KHẢO SÁT KHU MỘ DÒNG HỌ TRƯƠNG. TẠI CỔ ĐIỂN B – THANH TRÌ – HÀ NỘI.

5/20/2020 |
KHẢO SÁT KHU MỘ DÒNG HỌ TRƯƠNG.
TẠI CỔ ĐIỂN B – THANH TRÌ – HÀ NỘI.
KHẨU QUYẾT TRONG ĐỊA LÝ.
1/ Lục tổng tam đình : ( Địa lý gồm có 6 điều ) : Âm – Dương thuận nghịch , Ngũ hành sinh khắc , Bát quái hợp xung , Cửu tinh phi biến , Vận độ suy vượng , Phương vị kiết hung  - Làm Minh Sư phải biết rõ 6 điều đó .
2/Về táng pháp:  thì có Dương Long Âm Huyệt , Âm Long Dương Huyệt , thuận đến nghịch tiếp, nghịch đến thuận tiếp .  
3/ Dương Công nói : Trước xem “ Kim Long động hay chẳng động “ là ý nói 4 đại Thủy khẩu : Thìn – Tuất – Sửu – Mùi . Thìn là Kim Cang Long của Thủy cục . Sửu là Ngưu Kim Ngưu của Kim cục , Tuất là Lâu Kim cẩu của Hỏa cục , Mùi là Quỷ Kim Dương của Mộc cục. Chỗ nước chảy đến gọi là Thiên môn , Thiên môn cần rông rãi thâu vạn dòng nước của Thượng sa , nên nói : “Thiên môn khai” . Chỗ nước chảy đi ra ( Thủy khẩu ) gọi là Địa hộ . Địa hộ cần đóng chặt để giữ Khí, cửa ngõ chỉ cần lọt chiếc thuyền con , nên nói “ Địa hộ bế “. Nếu Thiên  môn hẹp , Địa hộ rộng rãi là “ tổn Thân thương Khí “ , chẳng hay kết Huyệt.
4/Tinh tú chi linh : Hình núi sông chẳng phải tự nhiên sinh thành , mà còn nhờ vào linh khí của tinh tú chiếu vào , Sơn Phong bác Hoán khởi phục ,sông nước hành Long quanh co cùng đi về phía trước. Hình dạng Âm – Dương , Ngũ hành toàn dựa vào tượng của Thiên tinh mà hoàn thành trên mặt đất vậy.
Lập Hướng dĩ nhiên theo “ Tiền triều hậu chẩm ” hoặc “ Trương Sơn thực Thủy ” là phải theo Loan đầu mà lập Hướng : Dựa lưng vào núi hướng mặt ra nước .
Phàm làm Địa lý phải xem trong Huyệt có Sinh khí hay không ? Sinh khí này là chung linh tú khí của Trời – Đất ngưng tụ mà thành , còn gọi là “ Nhất điểm linh quang ”. Như một Huyệt mà Long – Huyệt – Sa – Thủy đủ điều kiện hội tụ chung linh tú khí của trời đất , từ đó ta dùng Lý khí để bổ xung thêm , để thăng hoa những điều tốt đẹp . Nếu không có những điểm Linh quang thì dù có dùng bao nhiêu pháp môn Lý khí cũng vô dụng.
Long mạch là núi phía sau , lấy một đỉnh cao nhất ở các núi xung quanh mà mắt thường đứng ở Huyệt nhìn thấy, từ đó định vị của Long xuất mạch nhập vào Huyệt nên gọi là Long nhập thủ. Long nhập thủ nên chuyển vào tai ( Nhĩ )  , vai ( Kiên ) , vào lưng ( yêu ), bụng ( Du hay Phúc ) chứ không nên cho thẳng vào đỉnh đầu , sợ phạm vào “ Đấy sát mạch ”, sinh người thông minh mà điên khùng.
Trong những văn bản cổ Lại Bố Y phân châm theo 120 phân kim của Trung châm nhân bàn , nhưng lại ứng dụng theo Chính châm Địa bàn . Vì chính mạch nhập Huyệt theo 60 Long Thấu địa , và lập Hướng , Thủy khẩu đều theo Chính châm Địa bàn , do vậy Long cũng phải theo vị trí của Địa bàn . Nhưng 120 phân kim của Long thì theo Trung châm nhân bàn là để nạp Âm Ngũ hành của nó, còn lập Hướng vẫn cứ theo  Chính châm Địa bàn thì không sai.
Căn cứ vào biểu đồ này để xem Thủy đến , Thủy đi hay Thủy vào Minh đường , chiếu vào Huyệt. Tất cả đều đứng tại vị trí của Huyệt,lấy mắt trông thấy làm chủ , những cái mà mắt không trông thấy thì không bàn đến ( Nội Minh đường ). Theo Tả Ao trong cuốn “ Bích ngọc Thần thơ ” thì Thủy chảy đến không nên khắc Long nhập thủ , Thủy chảy đi không nên khắc Hướng. Đây là bí quyết ít người biết.
LƯU Ý : Trong phần Bí quyết phân châm này gồm 72 sơn Hướng. Có 42 Hướng luận Trường sinh thuận, 30 Hướng luận Trường sinh nghịch. Trong phần này chỉ dùng 42 Hướng luận Trường sinh thuận. Trong phần này Bốc tắc Ngụy dùng chữ Gia , Dương Quân Tùng dùng chữ  Kiêm . Gia hay Kiêm cùng để chỉ nghiêng về bên đó . ( Gia Hợi là nghiêng về Hợi ). Muốn biết chính xác một địa cục , ta theo Thủy khẩu vẽ một đồ hình của 12 cung Trường sinh của Sơn và 12 cung Trường sinh của Thủy pháp để luận . Vì Thủy chủ tài lộc họa phúc nhân đinh , quý tiện .
Phần táng mộ này dùng cho việc chôn cất sau khi cải táng, hỏa táng, hung táng chỉ chôn cất một lần, (chọn hướng đất để hung táng nếu cần).
1/ Một ngôi mộ có hướng là phía chân, tọa là phía đầu. Hướng đặt mộ không cần căn cứ vào tuổi của người chết và ngày chết. Phía nào có nước (hay thấp hơn) thì đặt chân về hướng đó. Tuy nhiên, không để vị trí tọa vào các hành khắc với hành nạp âm tuổi vong mệnh (hành tọa theo Hồng phạm ngũ hành, trường hợp không biết rõ tuổi vong mệnh thì cũng có thể bỏ qua).
2/ Khi cải táng nếu biết tuổi vong mệnh thì càng tốt để chọn năm cải cát:
Vong mệnh dương cải cát năm âm (mệnh nạp âm ngũ hành), vong mệnh âm cải cát năm dương, vong mệnh có năm tương hòa với thái tuế (nhị hợp, tam hợp).
3/ Về tọa và hướng mộ thì chọn góc tọa mộ vào một trong 24 sơn hướng châu bảo (chính kim ghi trên la kinh), mỗi sơn 5o. Các sơn châu bảo là: Canh Tý, Đinh Sửu, Tân Sửu, Mậu Dần, Nhâm Dần, Kỷ Mão, Quý Mão, Canh Thìn, Giáp Thìn, Tân Tị, Ất Tị, Nhâm Ngọ, Bính Ngọ, Quý Mùi, Đinh Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Canh Tuất, Đinh Hợi, Tân Hợi.
Phần mộ phía trên (trong nghĩa trang) có thể xây theo các hướng đã quy định, nhưng phần tiểu và quách ở phía dưới phải căn đúng theo hướng Châu bảo trên thì mới đạt yêu cầu đặt mộ. Các cung sơn hướng khác đặt mộ đều xấu cả.
4/ Cấm kỵ để tọa hướng mộ vào cung Đại không vong (xuất quái) gồm các  cung Kỷ Sửu, Ất Mùi, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, giữa 2 cung bát quái Càn – Khảm, Cấn - Chấn, Tốn – Ly, Khôn – Đoài. Các góc độ trên la bàn như sau:
19o30 – 25o30; 64o30 – 70o30; 109o30 – 115o30, 154o30 – 160o30; 199o30 – 205o30; 244o30 – 250o30; 289o30 – 295o30; 334o30 – 340o30. Đặt mộ vào các cung này con cháu làm ăn phá sản, mất chức, tù tội, nghiện hút, chết trẻ không tránh được hậu họa.
Nếu đặt vào các tọa sơn chính hướng Đông, Tây, Nam, Bắc thì nên đặt chếch đi 3 độ so cới chính hướng để tránh khí vào quá mạnh ở đỉnh đầu.
5/ Chọn năm tháng ngày giờ (theo nạp âm) đặt mộ (làm khách)so với ngũ hành tọa mộ làm chủ (theo Hồng phạm ngũ hành) để tìm được thời gian đặt mộ tốt nhất. Ngũ hành tọa mộ (chủ) khắc khách là tốt nhất (nấu quặng ra vàng), mộ vận tương sinh tương hòa với năm tháng ngày giờ đặt mộ (khách) là cực tốt, khắc ngược lại là xấu.
 PHẦN I. TƯ LIỆU.
1/ ĐỊA HÌNH.
Huyện Thanh Trì nằm ở hữu ngạn sông Hồng, địa thế thấp dần về phía Đông Nam theo hướng dòng chảy của sông Hồng, trên địa bàn huyện có đoạn cuối của sông Tô Lịch chảy qua nối với sông Nhuệ ở phía Tây Nam.
Địa hình của huyện Thanh Trì thấp với nhiều điểm trũng nhất là khu Đồng Trì. Sông Hồng nhiều lần chuyển dòng để lại vết tích những điểm trũng này là các ao, hồ, đầm. Tên huyện Thanh Trì (chữ Hán: 青池) và tên cổ Thanh Đàm (青潭) có nghĩa "ao xanh" và "đầm xanh" chính là dựa vào đặc điểm địa hình của huyện. Do kỵ húy vua Lê Thế Tông nên đổi thành Thanh Trì.
Theo dấu lịch sử, từ xa xưa, vùng đất này có tên là Long Đàm (đầm Rồng). Thế kỷ X, sứ quân Nguyễn Siêu chiếm đóng Tây Phù Liệt, khai khẩn đất hoang tạo nên một thế lực quân sự mạnh và phát triển thành một trong 12 sứ quân. Đến thời thuộc Minh, không muốn dân chúng nhớ lại tên Thăng Long, chính quyền phong kiến phương Bắc đã đổi tên kinh đô nước Việt thành Đông Quan và Long Đàm cũng bị đổi theo thành Thanh Đàm (đầm nước trong) thuộc châu Phúc Yên. Sang thời Lê Thế Tông (1573 - 1591), để kiêng húy tên vua, vùng đất này được đổi tên lần nữa thành Thanh Trì và tên gọi này được sử dụng đến tận ngày nay.
Tứ Hiệp hiện nay là một xã thuộc huyện Thanh Trì, được thành lập tháng 4-1946, gồm 4 làng, trước Cách mạng Tháng Tám 1945 cũng là 4 xã độc lập: Cổ Điển, Cương Ngô, Đồng Trì và Văn Điển, thuộc tổng Cổ Điển, huyện Thanh Trì, phủ Thường Tín, tỉnh Hà Đông. Ba làng (xã): Cổ Điển, Cương Ngô, Đồng Trì từ xa xưa có chung ngôi đình, gọi là đình Ba Dân, hay Tam xã linh từ, cùng thờ Nguyễn Bồ, Nguyễn Phục là các tướng của Đinh Bộ Lĩnh, có công đánh tan sứ quân Nguyễn Siêu - một trong 12 sứ quân, thống nhất đất nước. Ba làng còn có chung ngôi chùa Long Quang, hay còn gọi là chùa Cổ - Cương - Đồng. Làng Văn Điển tuy cùng thờ các vị thành hoàng như 3 làng trên, nhưng lại có đình riêng, chùa riêng (chùa Quang Minh). Các làng đều có Văn chỉ.
Tại 4 làng trong xã hiện còn lưu một số văn bia sau (kê theo các di tích):
Làng Cổ Điển.
Làng Cổ Điển (xã Văn Điển, Thanh Trì ) là một trong những ngôi làng rất cổ bên hữu ngạn Sông Hồng, Làng Cổ Điển ở ngay sát thị trấn Văn Điển, hồi cuối Lê đầu Nguyễn cũng là xã Cổ Điển, tổng Cổ Điển, huyện Thanh Trì, phủ Thường tín, trấn Sơn Nam Thượng. Xưa kia, làng là một khối thống nhất, song một trận vỡ đê sông Hồng, dòng nước lũ xẻ làng thành hai phần, gọi là Cổ Điển Trên và Cổ Điển Dưới. Từ sau Cách mạng Tháng Tám, gọi là Cổ Điển A và Cổ Điển B, nhập với các làng Cương Ngô, Đồng Trì và Văn Điển thành xã Tứ Hiệp .Làng có hình dáng như một con rùa miệng ngậm dải lụa xanh là con đê sông Hồng.
Làng Cổ Điển có 2 họ lớn: Chử (cư trú ở Cổ Điển A) và Trương (cư trú ở Cổ Điển B) hiện nay. Ngoài làm ruộng, dân làng còn thạo nghề buôn bán, do làng nằm trên đường Thiên lý (Quốc lộ 1A), cách Thăng Long chỉ 10 km. So với các làng trong vùng thì trước Cách mạng Tháng Tám, Cổ Điển là làng có kinh tế tương đối khá, có nhiều thương gia buôn bán ở Hà Nội và nhiều tỉnh trung du, miền núi. Nhiều người có các cửa hàng lớn ở Hà Nội, buôn bán đủ các loại hàng hóa. Nhiều người làm thầu khoán, làm thuốc, chủ xí nghiệp... Ngoài ra, dân làng còn làm các nghề phụ khác.
Dưới thời phong kiến, Cổ Điển là làng có truyền thống học hành. Làng có 4 vị đỗ đại khoa: Nguyễn Hữu Huy (1446 - ?): đỗ Tiến sĩ năm 1484, làm quan đến chức Giám sát Ngự sử; Nguyễn Lý Uyên (1463 - ?): đỗ Hoàng giáp năm 1487, làm quan đến chức Hàn lâm viện Hiệu lý, Giám sát Ngự sử đạo Kinh Bắc; Ngô Sĩ Kiện (chưa rõ năm sinh, mất), đỗ Tiến sĩ năm 1511, làm quan đến chức Hiến sát sứ; Nguyễn Trừng (chưa rõ năm sinh mất) là con Tiến sĩ Nguyễn Lý Uyên, đỗ Tiến sĩ năm 1553, làm quan đến chức Hiến sát sứ. Hiện tại đình làng còn tấm bia Văn chỉ lập năm Thành Thái thứ 19 (1907). Bài văn bia do Cử nhân, Tuần phủ tỉnh Nam Định Trương Văn Chi (người làng) cùng con trai là Tú tài Trương Trọng Hiền soạn cho biết, Văn chỉ được dựng năm Bính Ngọ đời Thiệu Trị thứ (1846).




Nghĩa trang làng Cổ Điển B  nằm ngay sát đường Trần Thủ Độ và đường Quang Lai. Nghĩa trang làng Cổ Điển B  nằm nằm giữa 2 trục đường PHÁP VÂN – CẦU GIẼ và đường bao đê sông Hồng. Ngày xưa các cụ thường đặt hướng mộ tại nghĩa trang này theo thế đầu đội Sơn – Chân đạp Thủy ,hướng về một ngôi chủa phía Đông Nam gần sông Hồng. Sau này do các Thày học chẳng tời đâu đi đặt mộ , cứ theo Bát trạch ( Sinh Khí – Thiên Y – Phúc Đức …), nên các mộ quay lung tung , chẳng theo thứ tự như thế nào cả, trông thật bát nháo. Thậm chí có những ngôi mộ đặt quay  chân vào miếu thờ Thần theo hướng đầu chúi xuống , chân chổng lên thật không ra sao cả.
Hiện khu mộ của họ Trương tại đây đã có 2 ngôi mộ : Hướng mộ hiện tại là 244 độ . Nhìn trên thực địa ta thấy Huyện Thanh Trì nằm ở hữu ngạn sông Hồng, địa thế thấp dần về phía Đông Nam theo hướng dòng chảy của sông Hồng, trên địa bàn huyện có đoạn cuối của sông Tô Lịch chảy qua nối với sông Nhuệ ở phía Tây Nam.
Địa hình của huyện Thanh Trì thấp với nhiều điểm trũng nhất là khu Đồng Trì. Sông Hồng nhiều lần chuyển dòng để lại vết tích những điểm trũng này là các ao, hồ, đầm.



Trên thực địa ta thấy Hữu Thủy đảo Tả ra Tốn Tị , xuôi về sông Hồng.
Hướng mộ hiện tại là 244 độ .
Cung Khôn (Tây-nam) có các sơn: 
a.     Mùi: nằm trong giới hạn từ 202.5 đến 217.4 độ. Chính Mùi 210 độ .

b.     Khôn: nằm trong giới hạn từ 217.5 đến 232.4 độ. Chính Khôn 225 độ .

c.     Thân: nằm trong giới hạn từ 232.5 đến 247.4 độ. Chính Thân 240 độ .

Như vậy hướng mộ hiện tại là Tọa Dần – Hướng Thân thuộc cung Khôn – TÂY NAM.
PHẦN II. KHẢO SÁT PHONG THỦY.
I.XÁC ĐỊNHTẠM THỜI HƯỚNG MỘ THEO ĐỊA HÌNH THỰC TẾ.
Hướng mộ hiện tại là 244 độ .
Cung Khôn (Tây-nam) có các sơn: 
a.     Mùi: nằm trong giới hạn từ 202.5 đến 217.4 độ. Chính Mùi 210 độ .

b.     Khôn: nằm trong giới hạn từ 217.5 đến 232.4 độ. Chính Khôn 225 độ .

c.     Thân: nằm trong giới hạn từ 232.5 đến 247.4 độ. Chính Thân 240 độ .

Như vậy hướng mộ hiện tại là Tọa Dần – Hướng Thân thuộc cung Khôn – TÂY NAM.
II.XÉT HƯỚNG MỘ THEO LOAN ĐẦU- TÌM PHÂN KIM MỘ CHÍNH XÁC THEO PHÂN KIM TỐT NHẤT.
1. LẬP HƯỚNG THEO THỦY. (Trích từ Địa lý chính tông và Ngũ quyết ).
Trên thực địa ta thấy Hữu Thủy đảo Tả ra Tốn Tị , xuôi về sông Hồng.
THỦY CỤC.
Thủy khẩu ra 6 chữ Ất – Thìn , Tốn – Tị , Bính – Ngọ thì các phương Tân – Tuất, Càn – Hợi , Nhâm – Tý cao nên là Thủy cục, khởi Trường sinh tại Thân để luận thủy.
THỦY RA TỐN - TỊ.
Là Thủy cục. Thủy quy Tuyệt. Lập được 3 Hướng : Mộ - Dưỡng – Tuyệt.
1/Hữu Thủy đảo tả.
Lập Dưỡng Hướng :
Tọa Quý – Hướng Đinh.
Tọa Sửu – Hướng Mùi.
Đinh tài đều vượng, công danh mọi nhà rất thịnh và phát đạt.
Tả Thủy đảo hữu:
Lập Hướng Mộ .
Tọa Tân – Hướng Ất.
Tọa Tuất – Hướng Thìn.
Đại phú đại quý , nhân đinh hưng vượng.
Lập Hướng Tuyệt .
Tọa Hợi – Hướng Tị.
Tọa Càn – Hướng Tốn.
Hay phát lớn.
Như vậy với Thủy pháp này ta chọn được 2 hướng :
Lập Dưỡng Hướng :
Tọa Quý – Hướng Đinh.
Tọa Sửu – Hướng Mùi.
Đinh tài đều vượng, công danh mọi nhà rất thịnh và phát đạt.
Để có thể không cần xoay tiểu nhiều ta chọn hướng gần nhất với mộ đã có ( 244 độ ) . Ta chọn Hướng Huyệt mộ : Tọa Sửu – Hướng Mùi.
2.LẬP HƯỚNG THEO LONG NHẬP THỦ.
Phần này luận về 24 Long , mỗi Long lập được bao nhiêu Hướng, để phát phú quý nhanh. Có nghĩa Long đó lập Hướng theo sách “ Thôi Quan Thiên ” thì phát phú quý nhanh hơn, chứ không nhất thiết Long đó bắt buộc phải lập Hướng đó. Việc này nhiều Thày hay lầm.
Tọa hướng Huyệt mộ thuộc Long và điểm tụ Khí theo “ Thiên Ngọc Kinh “ do Dương Quân Tùng sở truyền , cùng với các sách “ Địa lý Tả Ao “ , “ Hồng Vũ Cấm Thư “, “ Âm Trạch Phật Ấn “.
Tọa Sửu – Hướng Mùi có 2 Huyệt.
Mai táng từ tháng 1- 6 thuộc Cấn Long , Tụ khí tại Mậu Dần.
Mai táng từ tháng 7-12  thuộc Hợi Long , Tụ khí tại Tân Hợi.
1/CẤN LONG NHẬP THỦ .
CẤN LONG : Cấn long thuộc Thổ là Âm long . Loại long tốt hay sinh ra người hiền lành , tuấn tú , thông minh , có khoa cử hanh thông , con nhiều cháu lắm , nhiều lộc , nhiều của cải , ruộng vườn . Cấn long phát cho người tuổi Sửu – Dần – Hợi và lập Hướng nào sẽ phát cho người tuổi đó .Cấn long thường phát rất lớn và rất bền . Cấn long mà lập Canh hướng , mà phương Canh lại có gò cao triều Huyệt thì trước phát văn sau phát võ .
Cấn Long là Long mạch tốt, lập được nhiều hướng nhất gồm 8 Hướng.
1/ Quý Sơn – Đinh Hướng.
2/ Nhâm Sơn – Bính Hướng.
3/ Giáp Sơn – Canh Hướng.
4/ Ất Sơn – Tân Hướng.
5/ Mão Sơn - Dậu hướng.
6/ Càn Sơn – Tốn Hướng.
7/ Hợi Sơn – Tị Hướng.
8/ Sửu Sơn – Mùi Hướng.
Sửu Sơn – Mùi Hướng.
Cấn Long nhập thủ,mạch lạc ở tả. Lập Huyệt Sửu Sơn – Mùi Hướng , hợp ai hữu gia Dần 1 phân. Lấy Mậu Dần làm chính Khí của Cấn, mạch xuyên vào tai tả.
Thôi quan Thiên không có thơ .
·        Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-         Kiêm Quý Đinh : Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi. ( 207,5 độ )
-         Kiêm Cấn Khôn : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi. ( 212,5 độ )
·        Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-         Kiêm Quý Đinh : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi.
-         Kiêm Cấn Khôn : Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi.
2/HỢI LONG NHẬP THỦ.
HỢI LONG : Hợi Long là âm Long là thượng cách quý, Hợi Long sao Thiên Hoàng là chính Khí cửa Trời – Đất , xuất sinh ra người tuấn tú , thông minh.
Có 5 Hướng.
1/ Tọa Nhâm – Hướng Bính.
2/ Tọa Càn – Hướng Tốn.
3/ Tọa Quý – Hướng Đinh.
4/ Tọa Sửu – Hướng Mùi.
5/ Tọa Dậu – Hướng Mão.
Lấy Tân Hợi làm chính khí cho Hợi Long.
Tọa Sửu – Hướng Mùi.
Hợi long nhập thủ, bên hữu lạc mạch xuất tả, mạch đi ngang lạc huyệt xuyên là Đâu Phủ Huyệt, hợp xê dịch quan tài về Thanh long. Lấy Tân Hợi làm chính khí, mạch xuyên vào lưng hữu. Nếu long chân huyệt đẹp thì tốt , được phú quý vì là Hợi Long.
Thôi quan Thiên không có thơ .
·        Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-         Kiêm Quý Đinh : Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi. ( 207,5 độ )
-         Kiêm Cấn Khôn : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi. ( 212,5 độ )
·        Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-         Kiêm Quý Đinh : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi.
-         Kiêm Cấn Khôn : Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi.
III. PHÂN KIM THEO HƯỚNG PHÁT VI.
( Giảng nghĩa Thủy pháp )
Trong 12 Sơn , 12 Hướng , mỗi Hướng có đủ 12 Thủy khẩu. Hướng nào cát , hướng nào hung, Trường sinh , Thủy pháp đều biện kỹ càng , xét đoán không sợ sai lầm. ( Triệu Cửu Phong ).
QUÝ SƠN – ĐINH HƯỚNG , SỬU SƠN – MÙI HƯỚNG.
1/ Thủy chảy ra Khôn Thân . Mộc cục.
Thủy tả đảo hữu ra phương Khôn là Mộ hướng Tuyệt thủy lưu. Thư nói : Đinh Khôn chung thị vạn tư sương ( Lập hướng Đinh nước ra Khôn có vạn rương tiền) tức là cách này phát phú quý nhân , đinh tài đại vượng, phúc thọ cả hai.

2/ Thủy ra Canh Dậu. Mộc cục.
Thủy ra phương Canh Dậu là Mộ hướng Thai thủy lưu xuất, là cách tình quá nhi cang. Ta nghiệm các mộ cũ, cũng có cái lúc đầu có phát phú quý, cũng có cái không phát, hoặc có thọ cao hoặc có thọ ngắn, cát hung đều có nửa. Về lâu dài tất cả đều không có lợi, hoặc có đinh không tài , có tài không đinh.
3/Thủy ra Tân Tuất. Hỏa cục.
Thủy ra chính Mộ khố , lập Đinh Mùi là hướng Suy. Phạm Suy thì không nên lập Hướng vì nhân đinh , tiền tài đều không phát.
4/ Thủy ra Càn Hợi. Hỏa cục.
Tuyệt thủy lưu, Đinh Mùi cũng là hướng Suy. Cách này nhân đinh , tiền tài mỗi ngày suy bại, lâu dài thì tuyệt tự .
5/ Thủy ra Nhâm Tý . Hỏa cục.
Thai thủy lưu khứ, Đinh Mùi là hướng Suy. Nước triều lại Đinh bên tả đảo hữu, sau Huyệt theo chữ Nhâm Thiên can mà ra, không phạm vào Tý của địa chi là cách : Lộc tồn lưu tận bội kim ngư , phát phú phát quý, phúc thọ toàn hai. Nhưng mà hướng thủy này ở bình dương thì phát nhiều, ở sơn cước thì bại nhiều. Sao vậy ?
Bình dương cần chỗ ngồi Không, triều khắp, vì bình dương cần tọa không triều mãn, Thủy ra chữ Nhâm tức là sau Huyệt thấp, rất hợp với cách bình dương. Huyệt sau thấp 1 tấc , con cháu hội đọc thư, nước Đinh triều lại thì trước Huyệt phải cao, hợp cách : Bình dương Minh đường cao, bạc vàng châu báu tích đầy kho.
Đất núi cần : Tọa thực triều hư, sau Huyệt kị thấp khuyết . Nếu nước Đinh triều đường đi ra chữ Nhâm là trước cao sau thấp, phạm vào cách : Tý phong xuy xấu tử tôn hy ( Gió cánh tay thổi tới con cháu hiếm) , cho nên bảo bình dương đại phát , sơn cước đại bại.
Phàm 4 cục Ất Tân  Đinh Quý , Thủy ra Giáp Canh , Bính Nhâm thì đều suy luận như trên.
6/ Thủy ra Quý Sửu. Kim cục.
 Thủy xuất Mộ khố, lập hướng Quan đới. Sách gọi là “ Phạm thoái thần Quan đới, không nên lập Hướng này, thường chết non , bại tuyệt.
7/ Thủy ra Cấn Dần . Kim cục.
Thủy xuất Tuyệt, Hướng Quan đới. Chủ mất tiền của, trẻ nhỏ khó nuôi, trai gái chết non, không người nối dõi. Trước bại ngành trưởng , sau bại các ngành khác .
8/ Thủy ra Giáp Mão . Kim cục.
Thủy ra Thai , Hướng Quan đới. Buổi đầu có phát chút ít nhân đinh , về lâu tuổi thọ ngắn, không người nối dõi, ruộng vườn suy bại.
9/ Thủy ra Ất Thìn. Thủy cục.
Thủy ra chính Mộ khố, Hướng Đinh Mùi là hướng Dưỡng. Cách này phạm Thoái thần , buổi đầu có phát nhân đinh mà không phát lộc, cũng không đại hung.
10/ Thủy ra Tốn Tị . Thủy cục .
Hữu Thủy đảo tả ra phương Tốn Tị là Tuyệt Thủy lưu, Đinh Mùi là hướng Dưỡng. Gọi là : Quý nhân Lộc mã thượng ngự giai, nhân đinh , tiền tài cả 2 đều vượng, công danh hiển đạt , phát phúc lâu dài , con cháu trung hiếu hiền lương, nam nữ thọ cao, các ngành đều phát, lại phát nữ xinh đẹp. Thong Thủy pháp Địa lý , lập ra hướng Dưỡng , Thủy ra Tuyệt là phương cát lợi nhất.
11/ Thủy ra Bính Ngọ . Thủy cục.
Hữu Thủy đảo tả , ra phương Bính Ngọ là Thai phương Dưỡng Hướng. Tức là xung phá trên hướng Lộc vị( Đinh Lộc tại Ngọ ), gọi là xung Lộc tiểu Hoàng tuyền, chủ không con , cùng khổ , yểu tử, xuất sinh cô quả vô hậu. Ta nghiệm nhiều mộ, hoặc cũng có cái thọ cao, có 6,7 anh em mà đều chết trẻ, không con , cũng có người ăn xin.
12/ Thủy ra Đinh Mùi . Mộc cục.
Mộ Hướng , Mộ Thủy lưu. Nếu hữu thủy đảo tả thủy vào Minh đường, theo trên hướng ra chữ Đinh , gọi là : Tuyệt Thủy đảo xung Mộ khố. Hoặc thẳng ra trước mặt mà không có 100 bộ ( 180 m ) ngăn đón , là Thủy lưu trực khứ hay gọi là : Khiên động Thổ ngưu, chủ bại tuyệt. Thư nói : Đinh Canh Khôn thượng thị Hoàng tuyền chính là cách này .
Biện hình đồ này : Nếu Quý sơn Đinh Hướng , Sửu sơn , Mùi hướng , tả Thủy đảo hữu ra chữ Đinh không phạm chữ Mùi, có 100 bộ ngăn đó , hoặc cũng có phát phú quý nhỏ, nhưng hơi sai phạm là Hoàng tuyền Thủy pháp tất sinh hung.
IV. LẬP HƯỚNG THEO PHÂN CHÂM.
Phần này có 2 phần :
1/Luận cát hung theo 12 cung Trường sinh.
2/ Luận cát hung theo Cửu tinh theo Tọa sơn, lập đồ hình  Địa Quái Mậu, luận cát hung của Sơn.
Tổng hợp cả hai phần trên thành : BÍ QUYẾT PHÂN CHÂM.
BÍ QUYẾT PHÂN CHÂM.
LƯU Ý : Trong phần Bí quyết phân châm này gồm 72 sơn Hướng. Có 42 Hướng luận Trường sinh thuận, 30 Hướng luận Trường sinh nghịch. Trong phần này chỉ dùng 42 Hướng luận Trường sinh thuận. Trong phần này Bốc tắc Ngụy dùng chữ Gia , Dương Quân Tùng dùng chữ  Kiêm . Gia hay Kiêm cùng để chỉ nghiêng về bên đó . ( Gia Hợi là nghiêng về Hợi ). Muốn biết chính xác một địa cục , ta theo Thủy khẩu vẽ một đồ hình của 12 cung Trường sinh của Sơn và 12 cung Trường sinh của Thủy pháp để luận . Vì Thủy chủ tài lộc họa phúc nhân đinh , quý tiện .
Hướng dùng Hoán tinh pháp mà luận cát hung của Thủy ( Lấy Tọa luận Sơn , Lấy Hướng luận Thủy ).
SỬU SƠN – MÙI HƯỚNG.
·        Sửu sơn – Mùi hướng gia Cấn. Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-         Kiêm Cấn Khôn : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi. ( 212,5 độ )
Dùng  Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi phân kim. Tọa sao Đẩu 17,18 độ, ấy là Bính Dần Hỏa độ, bình phân Quý Sửu , chủ mọi ngành phát lớn , phú quý lâu dài . Người mạng Kim, mạng Thổ phát đạt nhất.
·        Sửu sơn – Mùi hướng gia Quý. Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
Kiêm Quý Đinh : Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi. ( 207,5 độ )
Dùng Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi phân kim. Tọa sao Đẩu 22 độ, ấy là Quý Sửu Thổ độ, bình phân Tân Sửu, chủ  ngành 2 không lành , ngành trưởng và út được tốt. Nếu qua sao Đẩu 16 độ, chủ bần hàn chết trẻ, phạm quan tư , pháp luật . Qua sao Đẩu 12,13 độ hoặc 7 độ phạm sát chẳng lành.
·        Sửu sơn – Mùi hướng chính châm.
Dùng Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi phân kim, tọa sai biệt sao Đẩu 19 độ- Hướng so Tỉnh 25 độ làm Hỏa cục . Nếu Ất phương có sơn phong cao lớn , lợi cho trưởng nam, đinh tài đều vượng.Quý phương có sơn phong cao lớn, ngành giữa đinh tài hưng vượng . Cấn phương có sơn phong cao lớn lợi cho ngành 4, nam thanh nữ tú. Càn , Khôn phương có sơn phong cao lớn , đại lợi ngành út, nam được vợ quý , nữ được hiền phu.
Phương Thìn có núi cao , nếu gần thì trưởng phòng hưng vượng. Tốn phương có sơn phong cao lớn , nam thanh nữ tú .Hữu Thủy đảo tả, xuất ra Tốn là Thủy cục – Là Dưỡng Hướng Thủy quy Tuyệt – Là Quý nhân – Lộc – Mã , phú quý song toàn. Nếu tả Thủy đảo hữu ra Khôn Thân là Mộc cục – Mộ Hướng Thủy quy Tuyệt – Là cưu bần Thủy pháp , cũng phú quý song toàn.
Phản cục : Nếu Thủy xuất ra Bính Ngọ là xung phá trên hướng Lộc vị Tiểu Hoàng tuyền, chủ cùng khốn , yểu vong, xuất quả phụ . Nếu Thủy xuất ra Ất Thìn , phạm Thoái Thần ( Vì Dưỡng Hướng , Thủy ra Mộ ) , nếu có đinh thì không có tài . Nếu Thủy xuất Giáp Mão , sơ niên có phát đinh , về lâu dài đoản thọ vô hậu, thoái bại đièn sản.
Nếu Thủy xuất ra Cấn Dần, chủ thối tài , con trẻ khó nuôi, nam nữ yểu vong , không có nối hậu, trước hại trưởng phòng sau đến các  ngành khác . Nếu Thủy xuất Quý Sửu , phạm Thoái Thần , yểu vong , bại tuyệt.
Nếu Thủy xuất ra Tân Tuất, chủ đinh tài không phát . nếu Thủy xuất ra Canh dậu , chủ người đoản thọ, về lâu dài nếu có con cũng không có của. nếu hữu Thủy đảo tả , xuất ra Đinh – Là đảo xung Mộ khố sát nhân Hoàng tuyền , chủ tuyệt bại , đại hung.
-         Sửu sơn – Mùi hướng , kiêm Quý Đinh. ( 207,5 độ )
Dùng Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi phân kim . Tọa sao Đẩu 22 độ- Hướng sao Tỉnh 28 độ , làm Thủy cục. Cục này Sửu là nàng dâu lấy Quý là lão ông . nàng dâu phối lão ông , phu phụ Âm Dương không hợp , ấy là kiếp luận . May mà có Đinh Sửu , Quý Mùi là trưởng nam phối thiếu nữ là mỹ diệu. Đến các năm Hợi – Mão – Mùi , đinh tài hưng thịnh, mọi phòng đều phát . Chỉ cần Thác sơn đằng sau nhọn đẹp , chính hiệp thế môn tinh chi vị , chủ xuất người trung lương, lại được Mùi, Khôn , Thân Thủy lai triều , cùng Tuất , Càn , Hợi Thủy đến thì đinh tài đại vượng.
Càn Hợi phương có sơn phong cao lớn ôm nhọn đẹp , cùng Mùi , Khôn , Thân có sơn phong cao lớn nhọn đẹp , xuất 1 đời khoa giáp . nếu không nhọn đẹp thì chỉ xuất tiểu quý , cũng có học hành. Đại vượng 20 năm , nếu có trùng tu có thể phục hưng lại . Cục này nên phóng Thủy ra Tốn là cát tức là Quý nhân – Lộc – Mã ( Dưỡng Hướng , Thủy quy Tuyệt ).
Phản cục : Nếu Tân Dậu Thủy đến, tức là nước Mộc dục , xuất sinh người dâm loạn . Dần Giáp sơn cao , tật bệnh đa đoan . Mão , Ất , Thìn có sơn phong cao lớn , chủ nội thương huyết dịch , cùng Thủy chảy lại mang quan phi khẩu thiệt , xuất người trộm cắp ,phá gia bại sản , sinh tù đày.
Thìn , Tốn có sơn phong cao lớn, cùng Thủy lai xuất dâm loạn , phong tật , mắt mờ , phụ nự trụy thai. Nếu Đinh Mùi Thủy chảy ra là Đảo xung Mộ khố , tổn hại tiền tài , ít nhân đinh.
Khôn Thân Thủy ra là lưu phá cung Trường sinh . Nếu Càn , Tuất , Nhâm Thủy chảy ra , nhà không học sĩ, giáng quan cách chứ , những kẻ thành tài chết sớm.
-         Sửu sơn – Mùi hướng , kiêm Cấn Khôn. Dùng tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi phân kim . Tọa sao Đẩu 16,5 độ - Hướng sao Tỉnh 22 độ, làm Thổ cục . Là phu phụ chính phối ( Cấn là con trai út , Sửu là vợ nhõ, tức tài tử phối giai nhân chi cách ). Chỉ hiềm cục này Thủy Hỏa xung phạm , thiếu niên ngỗ nghịch thương tổn.
TA CHỌN : Sửu sơn – Mùi hướng gia Cấn. Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-         Kiêm Cấn Khôn : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi. ( 212,5 độ )
Dùng  Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi phân kim. Tọa sao Đẩu 17,18 độ, ấy là Bính Dần Hỏa độ, bình phân Quý Sửu , chủ mọi ngành phát lớn , phú quý lâu dài . Người mạng Kim, mạng Thổ phát đạt nhất.
V. LẬP HƯỚNG THEO PHÂN KIM – KHAI MÔN – PHÓNG THỦY – TẠO TÁNG.( Theo Địa lý Đại toàn ).
LƯU Ý: Độ số của Nhị thập bát tú có thể không khớp với phần trên vì ngày xưa có nhiều loại La kinh . Ta chỉ cần sử dụng đúng 120 phân kim là được .
SỬU SƠN – MÙI HƯỚNG.
1/Kiêm Quý Đinh.
Vòng địa bàn chính châm 120 phân kim : Kiêm Quý Đinh : Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi. ( 207,5 độ )
Vòng Thiên bàn Phùng châm 120 phân kim : Tọa Canh Tý – Hướng Canh Ngọ.
Tú độ : Tọa sao Ngưu 2 độ - Hướng sao Tỉnh 2 độ.
Xuyên sơn 72 Long : Tọa Đinh Sửu – Hướng Quý Mùi.
Thấu địa 60 Long : Tọa Tân Sửu – Hướng Đinh Mùi ,nạp âm thuộc Thổ.
Độ tọa Huyệt : Bình phân Thổ  độ.
Quẻ : Long thấu địa thuộc quẻ : Bát Thuần Cấn.
Dùng Cục : Tị - Dậu – Sửu , Kim cục , Bình.
Cục :Thân – Tý – Thìn : Thủy cục , tốt .
Cục : Hợi – Mão – Mùi , Mộc cục – Hung sát.
Cục : Dần – Ngọ - Tuất ( Hỏa cục ) : tọa Tam sát hung.
2/Kiêm Cấn Khôn 3 phân.
Vòng địa bàn chính châm 120 phân kim : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi.( 212,5 độ ).
Vòng Thiên bàn Phùng châm 120 phân kim : Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi.
Tú độ : Tọa sao Đẩu 14 độ - Hướng sao Tỉnh 21 độ.
Xuyên sơn 72 Long : Tọa  Tân Sửu – Hướng Đinh Mùi.
Thấu địa 60 Long : Tọa Quý Sửu – Hướng Kỷ Mùi , nạp âm thuộc Mộc.
Độ tọa Huyệt : Bình phân Mộc  độ.
Quẻ : Long thấu địa thuộc quẻ : Lôi Sơn tiểu quá .
Dùng Cục : Tị - Dậu – Sửu , Kim cục , Bình.
Cục :Thân – Tý – Thìn : Thủy cục , tốt .
Cục : Hợi – Mão – Mùi , Mộc cục – Hung sát.
Cục : Dần – Ngọ - Tuất ( Hỏa cục ) : tọa Tam sát hung.
3/ Chân lịch số .
·        Tiết Tiểu hàn , Thái Dương đến Sửu cùng Tị , Dậu tốt.
·        Tiết Tiểu thử , Thái Dương đáo Hướng chiếu Sửu tốt.
·        Thiên Đế tiết Đại thử đến Sửu tốt.
Khai môn : Phương Ngọ, Dậu tốt .
Phóng Thủy : Hai phương Bính , Canh tốt . Cả tả Thủy đảo hữu và hữu Thủy đảo tả đều tốt.
Hoàng Tuyền : Sát tại Khôn phương . Khôn , Thân Dương trạch không nên khai môn , phóng Thủy.
Tạo táng : Không nên dùng năm tháng ngày giờ Dần – Ngọ - Tuất ( Hỏa ) là phạm Tam sát hung.
3/ Chọn năm tháng ngày giờ cho cục tọa Đinh – Hướng Quý.
Tháng Giêng ( Dần ) : Tọa Tam sát hung.
Tháng 2 ( Mão ) : Ngày Đinh ,Quý – Sửu tốt. Ngày trực Khai thượng cát .
Tháng 3 ( Thìn ) : Ngày Đinh, Tân,Quý – Dậu đại cát . Ngày Đinh, Tân,Quý – Mão thứ  cát .
Tháng 4 ( Tị ) : Ngày Đinh, Tân,Quý  – Dậu cát . Ngày Ngày Đinh, Tân,Quý –cát .
Tháng 5 ( Ngọ ) : Tam sát hung không dùng.
Tháng 6 ( Mùi ) : Xung phá không dùng.
Tháng 7 ( Thân ) : Ngày Tân , Quý , Đinh, Kỷ – Dậu cát .
Tháng 8 ( Dậu ) : Ngày Quý , Đinh, Kỷ – Dậu cát . Ngày Quý , Đinh – Sửu cát.
Tháng 9 ( Tuất ) : Tọa Tam sát an táng bất lợi.
Tháng 10 ( Hợi ) : Không có ngày hợp.
Tháng 11 ( Tý ):  Không có ngày hợp.
Tháng 12 ( Sửu ) : Ngày Tân , Quý , Đinh – Dậu cát .
4/ Khảo chính giờ cát hung định cục .
Tý – Tốt , Sửu – Bình , Dần –Tốt , Mão – Hung. Thìn – Tốt , Tị - Bình, Ngọ - tốt. Mùi – Phá. Thân – Tốt , Dậu – Bình . Tuất –Tốt . Hợi – Hung .
VI. PHÂN KIM THEO 72 LONG HƯỚNG CÁT HUNG.
( Trích dịch từ sách THẬP NHỊ TRƯỢNG – Dương Quân Tùng).
Trong phần dưới đây , căn cứ vào Lục thập Hoa Giáp để định Ngũ hành cho Long. Ngũ hành cho Long xem trong Trạch nhật . Ví dụ Giáp Thìn , Giáp Tuất thì Hỏa, Thủy , Thổ , Kim, Mộc – Tức là nạp Âm Ngũ hành tất biết năm đó phát cát hay hung . Ví dụ Mộc Long , Mộc Hướng tất phát vào các năm Hợi – Mão – Mùi …Vì căn cứ vào 60 Hoa Giáp , nên hướng Mộc Long thì Long Mộc ; Hướng Hỏa Long thì Long Hỏa, phần này Âm Dương không quan trọng , chỉ nêu để biết mà thôi.
SỬU SƠN – MÙI HƯỚNG .
1 /Sửu Sơn – Mùi Hướng.
Kiêm Quý Đinh 3 phân – Tên là Kim Khố Long . Vòng địa bàn chính châm 120 phân kim : Kiêm Quý Đinh : Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi. ( 207,5 độ ).   
Long cư Kim Khố vị phân trung,
Ba ngành con cháu đều vinh hoa.
Cung này táng đặng phước duyên lớn.
Phát hàm ngành giáo bái cửu trùng.
Long này có phú mà ít quý, có vinh mà chẳng hiển. Nếu gặp Hỏa tinh chánh chiếu, người mạng Thổ phú, mạng Thủy trung bình, mạng Mộc cũng quý . Nếu Sơn Xung , Thủy sát thì xuất người làm đẹp. Như hạ Sửu sơn đầu Long , Đinh Sửu là Hướng , là Thủy Long – Thủy Hướng , Âm lai Âm thọ. Như Canh Thân Khôn Thủy lai triều , lưu Tốn xuất khứ - Dưỡng Hướng Tuyệt Thủy lưu, Canh Thân , Khôn Thủy chảy lại Minh Đường là cũng trước cổ mã , sau tinh kỳ.
Chia rằng Khôn làm cổ, Đinh là Lục tú. Bính là Thiên Mã, Tốn làm Ngự vệ, Ất làm cờ, tiểu Thần đáo trung đường là trung thần , nhập vào đại Thần là Tam triết ngự vệ khứ lưu vạn dặm, 3 năm đã phát tiền tài , năm Thân – Tý – Thìn sinh quý tử. 18 năm Lộc Mã thượng vệ, chức cư lưỡng vị chí công hầu, 7 đời con cháu cập đệ đăng khoa .
Hoặc ra Tuyệt Thủy là Khôn Thân, Mộc Cục , Mộ Hướng cũng đặng cát. Thủy đảo hữu xuất canh, là nghịch Thủy chi Long, chủ tử vong , nhiều tai họa.
2/ Sửu Sơn – Mùi Hướng.
Chính Hướng – Tên là Du sát Long.
Du sát tất định chẳng thấy lành.
Thuốc thang đeo đẳng bệnh tật sanh.
Nếu như đắc địa xuất quan võ,
Nổi tiếng sát phạt nơi sa trường.
Con cháu theo đó tất nghiêng ngả, nguy nan, vì nghiệp lực sát phạt này. Long này chủ ly hương thất Tổ, người có mạng Kim chẳng hợp, xuất ngoại , chết bạo, con cháu mổ xẻ chẳng toàn .
Như hạ chính Sửu sơn, Long đầu Tọa Kỷ Sửu – Hướng Kỷ Mùi, Long Hỏa , Hướng Hỏa, thuần ẩn chi Long. Kinh rằng : Tẩu mã diêu đầu nam phi nhơn. 5-7 phần hung , chỉ 1-2 phần cát, nên hung họa chẳng dời thân.
Nếu biết được rõ quyết của Tăng Công và Dương Công này - Ấy là Dương , Tăng tái sinh , sau 30 năm tuy có lợi, nhưng chủ ly hương, bệng tật sát thân. Năm Dần – Ngọ - Tuất thấy ứng nghiệm điều hung . Vậy nên Long này đa hung , không nên hạ táng . Nếu Thủy ra Khôn Thân hay Tốn Tị thì khả dĩ còn táng được, vì Mộ , Dương hướng cũng được cát tường.
3 / Sửu Sơn – Mùi Hướng.
Kiêm Cấn Khôn 3 phân – Tên là Kim Ấn Long. Vòng địa bàn chính châm 120 phân kim : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi.( 212,5 độ ).
Kim Ấn Long tất định uy quyền . Kim Ấn là quan võ chức , khí hùng dũng, vị ấy tinh thần nhập miếu, dáng uy vũ trăm vạn trấn Man Nhung ( Làm khiếp sợ các dân tộc thiểu số ).Long này chủ xuất tướng quân, tay nắm binh quyền vạn dặm, ngành trưởng và út vượng. Nếu là giả Long, chủ cướp bóc , đồ tể .
Như hạ Huyệt 7 phân Sửu sơn , đầu Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi, là Thổ Long , Thổ Hướng, thuần ẩn chi vị tất cát .
Bính làm cờ, Khôn làm Trống, Canh làm quý nhân , Tân làm truy ( đuổi theo ) , Tốn làm Ngự vệ, Ất làm cờ, Giáp làm Hoa cái , Lộc , Mã. Được chân Long , đích Huyệt , phát văn quan , võ chức , kim bảng đề danh, chủ xuất Trạng nguyên thiên quan, đời đời bất tuyệt. 3 năm phát đạt , 12-18 năm tư tài hưng vượng, quan chí Tam công .9 đời con cháu đại phát , xuất khẩu thành thơ, danh trấn mãn triều.
 VI. KẾT LUẬN  TA CHỌN : Sửu sơn – Mùi hướng gia Cấn. Phân kim theo Chính châm Địa bàn.Kiêm Cấn Khôn : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi. ( 212,5 độ ).
Vòng Thiên bàn Phùng châm 120 phân kim : Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi.
Tú độ : Tọa sao Đẩu 14 độ - Hướng sao Tỉnh 21 độ.
Xuyên sơn 72 Long : Tọa  Tân Sửu – Hướng Đinh Mùi.
Thấu địa 60 Long : Tọa Quý Sửu – Hướng Kỷ Mùi , nạp âm thuộc Mộc.
Độ tọa Huyệt : Bình phân Mộc  độ.
Quẻ : Long thấu địa thuộc quẻ : Lôi Sơn tiểu quá .
Dùng Cục : Tị - Dậu – Sửu , Kim cục , Bình.
Cục :Thân – Tý – Thìn : Thủy cục , tốt .
Cục : Hợi – Mão – Mùi , Mộc cục – Hung sát.
Cục : Dần – Ngọ - Tuất ( Hỏa cục ) : tọa Tam sát hung.
III. KHẢO SÁT HƯỚNG MỘ THEO HUYỀN KHÔNG PHI TINH.
SỬU SƠN – MÙI HƯỚNG : Là hướng giầu lòng tín ngưỡng và thường được thành công . Ngoài hưới Mùi ra cùng với 3 hướng Sửu – Thìn – Tuất đều có nghĩa là hướng Mộ khố . Mộ khố là kho đụn , tích tụ vật chất đầy đủ .Hướng Mùi còn có câu “ Một lúc được nghìn vàng không bằng của cải đầy kho lâu dài ổn định “ Mùi còn có nghĩa là Thổ , vì vậy những công ty kinh doanh gạch , gỗ văn phòng , các công ty địa ốc nên xây dựng theo hướng này . Ngoài ra 4 phương vị Sửu – Thìn – Tuất – Mùi đều là phương Thần , Thánh , do vậy nếu xây lăng mộ , xây nhà theo các phương vị này sẽ xuất hiện những người có tín ngưỡng , xuất sinh những cao tăng lừng danh . Phương vị này còn được sự che chở của Thần linh , tạo nên những thành đạt .
SỬU SƠN KHAI MÔN PHÓNG THỦY.
·        Hoàng tuyền tại Cấn , không nên có đường nước từ hướng đó chẩy đến chủ về sát nhân.
·        Kiếp sát tại Thìn , hướng đó không nên có gò núi , cây cối , lâu đài cao chiếu đến chủ bệnh tật triền miên .
·        Càn – Giáp - Ất  hướng có nước chảy về chủ đem tài lộc đến cát lợi.
·        Khôn – Bính – Canh  hướng phóng nước đi đại cát .
·        Trường sinh tại Dậu , Đế vượng tại Tị.
·        Tài tinh Nhâm – Quý  . Ân thọ Bính – Đinh.
·         Khai môn hướng Mùi – Thìn – Tị - Tuất - Thân  đại cát.
·        Hợp người tuổi mạng Kim.

Địa nguyên Long: Sơn Sửu hướng Mùi.
        Địa vận: 120 năm.
        Các vận 2,5,8 vượng Sơn vượng Hướng.
        Các vận 2,8 toàn cục hợp Thập.
        Các vận 1,2,5,8 thành môn không dùng.
        Các vận 2,4,9 Bính, Canh cát.
        Vận 7 Bính cát. Vận 6 Canh cát.
        Các vận 4,6 toàn cục hợp thành quẻ tam ban.
Vận 8 Hạ nguyên từ 2003- 2024:
Phối tinh: Nhị đáo Sơn- Ngũ đáo Hướng. Sơn tinh nhị nhập trung ,bay ngược. Hướng tinh ngũ nhập trung, bay ngược. Vượng Sơn vượng Hướng. Quẻ Sơn ngang hòa cát. Quẻ Hướng ngang hòa cát.
ĐÂY LÀ MỘT HƯỚNG NHÀ RẤT TỐT TRONG VẬN 8- Hạ nguyên từ 2003- 2024. Hướng này lợi cho cả người lẫn của.
XÉT PHỐI TINH VẬN 8 ( TỪ 2004 - 2023 ) .
Phối tinh : Nhị đáo Sơn - Ngũ đáo Hướng . Sơn tinh Nhị hắc nhập trung cung bay ngược . Hướng tinh Ngũ hoàng nhập trung cung bay ngược . Vượng Sơ - Vượng hướng . Quẻ Sơn ngang hòa cát . Quẻ Hướng ngang hòa cát .
BẢN ĐỒ PHI TINH VẬN 8 NHƯ SAU :
Hướng dùng Hoán tinh pháp mà luận cát hung của Thủy ( Lấy Tọa luận Sơn , Lấy Hướng luận Thủy ).
a/ Tinh bàn của Tọa.
Nhị Hắc Thổ Tinh : sao Bệnh Phù.
- Cát: Nếu Nhị Hắc là vượng tinh thì chủ vượng về nhà cửa ruộng vườn, con cháu đông đúc, phát về võ (có tầm nhìn chiến lược).
- Hung: Nếu Nhị Hắc là suy tinh thì chủ về các bệnh ở bụng, bệnh ngoài da, tỳ vị, hoả tai, ngục hình, bị nữ nhân hay tiểu nhân hãm hại,tai nạn, xuất quả phụ, hao tổn về người, phá sản.
Nhị hắc tới phương Cấn phát tài , lợi cho điền sản.
Nhị Hắc là sao Cự Môn, cũng là bệnh phù. Nếu vượng thì giau có, nhà cửa ruộng vườn thên than, nhân khẩu hưng vượng, lại phát quý về binh nghiệp . Khi nó suy tử thì vợ đoạt quyền chồng, tính tình nhỏ nhen, thâm hiểu, keo kiệt, khó sinh đẻ, có bệnh về bụng, trong nhà thường phát sinh bệnh tật liên miên .
Nhị gặp Bát là tỵ hòa. Nếu vượng thì giàu có, ruộng đất không thấy bờ. Nếu suy thì hay mắc bệnh nhẹ, đàn bà thường bỏ nhà đi tu .
b/ Tinh bàn của HƯỚNG.
Ngũ Hoàng Thổ Tinh : sao Chính Quan.
- Cát: Nếu Ngũ Hoàng là vượng tinh thì chủ về tài lộc nhân đinh đều vượng, phú quý song toàn.
- Hung: Nếu Ngũ Hoàng là hung tinh thì chủ về bệnh tỳ vị, vàng da, ung nhot, trúng độc, dâm ô nặng hơn hao người tốn của, phá gia bại sản.
Ngũ Hoàng , Thập – Thổ. Sinh vượng , phát tài nhiều con cháu. Khắc sát , ôn dịch , cô đơn , tang tóc , thương vong.
Ngũ hoàng Thổ , là Mậu Kỷ đại sát , bất luận sinh hay khắc đều hung , không nên hành động , niên Thần cùng tới thì hao tổn nhân khẩu , nặng mất tới 4-5 người , nhẹ thì bệnh tật , con út ngu si , con trưởng con thứ tù tội , kiện tụng , dâm loạn.
Ngũ hoàng đến cung Khôn , bệnh cấp tính , máu huyết.
Ngũ Hoàng là sao Liêm Trinh, là đại sát tinh Mậu Kỷ . Nếu vượng thì tài đinh đại phát . Nếu suy thì bất kể nó được sinh hay bị khắc đều rất xấu . Vì vậy nó nên tịnh mà không nên động . Nếu gặp lúc sao Thái Tuế tới thì tính hung càng phát ra mạnh, tức tổi đinh hao tài lớn, nhẹ thì ốm đau, nặng thì hao vài người . Cuộc này nên tránh không nên phạm .
Ngũ gặp Nhị là tỵ hòa. Nếu vượng thì thì tài đinh đại phát, người mẹ nắm quyền trong nhà. Nếu suy thì phát đủ thứ bệnh, nhất là cha mẹ. Chủ yếu là bệnh về dạ dày và đường ruột . Gặp lúc sao Thái Tuế tới thì cha bệnh nặng, mẹ dễ thành quả phụ .
Ngũ gặp Ngũ là tỵ hòa. Nếu vượng thì đinh tài đều vượng, gia nghiệp phồn thịnh. Nếu suy thì khó thoát hung sát hoành hành, dễ bị chứng bạch đới cấp tính. Nhẹ thì bị nhọt độc, nặng thì hao người .
Sửu sơn – Mùi hướng gia Cấn. Phân kim theo Chính châm Địa bàn.Kiêm Cấn Khôn : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi. ( 212,5 độ ).
Vòng 1 : Tiên Thiên bát quái : Tốn.
Vòng 2 : Hậu Thiên bát quái : Khôn .
Vòng 3-4 : Hướng và độ số hậu thiên : Tây Nam – 2.
Vòng 5-6 : Tam nguyên Long , âm dương , độ số kiêm hướng : Địa nguyên Long – 2.
Vòng 7 : Cửu tinh Đế ứng tứ viên cục : Liêm Trinh .
Vòng 8-9 : 24 sơn hướng chính châm và phân âm dương Long : Mùi – Âm long.
Vòng 10 : Nạp Giáp : Chấn .
Vòng 11 : Phương Kiếp sát : Thìn .
Vòng 12 : Bát sát Hoàng tuyền : Mão .
Vòng 13: Vòng trung châm nhân bàn : Khôn.
Vòng 14: Vòng phùng châm Thiên bàn : Mùi.
Vòng 15 : Hoàng tuyền : Khôn .
Vòng 16 : Bạch hổ hoàng tuyền : Thân.
Vòng 17 : Thấu địa 60 Long : Tọa Quý Sửu – Hướng Kỷ Mùi , nạp âm thuộc Mộc.
 Vòng 18 : Bát môn lâm hướng ( KMDG) : H/8
Vòng 19-20 : Tam kỳ - Tứ cát : 5673
Vòng 21 : 24 Tiết khí : Đại thử .
Vòng 22-29 : Bát biến du niên ( bát trạch phối hậu thiên ) :
Vòng 30 : Xuyên sơn 72 Long : Tọa  Tân Sửu – Hướng Đinh Mùi.
Vòng 31 : Vòng Phúc đức : Tuyệt bại .
Vòng 32-33 : Vòng Tràng sinh ( Vòng âm và vòng dương thuận nghịch ) : Dưỡng.
Vòng 34 : 64 quẻ Hậu thiên : Thủy Phong Tỉnh.
Vòng 35 : Chính châm Địa bàn.Kiêm Cấn Khôn : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi. ( 212,5 độ ).
Vòng 36 : Nhị thập bát tú : Sao Quỷ.
XÉT VỀ THUYẾT DƯƠNG CÔNG KHÍ HUYỆT
Nhà Tọa Sửu - Hướng Mùi có sơn là Sửu . Trong Sơn Sửu có các Huyệt khí sau :
        Khí Ất Sửu Không hư : Từ  22 độ 5 - 25 độ 5 - Tướng ứng với ở hướng là 202 độ 5 - 205 độ 5 . Gia đình vô nam , Huyệt không tốt , tài lộc bất lợi . Sẽ ứng vào các năm Tỵ - Dậu - Sửu .
        Khí Đinh Sửu Bảo châu :  Từ 25 độ 5 - 28 độ 5 - Tương ứng với hướng là 205 độ 5 - 208 độ 5 . Gia đình sinh người thông minh , lanh lợi , phú quý dài lâu , mọi việc đều vui vẻ . Sẽ ứng vào các năm Thân - Tý - Thìn .
        Khí Kỷ Sửu Hỏa khanh : Từ 28 độ 5 - 31 độ 5 - Tương ứng với hướng là 208 độ 5 - 211 độ 5 . Gia đình có con gái bị chết non , con trai lâm bệnh tật . Mọi sự đều xấu . Thường trong gia đình hay sinh ra bệnh điên khùng , gặp nhiều thất bại đau đớn . Sẽ ứng vào các năm Dần - Ngọ - Tuất .
        Huyệt khí Tân Sửu bảo châu :  Từ 31 độ 5 - 34 độ 5 - Tương ứng với hướng là 211 độ 5 - 214 độ 5 . Gia đình 30 năm sau sẽ giàu sang , đinh , tài đại vượng . Mọi sự cát tường , sinh được người nhân từ , hiếu thảo khác thường , văn nhân , học sĩ .
        Khí Quý Sửu Không hư :  Từ 34 độ 5 - 37 độ 5 - Tương ứng với 214 độ 5 - 217 độ 5 . Mọi việc đều không được như ý , gia đình lủng củng , khẩu thiệt , thị phi
Như vậy chỉ có hai Huyệt khí sau là sử dụng được :
        Khí Đinh Sửu Bảo châu :  Từ 25 độ 5 - 28 độ 5 - Tương ứng với hướng là 205 độ 5 - 208 độ 5 . Gia đình sinh người thông minh , lanh lợi , phú quý dài lâu , mọi việc đều vui vẻ . Sẽ ứng vào các năm Thân - Tý - Thìn .
        Huyệt khí Tân Sửu bảo châu :  Từ 31 độ 5 - 34 độ 5 - Tương ứng với hướng là 211 độ 5 - 214 độ 5 . Gia đình 30 năm sau sẽ giàu sang , đinh , tài đại vượng . Mọi sự cát tường , sinh được người nhân từ , hiếu thảo khác thường , văn nhân , học sĩ .
Như vậy ta chọn hướng để đặt mộ Huyệt khí Tân Sửu bảo châu :  Từ 31 độ 5 - 34 độ 5 - Tương ứng với hướng là 211 độ 5 - 214 độ 5 . Gia đình 30 năm sau sẽ giàu sang , đinh , tài đại vượng . Mọi sự cát tường , sinh được người nhân từ , hiếu thảo khác thường , văn nhân , học sĩ .

KẾT LUẬN  TA CHỌN : Sửu sơn – Mùi hướng gia Cấn. Phân kim theo Chính châm Địa bàn.Kiêm Cấn Khôn : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi. ( 212,5 độ ).
Vòng Thiên bàn Phùng châm 120 phân kim : Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi.
Tú độ : Tọa sao Đẩu 14 độ - Hướng sao Tỉnh 21 độ.
Xuyên sơn 72 Long : Tọa  Tân Sửu – Hướng Đinh Mùi.
Thấu địa 60 Long : Tọa Quý Sửu – Hướng Kỷ Mùi , nạp âm thuộc Mộc.
Độ tọa Huyệt : Bình phân Mộc  độ.
Quẻ : Long thấu địa thuộc quẻ : Lôi Sơn tiểu quá .
Dùng Cục : Tị - Dậu – Sửu , Kim cục , Bình.
Cục :Thân – Tý – Thìn : Thủy cục , tốt .
Cục : Hợi – Mão – Mùi , Mộc cục – Hung sát.
Cục : Dần – Ngọ - Tuất ( Hỏa cục ) : tọa Tam sát hung.
LƯU Ý QUAN TRỌNG :
1/ SƠN SỬU – CẤN – DẦN : Ba Sơn này sợ nhất là phương CANH – DẬU khuyết hãm, dầu cho xây cất kiên cố vẫn sinh mối vào đầy quan tài , hay bùn đất hủy hoại hết xương cốt .
2/SỬU – CẤN – DẦN SƠN : Sát tại Dần . Phạm vào cung Dần tất sẽ tổn nhân đinh , sinh người dối trá , phạm quan phi khẩu thiệt , tai họa đến liền . Nhất là ngành giữa ruộng vười tiêu tan , vào năm Dần – Ngọ - Tuất sẽ thoái bại. Tháng Giêng , tháng 5,9 sẽ sinh ra lắm chuyện thương tâm. Phương Dần có đường đi , ao hồ khuyên người nên tránh , việc này ứng nghiệm rất chính xác .
3/BÁT SƠN XUNG SÁT CÙNG AO PHONG SÁT.
1.     TỨ SÁT THIỆN QUYỀN: Bốn phía Thìn – Tuất – Sửu – Mùi có cao sơn yểm Huyệt thì gọi là tứ sát chuyên quyền, chủ nhân đinh ít ỏi , nếu còn bị nghiêng , lệch , lở lói thì chủ nghèo đói vô cùng . Nếu thấy trống khuyết 4 phương này , hay nghiêng quan , lật quách thì gia đạo bất an.
2.     BÁT MÔN KHUYẾT :  Tám phương Càn – Khôn –Cấn – Tốn – Tý – Ngọ - Mão – Dậu mà các phương này bị khuyết hãm, chủ sống trong nhà quan cũng chết đói, người sau dẫu có danh cũng không nên cơm cháo gì.
3.     TAM HỎA ĐÊ : Bính – Ngọ - Đinh ba Sơn khuyết hãm , chủ không có quý khí, con cháu đời sau phần nhiều bị người khác sai khiến, hạn chế quyền lực.
4.     KHÔI CƯƠNG HÙNG : Thìn – Tuất vốn tên là Khôi Cương , hai phương này có sơn phong cao lớn mà yểm trấn Huyệt vị, người sau xuất thân làm trộm cướp hay ăn xin.
5.     DƯƠNG QUAN HÃM : Cung Thân là Dương quan, nếu bị thấp hãm thì làm binh chết nơi trận tiền. Chết nhiều vì gươm giáo , đao tên , súng đạn hay các dụng cụ sát nhân.
6.     TỬ CUNG HƯ : Khảm – Chấn – Cấn ba cung vị thuộc tam nam chi vị . Nếu bị thấp hãm nhân đinh chẳng vượng, nhiều nữ ít nam , sinh con trai chẳng được tuấn tú thông minh.
7.     LỘC VỊ KHUYẾT : Tý – Ngọ - Mão – Dậu , Dần – Thân – Tị - Hợi, tám phương Lộc vị , nếu không có sơn phong che chắn , chủ người sau không có tài lộc quý hiển.
8.     KIM GIAI BÌNH : Cung vị Càn – Đoài là Kim giai ( Thềm vàng ). Nếu hai phương này sơn thế thấp hãm , chủ người sau chẳng quý, dẫu cho có phú quý cũng chẳng có quan vị.
9.     THIÊN TRỤ CHIẾT: Cung Càn là Thiên trụ, biểu thị quyền lực cho chủ nhân . Nếu cung Càn sơn hình khuyết hãm , chủ người sau không trường thọ , phần nhiều yểu vong , chẳng quý cách.
10.            THỌ TINH DÊ : Cung Bính – Đinh là Thọ tinh sơn , nếu thấp nhỏ , khuyết hãm chủ người sau khó trường thọ, phần nhiều yểu vong.
11.            THIÊN MẪU KHUY: Phương Khôn là Thiên mậu. Nếu sơn này khuyết hãm , khắc nam chết sớm hay đi xa chẳng về, phần nhiều xuất cô phụ.
12.             HỒI LỘC LAI : Dần – Ngọ - Tuất ba phương này không có sơn phong mà thấp lõm tức lá Hồi Lộc sát, Chủ sinh nhiều hỏa tai, nếu mà cao đẹp thì lắm tiền của.
13.            TẶC KÌ XUẤT : Hai phương Thìn – Tuất có phong sơn như lá cờ gọi là Tặc Kì ( cờ giặc ) , chủ về sau con cháu sinh trộm cướp hay làm loạn đảng , tự hại cho bản thân và hại cho người khác.
14.            ĐAO SÁT SƠN : Hai phương Thìn – Tuất có núi hay đá hình dao nhòn cắm trên mặt đất , chủ sinh người làm đồ tể , cờ bạc hay trộm cướp. Nhân đinh dần thoái bại.
15.            HOÀNH THI HIỆN : Các phương Tý – Quý và Thìn – Tuất – Sửu – Mùi có sa như cá nổi hay bong bóng cá hay thây nằm ngang ( Ngư bào ) , chủ làm khách chết xa xứ hay ra đi không trở về.
16.            TRỤY THAI TINH : Tý – Quý – Sửu ba phương có gò thấp hay đống đất cao , hoặc đá bằng phảng hay nhọn , đều gọi là truỵ thaitinh, phần nhiều ứng việc xảy thai.
17.            TÀI MIÊN TINH : Phương Cấn gọi là Tài miên ( Cung Tài lộc ), nếu được sơn , sa cao đẹp là cát lợi , nhược bằng sơn , sa tán loạn hay khuyết hãm tất chủ con cháu cùng khổ.
18.            THỌ SƠN CƯƠNG : Bính – Đinh hai sơn gọi là Thọ tinh ( chủ sống lâu ), nếu có sơn phong cao đẹp tú khí , tât sinh ra người có tuổi thọ cao; nhược bằng thấp nhỏ lở lói , xấu xí chủ tuổi thọ ngắn , hay yểu vong.
4/ SỬU SƠN VẬN :
·        Đến năm Tý Ngọ là  BỬU LONG VẬN .
“ Bửu Long đáo Sơn chính hảo tu ,
Tứ phương tài lai bất dụng cầu.
Chủ chiêu hoạnh tài , niên niên hữu.
Đại vượng điền , tàm , cập mã , ngưu.”
Bửu Long vận đến nên khai môn , phóng thủy, tạo trạch , an phần mộ. Trong 60 ngày không mong cầu tiền tài cũng tự đến, trong nhà tiền của luôn luôn đầy đủ , trọn năm trong nhà tăng nhân khẩu , sinh quý tử , ruộng , tằm được mùa , lục súc hưng vượng.
·        Đến năm Sửu Mùi là HAO LONG VẬN.
“ Hao Long tai họa bất nhất bàn,
An phận , lập trạch thị phi triền.
Nhân đinh ngu muội , tiền tài tán,
Lục súc bất thuận , gia bất an.”
Họa Long vận đến không nên làm nhà , táng mả , chủ tai họa chẳng dứt , tiền tài hao tán , chủ sinh người ngu muội , lục súc chẳng lợi. Khai Huyệt thấy quái vật , quái thạch rất hung.
·        Đến năm Dần Thân là PHÚC LONG VẬN.
“ Phúc Long tu doanh bất phát quan,
Chỉ hữu phúc lộc đô tề hoàn.
Gia đình an ninh , vô thối loạn,
Nhân , tài lưỡng vượng , kiết vĩnh niên “.
Phúc Long vận đến làm nhà , táng mả , khai môn ,phóng thủy đinh tài đều vượng , phúc lộc toàn lai , gia đình bình an . Chỉ có quan vận là không được hanh thông.
·        Đến năm Mão Dậu là ÁC LONG VẬN.
“ Ác Long bất khả tu doanh tang,
Nhân khẩu bại thối , kiến tử vong.
Hoành họa , hung sự tùng thiên giáng,
Lục súc đa tai , tổn điền trang.”
Ác Long vận không nên làm nhà , an táng. Trong 5 năm tổn gia trưởng , người vật hao tán , tai họa liên miên , trăm việc tiêu vong , khai Huyệt thấy đất đá sắc tía là đại hung.
·        Đến năm Thìn Tuất là ÔN LONG VẬN.
“ Ôn Long bổn thị hối muội tinh,
Lục súc chiêu tổn , họa hựu xâm.
Bất xuất tam niên , tính ngũ tải ,
Họa khởi tiêu tường , hia nghiệp trầm “.
Ôn Long vận là sao mờ tối , nếu làm nhà , an táng , lục súc hao tổn , tai họa đến . Trong 3 năm có 5 lần thất bại , trong nhà hay thị phi , họa khởi từ nơi phòng the, gia nghiệp lần hồi suy vong.
·        Đến năm Tị Hợi là VƯỢNG LONG VẬN.
“ Vượng Long tọa hướng thị kiết thần,
Gia đình hòa thuận , vượng nhân đinh.
Gia quan , tấn chức , tài canh quảng,
Bất luận nam , nữ lợi khoa danh.”
Vượng Long vận đến nên sửa chữa nhà cửa , an táng mộ phần , đinh , tài đều vượng , thăng quan , tiến chức , đại lợi cho con cháu về đường học hành , thi cử . Khi khai Huyệt thấy đất hoặc đá ngũ sắc , ấy là thiên nhiên chi kỳ Huyệt , rất vi diệu , đại cát tường.
“ Vật đổi sao dời , dày dép còn có số mấy ai tránh khỏi vận thời gian. Duy chỉ dùng BÁT QUÁI ĐỒ HÓA GIẢI , hoặc đến vận sử sang lại mộ phần , tất lại trơn tru.” ( dienbatn ).

 Mùa Covis 19 - 2020. dienbatn.

Xem chi tiết…

CHÚC MỪNG XUÂN CANH TÝ - 2020.

1/24/2020 |
CHÚC MỪNG XUÂN CANH TÝ - 2020.


Thân ái. dienbatn.
Xem chi tiết…

THỐNG KÊ TRUY CẬP

LỊCH ÂM DƯƠNG

NHẮN TIN NHANH

Tên

Email *

Thông báo *