LẬP HƯỚNG THEO LONG NHẬP
THỦ.
Phần
này luận về 24 Long , mỗi Long lập được bao nhiêu Hướng, để phát phú quý nhanh.
Có nghĩa Long đó lập Hướng theo sách “ Thôi Quan Thiên ” thì phát phú quý nhanh
hơn, chứ không nhất thiết Long đó bắt buộc phải lập Hướng đó. Việc này nhiều
Thày hay lầm.
Lập Hướng dĩ nhiên
theo “ Tiền triều hậu chẩm ” hoặc “ Trương Sơn thực Thủy ” là phải theo Loan đầu
mà lập Hướng : Dựa lưng vào núi hướng mặt ra nước .
Phàm làm Địa lý phải xem trong Huyệt có Sinh khí hay không ?
Sinh khí này là chung linh tú khí của Trời – Đất ngưng tụ mà thành , còn gọi là
“ Nhất điểm linh quang ”. Như một Huyệt mà Long – Huyệt – Sa – Thủy đủ điều kiện
hội tụ chung linh tú khí của trời đất , từ đó ta dùng Lý khí để bổ xung thêm ,
để thăng hoa những điều tốt đẹp . Nếu không có những điểm Linh quang thì dù có
dùng bao nhiêu pháp môn Lý khí cũng vô dụng.
24 Long
dưới đây theo sách Thôi quan thiên của Lại Bố Y.
CHÚ THÍCH : Nghi
ai tả, nghi ai hữu : Xê dịch về bên tả hay xê dịch về bên hữu một bên nửa phân
hay 1 phân , khoảng hào Ly trong La kinh , đã khắc độ số vị trí nhất định.
·
Khí mạch vào tai bên tả , hông bên tả ( Thanh long ) thì xê dịch quan
tài về bên hữu ( Bạch hổ ) chút ít.
·
Khí mạch vào bên tai hữu , hông bên hữu ( Bạch hổ ) thì xê dịch quan
tài về bên tả ( Thanh long ) một chút.
Đây là
bí quyết của Lại Bố Y.
Long mạch là núi phía sau , lấy một đỉnh cao nhất ở các núi
xung quanh mà mắt thường đứng ở Huyệt nhìn thấy, từ đó định vị của Long xuất mạch
nhập vào Huyệt nên gọi là Long nhập thủ. Long nhập thủ nên chuyển vào tai ( Nhĩ
) , vai ( Kiên ) , vào lưng ( yêu ), bụng
( Du hay Phúc ) chứ không nên cho thẳng vào đỉnh đầu , sợ phạm vào “ Đấy sát mạch
”, sinh người thông minh mà điên khùng.
Trong những văn bản cổ Lại Bố Y phân châm theo 120 phân kim của
Trung châm nhân bàn , nhưng lại ứng dụng theo Chính châm Địa bàn . Vì chính mạch
nhập Huyệt theo 60 Long Thấu địa , và lập Hướng , Thủy khẩu đều theo Chính châm
Địa bàn , do vậy Long cũng phải theo vị trí của Địa bàn . Nhưng 120 phân kim của
Long thì theo Trung châm nhân bàn là để nạp Âm Ngũ hành của nó, còn lập Hướng vẫn
cứ theo Chính châm Địa bàn thì không
sai.
Trong phần này ghi cả phân kim của Chính châm Địa bàn là để
đối chiếu với các phần khác , cùng với 120 phân kim theo Trung châm nhân bàn để
xem nạp âm , Ngũ hành sinh khắc .
1.NHÂM LONG NHẬP THỦ.
Gồm có 3 Hướng :
1/ Tý
Sơn – Ngọ Hướng.
2/ Cấn
Sơn – Khôn Hướng.
3/ Tân
Sơn - Ất Hướng.
Lấy Bính Tý làm chính Khí của Long.
1/ Tý Sơn – Ngọ Hướng
: Nhâm Long nhập thủ , mạch lạc bên hữu , Huyệt tọa Tý – Hướng Ngọ , hợp ai
tả gia Hợi nửa phân. Lấy Bính Tý là chánh Khí của chính Nhâm , mạch xuyên qua
tai thì tốt.
Thôi quan Thiên có thơ :
Bối cửu diện nhất , thừa
Thiên Phụ.
Khí tòng hữu nhĩ vi hợp
củ.
Huyệt nghi ai tả , gia
Thiên Hoàng.
Phú quý vinh hoa chấn
hương sĩ.
Nghĩa : Lưng 9 mặt 1 , thừa khí Thiên Phụ ( Nhâm ). Khí kéo
theo bên tai hữu vào là hợp pháp độ. Huyệt nhích về tả gia Thiên Hoàng ( Hợi ).
Sẽ xuất phú quý vinh hoa chấn động làng nước.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Nhâm Bính : Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ.
-
Kiêm Qúy Đinh : Tọa Canh Tý – Hướng Canh Ngọ.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Nhâm Bính : Tọa Canh Tý – Hướng Canh Ngọ.
-
Kiêm Quý Đinh : Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ.
2/ Cấn Sơn – Khôn Hướng.
Nhâm Long nhập thủ , mạch lạc bên hữu , lập Huyệt tọa Cấn –
Hướng Khôn ; ai tả gia Hợi nửa phân , lấy Nhâm mạch xuyên suốt lưng hữu.
Thôi quan Thiên có thơ :
Nhâm Sơn thiều thiều ,
Huyệt Thiên Thị.
Thiên Phú Khió bôn
xung hữu du.
Huyệt tả vi xâm bán
phân Hợi.
Phú quý thanh danh
hương lư lý.
Nghĩa : Nhâm Sơn từ xa đến , Huyệt lập Cấn ( Thiên Phụ ) ,
chạy xung vào hữu. Huyệt tả lấn nửa phân vào Hợi. Giầu sang thơm nức tiếng nơi
xóm làng.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Sửu Mùi : Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi.
-
Kiêm dần Thân : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Sửu Mùi : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi.
-
Kiêm dần Thân : Tọa Bính Dần – Hướng Bính Thân.
3/ Tân Sơn - Ất Hướng.
Nhâm Long nhập thủ, bên tả lạc mạch, lập Huyệt tọa Tân – Hướng
Ất, xê dịch quan tài về bên Hữu nửa phân, để lấy chính Khí Nhâm mạch , xuyên suốt
qua lưng bên trái.
Thôi quan Thiên có thơ :
Thiên Phụ Huyệt Hướng
Thiên Quan tinh.
Khí tòng tả du thông
huyền linh.
Huyệt nghi ai hữu gia
Dương Quang.
Diệc chủ phát tài ,
nhân tuấn anh.
Nghĩa : Nhâm Long Huyệt nên hướng về Ất ( Thiên quan ). Khí
theo bụng trái vào là thông huyền. Huyệt nên xê qua hữu gia Dương Quang ( Tý ).
Chủ xuất giầu có , sinh người tài ba lỗi lạc .
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
- Kiêm Dậu Mão : Tọa Đinh Dậu – Hướng Đinh Mão.
- Kiêm Tuất Thìn : Tọa
Tân Dậu – Hướng Tân Mão.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-Kiêm Dậu Mão : Tọa Tân Dậu - Hướng Tân Mão.
- Kiêm Tuất Thìn : Tọa Bính Tuất – Hướng Bính Thìn.
2. TÝ LONG NHẬP THỦ.
Long này độc nhất có 1 hướng chóng phát là tọa Cấn – Hướng Khôn. Lấy
Canh Tý làm chính Khí.
Tọa Cấn – Hướng Khôn
: Tý Long nhập thủ , lạc mạch từ bên hữu xuống , lập Huyệt tọa Cấn – Hướng
Khôn, nhích sang bên tả một chút Nhâm phương chừng 1 phân, khiến chính khí ở Tý
xuyên suốt qua tai bên hữu.
Thôi quan Thiên có thơ :
Dương Quang huyệt tọa
Thiên Thị viên.
Khí trung hữu nhĩ nãi
vi huyền.
Huyệt nghi ai tả gia
Thiên Phụ.
Dụng sinh lục chỉ, đa
điền viên.
Nghĩa : Long Dương Quang ( Tý ), Huyệt tọa Cấn – Hướng Khôn
. Khí theo tai phải vào là huyền diêu nhất. Huyệt nên nhích về bên tả gia Nhâm
( Thiên Phụ ). Dùng Long này hay sinh người có 6 ngón tay hay chân nhưng giầu
có , nhiều ruộng vườn.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Sửu Mùi : Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi.
-
Kiêm Dần Thân : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Sửu Mùi : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi.
-
Kiêm Dần Thân : Tọa Bính Dần – Hướng Bính Thân.
3/ QUÝ LONG NHẬP THỦ.
Quý Long gồm 2 hướng :
1/ Cấn
Sơn – Khôn Hướng.
2/ Tý
Sơn – Ngọ Hướng.
Lấy mạch Đinh Sửu làm chính Khí Quý Long.
1/ Cấn Sơn – Khôn Hướng.
Quý Long nhập thủ , lạc mạch bên hữu thì lập Huyệt Tọa Cấn – Hướng Khôn, xê dịch
quan tài qua bên trái gia Tý một chút , lấy Đinh Sửu làm chính Khí của mạch , để
Khí xuyên suốt qua tai phải.
Thôi quan Thiên có thơ :
Thôi Quan thập tam, hướng
Huyền Qua.
Âm Quang tuần mỹ hữu
nhĩ qua.
Ai tả vi gia bán phân
nguyệt .
Phú quý tiên kiến ,
phong lưu đa .
Nghĩa : Thôi Quan thứ 3 Hướng Huyền Qua ( Khôn ) . Âm Quang
thuộc Quý mạch đẹp xuyên qua tai hữu. Nhích về bên tả nửa phân gia Tý ( Nguyệt
). Trước thấy giầu sang , cuộc sống rất phong lưu.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Sửu Mùi : Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi.
-
Kiêm Dần Thân : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Sửu Mùi : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi.
-
Kiêm Dần Thân : Tọa Bính Dần – Hướng Bính Thân.
2/ Tý Sơn – Ngọ Hướng.
Quý Long nhập thủ , từ bên tả lạc mạch . Như lập Huyệt Tý
Sơn – Ngọ Hướng , nhích sang bên phải gia Sửu , lấy Đinh Sửu làm chính Khí Long
, mạch xuyên suốt qua tai phải .
Thôi quan Thiên có thơ :
Âm Quang Huyệt Khảm ,
Hướng Viêm tinh.
Tả nhĩ thừa Khí bất vi
khinh.
Huyệt nghi ai hữu , vi
gia Sửu.
Xuất nhân anh tuấn ,
tư tài danh.
Nghĩa : Mạch Âm Quang ( Quý ) , Huyệt tọa Khảm – Hướng Ngọ (
Viêm tinh là nóng chỉ cung Ly ). Tai tả thừa Khí mạch , chẳng nên xem nhẹ. Huyệt
mạch nên nhích về hữu gia Sửu. Tất sinh ra người tuấn tú anh hùng , nổi danh về
giầu có.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Nhâm Bính : Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ.
-
Kiêm Quý Đinh : Tọa Canh Tý – Hướng Canh Ngọ.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Nhâm Bính : Tọa Canh Tý – Hướng Canh Ngọ.
-
Kiêm Quý Đinh : Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ.
4. SỬU LONG NHẬP THỦ
.
Sửu Long chỉ có 1 Hướng Thôi Quan duy nhất là Nhâm Sơn – Bính Hướng . Lấy
mạch Tân Sửu làm chính Khí.
Nhâm Sơn – Bính Hướng.
Sửu Long nhập thủ , lạc mạch bên tả , Huyệt Tọa Nhâm – Hướng
Bính , nhích sang bên phải gia Cấn , lất Tân Sửu làm chính Khí mạch , xuyên suốt
vào tai tả.
Thôi quan Thiên có thơ :
Ngưu Kim tẩu Hướng
Thái Vi Viên.
Khí bôn tả nhĩ , Long mạch
toàn.
Dương Khu vi gia , Huyệt
niêm hữu.
Thủy triều cục tỏa đa
điền viên.
Nghĩa : Ngưu Kim chỉ cung Sửu . Tẩu hướng là hướng Long mạch
đi . Thái Vi Viên chỉ cung Cấn. Khí chạy vào tai tả Long mạch vây bọc quanh. Lập
Hướng Cấn ( Gia Khu ) Huyệt dán sát vào bên hữu. Thủy triều cục khóa kín Thủy
khẩu tất sinh ra nhiều người giầu có ,lắm ruộng vườn.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Hợi Tị : Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh Tị.
-
Kiêm Tý Ngọ : Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Hợi Tị : Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị.
-
Kiêm Tý Ngọ : Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ.
5. CẤN LONG NHẬP THỦ
.
Cấn Long là Long mạch tốt, lập được nhiều hướng nhất gồm 8
Hướng.
1/ Quý
Sơn – Đinh Hướng.
2/ Nhâm
Sơn – Bính Hướng.
3/ Giáp
Sơn – Canh Hướng.
4/ Ất Sơn
– Tân Hướng.
5/ Mão
Sơn - Dậu hướng.
6/ Càn
Sơn – Tốn Hướng.
7/ Hợi
Sơn – Tị Hướng.
8/ Sửu
Sơn – Mùi Hướng.
1/ Quý Sơn – Đinh Hướng.
Cấn Long nhập thủ. Lạc mạch sang tả , Huyệt tọa Quý – Hướng
Đinh, nhích quan tài sang bên hữu chút ít , lấy Mậu Dần làm chính Khí, để Khí
chạy xuyên sang tai tả.
Thôi quan Thiên có thơ :
Thôi Quan đệ nhất huyệt
nghi Quý.
Thiên Thị chính Khí
xung tả nhĩ.
Huyệt niêm Tây thú vi
gia Dần.
Y cẩm vinh hoa diêu lư
lý.
Nghĩa : Thôi Quan thứ nhất Huyệt hợp Quý Sơn . Chính Khí Thiên
Thị ( Cấn ) xung vào bên tai tả. Huyệt niêm ( Giám sát ) nên gia vào Dần . Con
cháu ving hoa , bận áo gấm về làng.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Tý Ngọ : Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ.
-
Kiêm Sửu Mùi : Tọa Canh Tý – Hướng Canh Ngọ.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Tý Ngọ : Tọa Canh Tý – Hướng Canh Ngọ.
-
Kiêm Sửu Mùi : Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi.
2/ Nhâm Sơn – Bính Hướng.
Cấn Long nhập thủ, lạc mạch buông ngang, tả đến xuất Huyệt
bên hữu. lập Huyệt Tọa Nhâm – Hướng Bính , gia về bên hữ, lấy Mậu dần làm chí
Khí , mạch xuyên suốt vào lưng tả.
Thôi quan Thiên có thơ :
Thiên Thị lai Long ,
Thái Vi Hướng.
Khí xung yêu du quan
tư vượng.
Âm Dương tương kiến
phước vĩnh trinh.
Nhi Khu phân phối
tương tùy xương.
Nghĩa : Phương Cấn ( Thiên Thị ) Long đến , lập Hướng Bính (
Thái Vi ) . Khí xung vào lưng bụng ( yêu ) rất đế vượng về đường quan chức , tiền
tài. Âm Dương hội hiệp phát phước bền lâu. Cấn Bính chia đều , hòa thuận với
nhau rất tốt lành * Vì Bính nạp Cấn nên bảo một nhà hòa thuận ).
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Hợi Tị : Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh Tị.
-
Kiêm Tý Ngọ : Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Hợi Tị : Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị.
-
Kiêm Tý Ngọ : Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ.
3/ Giáp Sơn – Canh Hướng.
Cấn Long nhập thủ , mạch buông xuống bên hữu; Lập Huyệt Tọa
Giáp – Hướng Canh , quan tài ghé vào bên Thanh long , gia Sửu 1 phân. Lấy Mậu Dần
làm chính Khí, mạch xuyên qua tai hữu.
Thôi quan Thiên có thơ :
Thiên Thị thiều thiều
nhập Âm cơ.
Khí xung hữu nhĩ vô uy
di.
Thiên Trù vi gia huyệt
niêm tả.
Phú quý , văn võ quan
ban thùy.
Nghĩa : Từ xa xôi cung Cấn ( Thiên Thị ) mạch vào cung Giáp
( Thiên Uyển hay Âm Cơ chỉ cung Giáp ). Khí xung thẳng vào tai hữu không quanh
co. Gia Thiên Trù là cung Sửu làm Huyệt niêm bên tả. Xuất sinh người giầu sang,
làm quan to cả văn lẫn võ , nhiều tùy tùng.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Dần Thân : Tọa Bính Dần – Hướng Bính Thân.
-
Kiêm Mão Dậu : Tọa Canh Dần – Hướng Canh Thân.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Dần Thân : Tọa Canh Dần – Hướng Canh Thân.
-
Kiêm Mão Dậu : Tọa Đinh Mão – Hướng Đinh Dậu.
4/ Ất Sơn – Tân Hướng.
Cấn Long nhập thủ , mạch buông ngang , đến từ hữu xuất Huyệt
ở tả, lập Huyệt Tọa Ất – Hướng Tân , nhích quan tài sang bên tả , gia Sửu chút
ít. Lấu Mậu dần làm chính Khí xuyên suốt vào lưng bên hữu.
Thôi quan Thiên có thơ :
Dương Khu vi long hướng
Tây Đoài.
Hữu nhĩ thừa khí vi tối
ứng.
Phiệt duyệt vinh hoa định
vô ngại.
Nghĩa : Long ở Cấn lập về hướng Tây , thừa Khí mạch vào tai
hữu là rất ứng linh nghiệm . Huyệt nên gia bên tả là sao Thiên Trù tức Sửu . Định
rằng phú quý vinh hoa không trở ngại.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Mão Dậu : Tọa Đinh Mão – Hướng Đinh Dậu.
-
Kiêm Thìn Tuất : Tọa Tân Mão – Hướng Tân Dậu.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Mão Dậu : Tọa Tân Mão – Hướng Tân Dậu.
-
Kiêm Thìn Tuất : Tọa Bính Thìn – Hướng Bính Tuất.
5/ Mão Sơn - Dậu hướng.
Cấn Long nhập thủ, lạc mạch bên hữu, lập Huyệt Mão Sơn – Dậu
Hướng , nhích về Thanh Long, gia Sửu 1 phân. Lấy Mậu Dần làm chính Khí , mạch
xuyên suốt vào tai hữu.
Thôi quan Thiên có thơ :
Dương Khu vi long hướng
Tây Đoài.
Hữu nhĩ thừa khí vi tối
ứng.
Phiệt duyệt vinh hoa định
vô ngại.
Nghĩa : Long ở Cấn lập về hướng Tây , thừa Khí mạch vào tai
hữu là rất ứng linh nghiệm . Huyệt nên gia bên tả là sao Thiên Trù tức Sửu . Định
rằng phú quý vinh hoa không trở ngại.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Giáp Canh : Tọa Đinh Mão – Hướng Đinh Dậu.
-
Kiêm Ất Tân : Tọa Tân Mão – Hướng Tân Dậu.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Tọa Tân Mão – Hướng Tân Dậu.
-
Tọa Đinh Mão – Hướng Đinh Dậu.
6/ Càn Sơn – Tốn Hướng.
Cấn Long nhập thủ, mạch buông ngang , tả đến hữu đi , lập
Huyệt Càn Sơn – Tốn Hướng. Nhích quan tài về bên hữu, lấy Mậu Dần làm chính khí
Cấn Long. Mạch xuyện suốt vào lưng bên trái.
Thôi quan Thiên có thơ :
Thiên Thị hành Long ,
hướng Dương tuyền.
Khí xung tả du thông
vi huyền.
Ốc nhuận gia phì tích
kim bảo.
Đảm khủng ưu chiết ưu
yểu niên.
Nghĩa : Cấn cung hành Long lập hướng Tốn. Khí xung vào lưng
bụng bên tả thật diệu huyền . Nhà cửa sang giầu chứa nhiều vàng bạc châu báu .
Chỉ sợ lưng gãy lo về việc chết yểu.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Tuất Thìn : Tọa Bính Tuất – Hướng Bính
Thìn.
-
Kiêm Hợi Tị : Tọa Canh Tuất – Hướng Canh Thìn.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Tuất Thìn : Tọa Canh Tuất – Hướng Canh
Thìn.
-
Kiêm Hợi Tị : Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh Tị.
7/ Hợi Sơn – Tị Hướng.
Cấn Long nhập thủ,bên hữu lạc mạch , lập Huyệt Hợi Sơn – Tị
Hướng , ghé sang bên hữu chút ít. Lấy Mậu dần làm chính Khí của Cấn, mạch xuyên
vào eo lưng bên tả, Huyệt này có phú mà không có quý ( Giầu mà không sang ).
Thôi quan Thiên không có thơ .
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Càn Tốn : Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh Tị.
-
Kiêm Nhâm Bính : Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Càn Tốn : Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị.
-
Kiêm Nhâm Bính : Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh Tị.
8/ Sửu Sơn – Mùi Hướng.
Cấn Long nhập thủ,mạch lạc ở tả. Lập Huyệt Sửu Sơn – Mùi Hướng
, hợp ai hữu gia Dần 1 phân. Lấy Mậu dần làm chính Khí của Cấn, mạch xuyên vào
tai tả.
Thôi quan Thiên không có thơ .
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Quý Đinh : Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi.
-
Kiêm Cấn Khôn : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Quý Đinh : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi.
-
Kiêm Cấn Khôn : Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi.
6. DẦN LONG NHẬP THỦ.
Dần Long có 2 hướng Thôi Quan.
1/ Cấn
Sơn – Khôn Hướng.
2/ Dần
Sơn – Thân Hướng.
Lấy Nhâm Dần làm chính Khí.
1/ Cấn Sơn – Khôn Hướng.
Dần Long nhập thủ lạc mạch bên tả , lập Cấn Sơn – Khôn Hướng
, nhích quan tài về bên hữu là gia Giáp, Lấy Nhâm Dần làm chính Khí , mạch
xuyên qua tai tả.
Thôi quan Thiên có thơ .
Công Tào tọa Cấn , diện Huyền Qua.
Tả nhĩ thừa khí cô
thiên phá.
Vi Gia Giáp vi cục chu
hoàn.
Long mạch tinh kì phát
như hỏa.
Thử Huyệt phát phước cực
tốc.
Nghĩa : Long Dần ( Công Tào ) tọa Cấn mặt hướng về Khôn (
Huyền Qua ). Thừa Khí mạch vào tai tả, không có xung phá. Hợi gia về Giáp là cục
chu toàn nhất . Long mạch tinh kì phát nhanh như lửa dậy , Huyệt này phát phúc
rất nhanh.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Sửu Mùi : Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi.
-
Kiêm Dần Thân : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Sửu Mùi : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi.
-
Kiêm Dần Thân : Tọa Bính Dần – Hướng Bính Thân.
2/ Dần Sơn – Thân Hướng.
Dần Long nhập thủ , mạch thẳng đến thọ mạch thẳng, tức lập Dần
Sơn – Thân Hướng . Huyệt xê dịch về hữu chút ít. Lấy Nhâm Dần làm chính Khí ,cần
thân Long kì lạ đặc biệt, bay chạy mạnh mẽ, Huyệt tinh sâu đẹp, Sa, Thủy tú lệ
thì rất tốt. Khuyết một cái thì chẳng đặng tốt lành.
Thôi quan Thiên có thơ .
Công Tào lập chính hướng
Thiên Quan.
Long mạch dĩnh dị huyệt
kham thân.
Quả mẫu , quái tật ,
đa sinh sân.
Nghĩa : Dần Long mà lập Huyệt hướng về Thân ( Thiên Quan ) ,
Long mạch kì dị Huyệt khó đặt. Như Sa – Thủy chẳng vẹn toàn sinh nhiều hung hại.
Sinh ra mẹ góa con côi, tật bệnh quái đản , nhiều điều hung ác.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Cấn Khôn : Tọa Bính Dần – Hướng Bính Thân.
-
Kiêm Giáp Canh : Tọa Canh Dần – Hướng Canh Thân.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Cấn Khôn : Tọa Canh Dần – Hướng Canh Thân.
-
Kiêm Giáp Canh : Tọa Bính Dần – Hướng Bính Thân.
7. GIÁP LONG NHẬP THỦ.
Long
này được 2 hướng Thôi Quan:
1/ Cấn
Sơn – Khôn Hướng.
2/ Tốn
Sơn – Càn Hướng.
Lấy Kỉ Mão làm chính Khí.
1/ Cấn Sơn – Khôn Hướng.
Giáp Long nhập thủ , lạc mạch ở tả, lập Huyệt Tọa Cấn – Hướng
Khôn , nhích quan tài về bện hữu gia Dần 1 phân . Lấy Kỉ Mão làm chính Khí , mạch
xuyên vào tai tả.
Thôi quan Thiên có thơ .
Âm cơ Long lập hướng
Khôn.
Tả nhĩ thừa Khí phước
vô cùng.
Huyệt nghi niêm hữu vi
gia Dần.
Long kỳ cục tỏa,
phương kham dụng.
Thử Huyệt dị hưng.
Nghĩa : Long Âm cơ ( Giáp ) lập hướng Khôn. Mạch rót khí vào
tai tả đặng phước vô cùng. Huyệt nên niêm ( dán ) ở hữu, gia bên Dần. Long kì lạ
đặc biệt, địa cục khóa chặt , nên chọn mà dùng. Huyệt này phát đạt làm nên sự
nghiệp.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Sửu Mùi : Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi.
-
Kiêm Dần Thân : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Sửu Mùi : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi.
-
Kiêm Dần Thân : Tọa Bính Dần – Hướng Bính Thân.
2/ Tốn Sơn – Càn Hướng.
Giáp Long nhập thủ , lạc mạch ở tả, lập Huyệt tọa càn – Hướng
Tốn, nên nhích về bên hữu. Lấy Kỷ Mảo làm chính Khí , mạch xuyên vào lưng hữu.
Thôi quan Thiên có thơ .
Âm cơ Huyệt Tốn hướng
Cơ phong.
Khí tòng hữu yêu, gia
hưng long.
Tả hữu bất giao long
thất độ.
Quan quả , phong bì, động
ôn hoàng.
Nghĩa : Long Giáp Huyệt tọa Tốn – Hướng Càn. Khí theo vào
lưng hữu, nhà hưng thịnh. Nếu như tả hữu chẳng giao , Long sai độ số thì sinh
cô quả , phong tật và bệnh ôn hoàng.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Thìn Tuất : Tọa Bính Thìn – Hướng Bính Tuất.
-
Kiêm Tị Hợi : Tọa Canh Thìn – Hướng Canh Tuất.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Thìn Tuất : Tọa Canh Thìn – Hướng Canh Tuất.
-
Kiêm Tị Hợi : Tọa Đinh Tị - Hướng Đinh Hợi.
8. MÃO LONG NHẬP THỦ.
Gồm có 4 Hướng :
1/ Tọa
Giáp – Hướng Canh.
2/ Tọa Ất
– Hướng Tân.
3/ Tọa
Quý – Hướng Đinh.
4/ Tọa
Tị - Hướng Hợi.
Lấy Quý Mão làm chính Khí.
1/ Tọa Giáp – Hướng
Canh.
Mão Long nhập thủ, lạc mạch bên tả. Lập Huyệt Tọa Giáp – Hướng
Canh , nhích quan tài sang bên Bạch hổ , gia Ất chút ít. Lấy Quý Mão làm chính
Khí, mạch xuyên vào tai tả.
Thôi quan Thiên có thơ .
Thôi quan đệ ngũ huyệt
nghi Giáp.
Dương hành khí tòng tả
nhĩ phát.
Huyệt ai Tây thú , gia
Thiên quan.
Trì tiết biên cương,
chưởng sinh sát.
Nghĩa : Thôi quan thứ 5 Huyệt hợp Giáp. Khí của Mão ( Dương
hành ) theo vào tai tả tất mau phát đạt. Huyệt nên nhích về bên Bạch hổ ( Tây )
gia qua Ất ( Thiên quan ). Làm võ tướng chốn biên cương, nắm quyền sinh sát
trong tay.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Dần Thân : Tọa Bính Dần – Hướng Bính Thân.
-
Kiêm Mão Dậu : Tọa Canh Dần – Hướng Canh Thân.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Dần Thân : Tọa Canh Dần – Hướng Canh Thân.
-
Kiêm Mão Dậu : Tọa Đinh Mão – Hướng Đinh Dậu.
2/ Tọa Ất – Hướng
Tân.
Mão Long nhập thủ , lạc mạch bên hữu. Lập Huyệt Tọa Ất – Hướng
Tân , nhích về Thanh long , gia Giáp nửa phân. Lấy Quý Mão làm chính Khí, mạch
xuyên vào tai hữu.
Thôi quan Thiên có thơ .
A hương , Đông lai Huyệt
Thiên Quan.
Khí quán hữu nhĩ, Thần
linh an,
Vi gia Giáp , vi Huyệt
niêm tả.
Tiên văn hậu võ, vi
quyền quan .
Nghĩa :A hương là khí thơm, mạch bên Đông lại , Huyệt Ất sơn
( Thiên quan là Ất ) . Khí mạch xuyên qua tai hữu tất cốt thể , linh hồn được
an . Như gia Giáp là Huyệt Niêm tả, trước phát quan văn sau phát quan võ , làm
quan uy quyền vinh hiển.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Mão Dậu : Tọa Đinh Mão – Hướng Đinh Dậu.
-
Kiêm Thìn Tuất : Tọa Tân Mão – Hướng Tân Dậu.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Mão Dậu : Tọa Tân Mão – Hướng Tân Dậu.
-
Kiêm Thìn Tuất : Tọa Bính Thìn – Hướng Bính Tuất.
3/ Tọa Quý – Hướng
Đinh.
Mão Long nhập thủ , lạc mạch ngang đến từ tả , xuất hữu.Lập
Huyệt Tọa Quý – Hướng Đinh, nhích về bên hữu chút ít. Lấy Quý Mão làm chính
Khí, mạch xuyên qua lưng bên tả.
Thôi quan Thiên không có thơ .
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Tý Ngọ : Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ.
-
Kiêm Sửu Mùi : Tọa Canh Tý – Hướng Canh Ngọ.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Tý Ngọ : Tọa Canh Tý – Hướng Canh Ngọ.
-
Kiêm Sửu Mùi : Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi.
4/ Tọa Tị - Hướng Hợi.
Mão Long nhập thủ, mạch lạc ngang, hữu Thủy đến tả đi ra . Lập
Huyệt Tọa Tị - Hướng Hợi , nhích về bên tả chút ít, lấy Quý Mão làm chính khí ,
mạch xuyên vào lưng bên hữu.
Thôi quan Thiên không có thơ .
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Tốn Càn : Tọa Đinh Tị - Hướng Đinh Hợi.
-
Kiêm Bính Nhâm : Tọa Tân Tị - Hướng Tân Hợi.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Tốn Càn : Tọa Tân Tị - Hướng Tân Hợi.
-
Kiêm Bính Nhâm : Tọa Đinh Tị - Hướng Đinh Hợi.
9. ẤT LONG NHẬP THỦ.
Chỉ duy nhất có Tọa Cấn- Hướng Khôn . Lấy Canh Thìn làm chính Khí.
Tọa Cấn- Hướng Khôn.
Ất Long nhập thủ, lạc mạch ngang, đến từ tả đi ra bên hữu. Lập
Huyệt Tọa Cấn- Hướng Khôn, nhích quan tài về bên hữu. Lấy Canh Thìn làm chính
Khí, mạch xuyên vào lưng tả.
Thôi quan Thiên có thơ .
Thiên quan Khôn hướng
Huyệt Thiên thị.
Khí bôn tả du nãi vi lợi.
Cang kim vị, gia Huyệt
niêm tả.
Diệc chủ phú quý, nhân
chiêu chuế.
Nghĩa : Ất long ( Thiên quan ) lập Huyệt Tọa Cấn- Hướng Khôn
. Khí chạy vào bụng lưng bên tả, cũng làm cát lợi. Cang kim Long tức Thìn vị ,
Huyệt gia vào dán sát bên tả. Chủ giầu sang, nhân được mời làm rể quý.
·
Phân kim
theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Sửu Mùi : Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi.
-
Kiêm Dần Thân : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Sửu Mùi : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi.
-
Kiêm Dần Thân : Tọa Bính Dần – Hướng Bính Thân.
10. THÌN LONG NHẬP THỦ.
Thìn Long có 2 Hướng.
1/ Tọa
Tốn – Hướng Càn.
2/ Tọa
Cấn – Hướng Khôn .
Lấy Giáp Thìn làm chính Khí.
1/ Tọa Tốn – Hướng
Càn.
Thìn Long nhập thủ, lạc mạch bên hữu. Huyệt lập Tọa Tốn – Hướng
Càn, nhích về bê tả, gia chút ít Ất. Lấy Giáp Thìn làm chính Khí , mạch xuyên
vào tai hữu.
Thôi quan Thiên có thơ .
Cang kim Huyệt Tốn hướng
Dương kị.
Khí tòng hữu nhĩ vi hợp
củ.
Thiên quan vi gia Huyệt
niên tả.
Cự phú , đản khủng vô
kì di.
Nghĩa : Thìn Long Huyệt Tốn, hướng phương Càn. Khí mạch theo
tai hữu vào là hợp khuôn phép. Gia chút ít vào Ất, Huyệt nên dán sát vào tả. Xuất
giầu to , chỉ sợ không thọ.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Thìn Tuất : Tọa Bính Thìn – Hướng Bính Tuất.
-
Kiêm Tị Hợi : Tọa Canh Thìn – Hướng Canh Tuất.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Thìn Tuất : Tọa Canh Thìn – Hướng Canh Tuất.
-
Kiêm Tị Hợi : Tọa Đinh Tị - Hướng Đinh Hợi.
2/ Tọa Cấn – Hướng
Khôn .
Thìn Long nhập thủ, lạc mạch bên tả. Lập Huyệt Tọa Cấn – Hướng
Khôn, nhích quan tài về bên hữu, Huyệt dán sát vào tả. Lấy Giáp Thìn làm chính
Khí , mạch xuyên vào tai tả.
Thôi quan Thiên có thơ .
Canh kim hành long ,
hướng Huyền qua.
Tả yêu thừa khí, lực tỉ
hòa.
Thiên quan vi gia, Huyệt
ai tả.
Long yếu tinh tường ,
cục quan tả.
Nghĩa : Thìn cung hành Long , lập hướng về Khôn. Thừa Khí mạch
vào lưng tả là lực được tỉ hòa. Gia chút ít vào Ất, Huyệt nên ai tả. Cần phải
tinh tường Long pháp, địa cục được đóng cửa ( Thủy khẩu ) cẩn mật.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Sửu Mùi : Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi.
-
Kiêm Dần Thân : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Sửu Mùi : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi.
-
Kiêm Dần Thân : Tọa Bính Dần – Hướng Bính Thân.
11. TỐN LONG NHẬP THỦ.
Gồm có 3 Hướng .
1/ Tọa Ất
– Hướng Tân.
2/ Tọa
Tị - Hướng Hợi.
3/ Tọa
Khôn – Hướng Cấn.
Lấy Tân Tị làm chính Khí.
1/ Tọa Ất – Hướng
Tân.
Tốn Long nhập thủ, lạc mạch bên tả. Lập Huyệt Tọa Ất – Hướng
Tân , nhích quan tài về bên Bạch hổ, gia Tị 1 phân. Lấy Tân Tị làm chính Khí ,
mạch xuyên qua tai tả.
Thôi quan Thiên có thơ .
Thôi quan đệ tứ Huyệt
nghi Ất.
Dương tuyền tả Khí
xung nhĩ nhập.
Thiên quan tá tọa gia
Thanh xà.
Cấm khuyết Thần cung
ban dạ trực.
Nghĩa : Thôi quan thứ 4 Huyệt tọa Ất. Tốn Khí bên tả xung
vào tai. Ất phương mượn làm nơi tọa Huyệt, nên gia qua Tị ( Thanh Xà ). Cung
Vua cửa cấm ngày đêm coi giữ.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Mão Dậu : Tọa Đinh Mão – Hướng Đinh Dậu.
-
Kiêm Thìn Tuất : Tọa Tân Mão – Hướng Tân Dậu.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Mão Dậu : Tọa Tân Mão – Hướng Tân Dậu.
-
Kiêm Thìn Tuất : Tọa Bính Thìn – Hướng Bính Tuất.
2/ Tọa Tị - Hướng Hợi.
Tốn Long nhập thủ, lạc mạch bên hữu. Lập Huyệt Tọa Tị - Hướng
Hợi là được thôi quan. Dịch quan tài về bên Thanh long, gia Thìn nửa phân, lấy Tân
Tị làm chính Khí , mạch xuyên qua tai hữu.
Thôi quan Thiên có thơ .
Thái ất hành long,
Thiên bình Huyệt.
Hữu nhĩ thừa Khí chân
kì tuyệt.
Kim cang sát, vi vật
gia đa .
Cự phú , tiểu quý,
nhân anh kiệt.
Nghĩa : Cung Tốn hành long , Huyệt tọa phương Tị - Hướng Hợi
. Thừa Khí mạch vào tai hữu là kì lạ , chân đích nhất. Cung Thìn ( Kim cang Long
) có sát Khí, chớ nên gia về bên đó nhiều ( Tị Tốn là âm , Thìn thuộc dương nên
có sát Khí ). Được vậy xuất giàu to mà quý nhỏ , sinh anh hùng hào kiệt.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Tốn Càn : Tọa Đinh Tị - Hướng Đinh Hợi.
-
Kiêm Nhâm Bính : Tọa Tân Tị - Hướng Tân Hợi.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Tốn Càn : Tọa Tân Tị - Hướng Tân Hợi.
-
Kiêm Nhâm Bính : Tọa Đinh Tị - Hướng Đinh Hợi.
3/ Tọa Khôn – Hướng Cấn.
Tốn Long nhập thủ, mạch buông ngang, hữu đến tả đi. Lập Huyệt
Tọa Khôn – Hướng Cấn , nhích quan về bên tả, lấy Tân Tị làm chính Khí , mạch
xuyên qua lưng hữu.
Thôi quan Thiên có thơ .
Thái ất hành Long hướng
Dương khu.
Hữu yêu thừa Khí vô
sai thù.
Sa tùy thủy ấp, long
tinh dị.
Thi lễ , phú quý , đa
kim châu.
Nghĩa : Phương Tốn hành Long , lập hướng Cấn. Lưng hữu thừa
Khí mạch , không được làm sai khác . Sa theo Thủy ôm ấp, Long tinh khác lạ đặc
biệt. Xuất người giầu sang , lễ nghĩa, nhiều vàng bạc.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Mùi Sửu : Tọa Đinh Mùi – Hướng Đinh Sửu.
-
Kiêm Thân Dần : Tọa Tân Mùi – Hướng Tân Sửu.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Mùi Sửu : Tọa Tân Mùi – Hướng Tân Sửu.
-
Kiêm Thân Dần : Tọa Bính Thân – Hướng Bính Dần.
12. TỊ LONG NHẬP THỦ.
Long này chỉ có 1 Hướng : Tọa Tị - Hướng Hợi.
Lấy Ất Tị làm chính Hướng.
Tọa Tị - Hướng Hợi.
Tị Long nhập thủ, hợp nhích quan về bên hữu, lấy chính Tốn
nhập Huyệt. Lập Huyệt Tọa Tị - Hướng Hợi , tất phát phú quý.
Thôi quan Thiên có thơ .
Xích xà đầu , Hướng
Thiên môn Bắc.
Trực lai trực hướng thần
công liệt.
Tốn Bính thụ Huyệt tối
vi lương.
Phú quý vinh hoa ,
nhân anh kiệt.
Nghĩa : Xích xà là Tị chỉ tọa Sơn, hướng về Hợi là Bắc
phương. Mạch đến thẳng, lập hướng thẳng nên thần công mạnh mẽ. Tốn Bính thụ Huyệt
rất tốt lành.( Vì Tốn – Tị - Bính đều thuộc Âm, nên gia tả hữu đều tốt ). Hướng
này giầu sang , vinh hoa, sinh anh hùng hào kiệt.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Tốn Càn : Tọa Đinh Tị - Hướng Đinh Hợi.
-
Kiêm Nhâm Bính : Tọa Tân Tị - Hướng Tân Hợi.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Tốn Càn : Tọa Tân Tị - Hướng Tân Hợi.
-
Kiêm Nhâm Bính : Tọa Đinh Tị - Hướng Đinh Hợi.
13. BÍNH LONG NHẬP THỦ.
Gồm 4 Hướng .
1/ Tọa
Tị - Hướng Hợi.
2/ Tọa
Giáp – Hướng Canh.
3/ Tọa Ất
– Hướng Tân.
4/ Tọa
Khôn – Hướng Cấn.
Lấy Nhâm Ngọ làm chính Khí.
1/ Tọa Tị - Hướng Hợi.
Bính Long nhập thủ, mạch lạc về bên hữu. Lập Huyệt Tọa Tị -
Hướng Hợi.
, nhích quan tài về bên hữu chút ít, lấy Nhâm Ngọ làm chính ,
Bính Khí xuyên vào tai tả.
Thôi quan Thiên không có thơ .
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Tốn Càn : Tọa Đinh Tị - Hướng Đinh Hợi.
-
Kiêm Bính Nhâm : Tọa Tân Tị - Hướng Tân Hợi.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Tốn Càn : Tọa Tân Tị - Hướng Tân Hợi.
-
Kiêm Bính Nhâm: Tọa Đinh Tị - Hướng Đinh Hợi.
2/ Tọa Giáp – Hướng
Canh.
Bính Long nhập thủ, mạch lạc về bên hữu. Lập Huyệt Tọa Giáp
– Hướng Canh , hợp ai hữu chút ít. Lấy Nhâm Ngọ làm chính , Bính Khí xuyên vào
tai tả.
Thôi quan Thiên không có thơ .
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Dần Thân : Tọa Bính Dần – Hướng Bính Thân.
-
Kiêm Mão Dậu : Tọa Canh Dần – Hướng Canh Thân.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Dần Thân : Tọa Canh Dần – Hướng Canh Thân.
-
Kiêm Mão Dậu : Tọa Đinh Mão – Hướng Đinh Dậu.
3/ Tọa Ất – Hướng
Tân.
Bính Long nhập thủ, mạch lạc về bên hữu. Lập Huyệt Tọa Ất –
Hướng Tân hợp ai hữu chút ít. Lấy Nhâm Ngọ làm chính , Bính Khí xuyên vào lưng
tả.
Thôi quan Thiên có thơ .
Thôi quan độ bát Bính
Long Ất.
Khí xung tả yêu anh
tài xuất.
Thái vi chi Long , Huyệt
niêm Tị.
Tả Khí quan nhĩ,phú
nhi dĩ.
Nghĩa : Thôi quan thứ 8 , Bính Long Tọa Ất – Hướng Tân . Khí
mạch xung vào lưng tả, sẽ xuất nhân tài. Long Bính ( Thái vi ) nên lập Huyệt
dán vào Tị. Khí mạch xuyên qua tai tả thì chỉ có giầu mà thôi ( Không sang ).
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Mão Dậu : Tọa Đinh Mão – Hướng Đinh Dậu.
-
Kiêm Thìn Tuất : Tọa Tân Mão – Hướng Tân Dậu.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Mão Dậu : Tọa Tân Mão – Hướng Tân Dậu.
-
Kiêm Thìn Tuất : Tọa Bính Thìn – Hướng Bính Tuất.
4/ Tọa Khôn – Hướng Cấn.
Bính Long nhập thủ, mạch lạc về
bên tả. Lập Huyệt Tọa Khôn – Hướng Cấn , ai tả chút ít, gia Tị. Thừa Khí vào
lưng hữu không làm sai khác được . Huyệt hợp ai tả gia Tị, chủ vượng nhân đinh
và gia tài giầu có.
Thôi quan Thiên có thơ .
Thái vi hành Long , Hướng Dương khu.
Hữu yêu thừa Khí vô sai thù.
Huyệt nghi ai tả gia Thanh xà.
Diệc chủ nhân vượng gia tư phú.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Mùi Sửu : Tọa Đinh Mùi – Hướng Đinh Sửu.
-
Kiêm Thân Dần : Tọa Tân Mùi – Hướng Tân Sửu.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Mùi Sửu : Tọa Tân Mùi – Hướng Tân Sửu.
-
Kiêm Thân Dần : Tọa Bính Thân – Hướng Bính Dần.
14. NGỌ LONG NHẬP THỦ.
Gồm 2 Hướng.
1/ Tọa Bính – Hướng Nhâm.
2/ Tọa Đinh – Hướng Quý.
Lấy Bính Ngọ
làm chính Khí.
1/ Tọa Bính – Hướng Nhâm.
Ly ( Ngọ ) long nhập thủ , lạc mạch
về bên tả. Lập Huyệt Tọa Bính – Hướng Nhâm , nên nhích quan về Bạch hổ gia Đinh
nửa phân. Lấy Bính Ngọ làm chính Khí , mạch xuyên suốt vào tai tả.
Thôi quan Thiên có thơ .
Thôi quan đệ thập ,
Huyệt Thiên quý.
Ly cung tả nhĩ khí
tòng trú.
Vi gia Nam cực cục chu
hồi.
Sa Thủy hợp củ công hầu
khởi.
Nghĩa : Thôi quan thứ 10 , Huyệt tọa Bính ( Thiên quý ). Khí
cung Ngọ theo vai tả và trú ngụ lại .Gia chút ít vào Đinh ( Nam cực ) cục hồi
hoàn vây bọc. Sa Thủy hợp phép sẽ xuất sinh công hầu phú quý.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Tị Hợi : Tọa Đinh Tị - Hướng Đinh Hợi.
-
Kiêm Ngọ - Tý : Tọa Tân Tị - Hướng Tân Hợi.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Tị Hợi : Tọa Tân Tị - Hướng Tân Hợi.
-
Kiêm Ngọ - Tý : Tọa Bính Ngọ - Hướng Bính Tý.
2/ Tọa Đinh – Hướng Quý.
Ly ( Ngọ ) long nhập thủ , lạc mạch
về bên hữu . Lập Huyệt Tọa Đinh – Hướng Quý , hợp nhích về Thanh long gia Bính
nửa phân. Lấy Bính Ngọ làm chính Khí , mạch xuyên suốt vào tai hữu.
Thôi quan Thiên có thơ .
Ly sơn thiều thiều ứng Nhật tinh.
Hạ Huyệt hữu nhĩ thừa Viêm tinh.
Vi gia Thiên quý , hào ly vị.
Lập kiến sậu phú quan chức vinh.
Nghĩa : Ly sơn xa xôi đến , ứng nổi
tinh phong tại Ngọ ( Ngọ là Nhật , Tý là Nguyệt theo Tiên Thiên bát quái ). Hạ
Huyệt thừa khí của Ly ( Viêm tinh : lửa nóng chỉ Ly hỏa ) vào tai hữu, gia thêm
chút ít Thiên quý ( Bính ( hào vị cung Ly. Lập tức thấy giầu nhanh , phát quan
chức vinh hiển.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Ngọ - Tý : Tọa Bính Ngọ - Hướng Bính Tý.
-
Kiêm Sửu Mùi : Tọa Canh Ngọ - Hướng Canh Tý.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Ngọ - Tý : Tọa Canh Ngọ - Hướng Canh Tý.
-
Kiêm Sửu Mùi : Tọa Đinh Mùi – Hướng Đinh Sửu.
15. ĐINH LONG NHẬP THỦ.
Gồm 2 Hướng.
1/ Tọa Khôn – Hướng Cấn.
2/ Tọa Tị - Hướng Hợi.
Lấy Quý Mùi làm chính Khí.
1/ Tọa Khôn – Hướng Cấn.
Đinh Long nhập thủ , mạch từ hữu
buông xuống . Lập Huyệt Tọa Khôn – Hướng Cấn , hợp nhích về Thanh
long gia Ngọ 1 phân. Lấy Quý Mùi làm chính Khí của Bính , mạch xuyên qua tai hữu.
Thôi quan Thiên có thơ .
Thôi quan đệ thất Huyệt nghi Khôn.
Nam cực Khí tòng hữu nhĩ bôn.
Yếu sử Cang âm vật quán huyệt.
Vi gia Thiên mã , vinh gia môn.
Nghĩa : Thôi quan thứ 7 , Huyệt hợp
tọa Khôn. Khí theo từ Đinh ( Nam cực ) chạy vào tai hữu. cần sao cho Cang âm (
Khôn ) chớ xuyên qua Huyệt, gia Thiên mã ( Ngọ ) chút ít thì cửa nhà được vinh
hiển.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Mùi Sửu : Tọa Đinh Mùi – Hướng Đinh Sửu.
-
Kiêm Thân Dần : Tọa Tân Mùi – Hướng Tân Sửu.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Mùi Sửu : Tọa Tân Mùi – Hướng Tân Sửu.
-
Kiêm Thân Dần : Tọa Bính Thân – Hướng Bính Dần.
2/ Tọa Tị - Hướng Hợi.
Đinh Long nhập thủ , từ bên tả lạc mạch. Lập Huyệt Tọa Tị - Hướng Hợi , nhích
quan về bên Bạch hổ gia Mùi 1 phân. Lấy
Quý Mùi làm chính Khí của Đinh long , mạch xuyên qua tai tả.
Thôi quan Thiên có thơ .
Nam cực hành long , Thiên hoàng hướng.
Khí xung tả nhĩ tối vi thượng.
Huyệt niêm Tây thú vi gia Dương.
Dương quyền thận vật hào ly gian.
Nghĩa : Hành Long từ Đinh ( Nam cực
) lập hướng Hợi ( Thiên hoàng ). Khí mạch xung vào tai tả là tốt nhất . Huyệt
nhích về bên hữu gia Mùi chút ít. Cẩn thận ở Ngọ ( Dương quyền ) chớ sai sót
trong khoảng hào ly.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Tốn Càn : Tọa Đinh Tị - Hướng Đinh Hợi.
-
Kiêm Bính Nhâm : Tọa Tân Tị - Hướng Tân Hợi.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Tốn Càn : Tọa Tân Tị - Hướng Tân Hợi.
-
Kiêm Bính Nhâm: Tọa Đinh Tị - Hướng Đinh Hợi.
16. MÙI LONG NHẬP THỦ.
Chỉ duy nhất có 1 Long.
Tọa Khôn – Hướng Cấn .
Lấy Khí Đinh Mùi làm chính Khí.
Tọa Khôn – Hướng Cấn .
Mùi long nhập thủ , lạc mạch ở hữu
, lập hướng Tọa Khôn – Hướng Cấn , hợp nhích về bên hữu , gia chút ít Đinh . Lấy
Khí Đinh Mùi làm chính Khí Mùi long, mạch xuyên qua tai hữu.
Thôi quan Thiên có thơ .
Mùi sơn khởi phục, Long hướng Cấn.
Thiên thường khí xung hữu nhĩ tiến.
Huyệt ai hữu vị đới Đinh Mùi.
Tả đạo vinh hoa quý hiển thịnh.
Nghĩa : Mùi sơn khởi phục , long
này lập Tọa Khôn – Hướng Cấn. Mùi long tức Thiên trường , khí xung tai hữu mà
vào. Huyệt nhích về bên hữu, lấy được chính Khí Đinh Mùi. Bên Thanh long ( con
trai ) sẽ vinh hoa quý hiển.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Mùi Sửu : Tọa Đinh Mùi – Hướng Đinh Sửu.
-
Kiêm Thân Dần : Tọa Tân Mùi – Hướng Tân Sửu.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Mùi Sửu : Tọa Tân Mùi – Hướng Tân Sửu.
-
Kiêm Thân Dần : Tọa Bính Thân – Hướng Bính Dần.
17. KHÔN LONG NHẬP THỦ.
Chỉ có 1 Hướng duy nhất.
Tọa Đinh – Hướng Quý.
Lấy Giáp Thân làm chính Khí.
Tọa Đinh – Hướng Quý.
Khôn Long nhập thủ , lạc mạch ở tả.
lập Huyệt Tọa Đinh – Hướng Quý. Hợp ai hữu, gia Thân nửa phân. Lấy Giáp Thân
làm chính Khí của Khôn , mạch xuyên suốt qua tai tả.
Thôi quan Thiên có thơ .
Đinh Huyệt hồi hoàn cục chu tỏa .
Huyền qua nhĩ nhập , khí xung tả.
Huyệt ai Tây thú , vi gia Thân.
Long mạch châm kỳ phát như hỏa.
Nghĩa : Huyệt tọa Đinh hồi quanh
lại , cục khép kín. Long Khôn ( Huyền qua ) đi vào tai , khí xung Huyệt bên tả.
Huyệt nên xê dịch về bên bạch hổ , gia chút ít Thân. Được Long mạch chân , Huyệt
chính thì phát nhân như lửa dậy.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Ngọ
Tý : Tọa Bính Ngọ - Hướng Bính Tý.
-
Kiêm Mùi Sửu : Tọa Canh Ngọ - Hướng Canh Tý.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Ngọ - Tý : Tọa Canh Ngọ - Hướng Canh Tý.
-
Kiêm Mùi Sửu : Tọa Đinh Mùi – Hướng Đinh Sửu.
18. THÂN LONG NHẬP THỦ.
Gồm 2 Hướng .
1/ Tọa Đinh – Hướng Quý.
2/ Tọa Canh – Hướng Giáp.
Lấy Mậu Thân làm chính Khí.
1/ Tọa Đinh – Hướng Quý.
Thân long nhập thủ , lạc mạch ở tả.
Lập Huyệt Tọa Đinh – Hướng Quý , xê dịch qua hữu, gia chút ít Khôn. Lấy Mậu
Thân làm chính Khí , mạch xuyên qua tai tả.
Thôi quan Thiên có thơ .
Thân sơn cục , Hướng Âm quang.
Tả nhĩ thừa Khí lực vi trọng.
Huyền qua vi gia , Huyệt niêm hữu.
Long tôn huyệt mỹ , gia tư phong.
Nghĩa : Cục Long Thân , lập hướng Quý ( Âm quang ).
Thừa Khí mạch vào tai tả , khí lực rất trọng hậu. Gia một chút qua Khôn( Huyền
qua ), huyệt dán sát bên hữu. Được Long tôn quý, huyệt đẹp thời của cải trong nhà
giầu có.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Ngọ
Tý : Tọa Bính Ngọ - Hướng Bính Tý.
-
Kiêm Mùi Sửu : Tọa Canh Ngọ - Hướng Canh Tý.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Ngọ - Tý : Tọa Canh Ngọ - Hướng Canh Tý.
-
Kiêm Mùi Sửu : Tọa Đinh Mùi – Hướng Đinh Sửu.
2/ Tọa Canh – Hướng Giáp.
Thân long nhập thủ , lạc mạch ở tả.
Lập Huyệt Tọa Canh – Hướng Giáp, hợp dịch về tả, gia Khôn chút ít. Lấy Mậu Thân
làm chính Khí , mạch xuyên qua tai hữu.
Thôi quan Thiên có thơ .
Thiên quan Long, tõa Thiên hán cung.
Khí tòng hữu nhĩ thừa chính Long.
Vi gia Thiên việt phụ long hành.
Thủy triều, huyệt tỏa, nhân tài long.
Nghĩa : Long Thân ( Thiên quan )
, tọa vào cung Canh sơn ( Thiên hán ), hướng về Giáp ( Thiên Uyển ). Khí theo
tai hữu mà thừa khí của Thân long, gia chút ít Khôn ( Thiên việt ) giúp hành
long tốt hơn. Được Thủy triều tụ lại , Huyệt khóa kìn Thủy khẩu , sinh nhiều
nhân tài.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Thân Dần : Tọa Bính Thân – Hướng Bính Dần.
-
Kiêm Dậu Mão : Tọa Canh Thân – Hướng Canh Dần.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Thân Dần : Tọa Canh Thân – Hướng Canh Dần.
-
Kiêm Dậu Mão : Tọa Đinh Dậu – Hướng Đinh Mão.
19. CANH LONG NHẬP THỦ.
Gồm có 2 Hướng.
1/ Tọa Dậu – Hướng Mão.
2/ Tọa Khôn – Hướng Cấn.
Lấy Ất Dậu làm chính Khí.
1/ Tọa Dậu – Hướng Mão.
Canh Long nhập thủ, lạc mạch ở hữu.
Lập Huyệt Tọa Dậu – Hướng Mão , hợp xê dịch về tả, gia Thân 1 phân. Lấy Ất Dậu
làm chính Khí , mạch xuyên qua tai hữu.
Thôi quan Thiên có thơ .
Thôi quan đệ lục, Huyệt Đông Chấn.
Thiên hán khí tòng , hữu nhĩ tiến.
Vi gia Thân vị, đa vinh danh.
Phú áo hương bang , chúng khâm tín.
Nghĩa : Thôi quan thứ 6 Huyệt hướng
về Đông ( Mão ). Canh khí ( Thiên hán ) theo tai bên hữu mà vào, gia chút ít
vào Thân vị được nhiều vinh danh. Giầu có lấn át cả làng nước , được mọi người
khâm phụic , tin tưởng.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Canh Giáp : Tọa Đinh Dậu – Hướng Đinh Mão.
-
Kiêm Tân Ất : Tọa Tân Dậu – Hướng Canh Mão.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Canh Giáp : Tọa Tân Dậu – Hướng Canh Mão.
-
Kiêm Tân Ất : Tọa Đinh Dậu – Hướng Đinh Mão.
2/ Tọa Khôn – Hướng Cấn.
Canh Long nhập thủ, lạc mạch ở tả.
Lập Huyệt Tọa Khôn – Hướng Cấn, hợp xê dịch quan về bên hữu, gia Dậu 1 phân. Lấy
Ất Dậu làm chính Khí , mạch xuyên qua tai tả.
Thôi quan Thiên có thơ .
Thiên hán chính hướng Thiên thị tinh.
Khí bôn tả nhĩ , châm kỳ thanh.
Vi gia Tây Đoài , Huyệt ai hữu.
Thủy triều , cục bị gia tư doanh.
Nghĩa : Canh Long ( Thiên hán ) lập
chính hướng vào Cấn ( Thiên thị ). Khí chạy vào tai tả, là chân mạch thanh khí
, gia chút ít về Dậu ( Tây Đoài ), Huyệt hợp ai hữu. Thủy triều tụ, cục hoàn bị
, thì của cải đầy kho.
·
Phân kim
theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Mùi Sửu : Tọa Đinh Mùi – Hướng Đinh Sửu.
-
Kiêm Thân Dần : Tọa Tân Mùi – Hướng Tân Sửu.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Mùi Sửu : Tọa Tân Mùi – Hướng Tân Sửu.
-
Kiêm Thân Dần : Tọa Bính Thân – Hướng Bính Dần.
20. DẬU LONG NHẬP THỦ.
Gồm có 3 Hướng .
1/ Tọa Khôn – Hướng Cấn.
2/ Tọa Càn – Hướng Tốn.
3/ Tọa Hợi – Hướng Tị.
Lấy Kỷ Dậu làm chính Khí.
1/ Tọa Khôn – Hướng Cấn.
Dậu Long nhập thủ, lạc mạch ở tả.
Lập Huyệt Tọa Khôn – Hướng Cấn, hợp xê dịch về bên hữu, gia Tân một phân . Lấy
Kỷ Dậu làm chính Khí của Đoài, mạch xuyên qua tai tả.
Thôi quan Thiên có thơ .
Thôi quan đệ cửu Đoài sơn Cấn.
Tả khí xung nhĩ vô đa vặn.
Nhược gia Thiên Ất , quý long lai.
Diệc chủ văn chương , điểu châu quận.
Nghĩa : Thôi quan thứ 9 Đoài ( dậu
) lập Hướng Cấn. Khí xung tai tả , phần nhiều không rối rắm. nếu như gia chút
ít Tân ( Thiên Ất )là được quý Long đến. Chủ xuất văn chương, làm quan đứng đầu
châu quận.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Mùi Sửu : Tọa Đinh Mùi – Hướng Đinh Sửu.
-
Kiêm Thân Dần : Tọa Tân Mùi – Hướng Tân Sửu.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Mùi Sửu : Tọa Tân Mùi – Hướng Tân Sửu.
-
Kiêm Thân Dần : Tọa Bính Thân – Hướng Bính Dần.
2/ Tọa Càn – Hướng
Tốn.
Dậu Long nhập thủ, lạc mạch ở hữu.
Lập Huyệt Tọa Càn – Hướng Tốn, hợp xê dịch quan tài về Thanh long, gia Canh 1
phân . Lấy Kỷ Dậu làm chính Khí của Đoài, mạch xuyên qua tai hữu.
Thôi quan Thiên không có thơ nhưng có chú thích .Khí xung hữu nhĩ, Thiên cứu hư ( Khí xung vào
tai hữu, Càn ( Thiên cữu ) thuộc hư. Ý nói không nên lập Càn Huyệt, nên bảo Càn
là hư, mà phải lập Hợi Huyệt .
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Tuất Thìn : Tọa Bính Tuất – Hướng Bính
Thìn.
-
Kiêm Hợi Tị : Tọa Canh Tuất – Hướng Canh Thìn.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Tuất Thìn : Tọa Canh Tuất – Hướng Canh
Thìn.
-
Kiêm Hợi Tị : Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh Tị.
3/ Tọa Hợi – Hướng Tị.
Dậu Long nhập thủ, lạc mạch ở hữu.
Lập Huyệt Tọa Hợi – Hướng Tị, hợp xê dịch quan tài về Thanh long , gia Canh 1
phân. Lấy Kỷ Dậu làm chính Khí của Đoài, mạch xuyên qua tai hữu.
Thôi quan Thiên có thơ .
Kim kê lai bạc Thiên
môn đề.
Khí xung hữu nhĩ Thiên
cứu hư.
Vi gia Thiên hán ,Thủy
sa triều.
Thiếu niên nhất cử ,
đăng khoa đệ.
Nghĩa : Dậu long ( Kim kê ) lại ghé vào Hợi ( Thiên môn ) mà
đứng . Khí xung vào tai hữu tức Càn ( Thiên cứu ) là hư. Phải gia chút ít vào
Canh ( Thiên hán ), có Sa Thủy triều tu, tất tuổi trẻ 1 lần đi thi đã đỗ cao.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Càn Tốn : Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh Tị.
-
Kiêm Nhâm Bính : Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm
Càn Tốn : Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị.
-
Kiêm
Nhâm Bính : Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh Tị.
21. TÂN LONG NHẬP THỦ.
Gồm 3 Hướng.
1/ Tọa Càn – Hướng Tốn.
2/ Tọa Dậu – Hướng Mão.
3/ Tọa Khôn – Hướng Cấn.
Lấy Bính Tuất làm chính khí.
1/ Tọa Càn – Hướng Tốn.
Tân long nhập thủ , lạc mạch về bên hữu. Lập Huyệt Tọa Càn –
Hướng Tốn, hợp xê dịch quan về Thanh long, gia Dậu chút ít. Lấy Bính Tuất làm
chính khí , mạch xuyên vào tai hữu.
Thôi quan Thiên có thơ .
Thôi quan đệ tam, Huyệt
Thiên cứu.
Thiên Ất hành long, hữu nhĩ thụ.
Ai tả lập huyệt gia Thiếu vi.
Trung nam cập đệ đới tử thụ.
Nghĩa : Thôi quan thứ 3 Huyệt tọa
Càn( Thiên cứu ) – Hướng Tốn. Hành long tại Tân ( Thiên Ất ) thọ khí tại tai hữu.
Xê dịch quan tài về bên tả lập Huyệt, gia chút Dậu. Con trai giữa sớm đăng
khoa, mang đai lưng tơ lụa tía ( Chỉ phú quý ).
·
Phân kim
theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Tuất Thìn : Tọa Bính Tuất – Hướng Bính
Thìn.
-
Kiêm Hợi Tị : Tọa Canh Tuất – Hướng Canh Thìn.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Tuất Thìn : Tọa Canh Tuất – Hướng Canh
Thìn.
-
Kiêm Hợi Tị : Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh Tị.
2/ Tọa Dậu – Hướng
Mão.
Tân long nhập thủ , lạc mạch về bên tả. Lập Huyệt Tọa Dậu –
Hướng Mão, hợp xê dịch quan tài về Bạch hổ, gia Tuất 1 phân. Lấy Bính Tuất làm
chính khí , mạch xuyên vào tai tả.
Thôi quan Thiên có thơ .
Âm tuyền Huyệt Tây hướng
Đông Chấn.
Âm tuyền khí tòng tả
nhĩ tiến.
Vi xâm thượng vị vật
gia đa.
Tuần cảnh , tiểu quan
diệc anh tuấn.
Nghĩa : Tân long Huyệt tọa Dậu( Tây )- Hướng Mão( Chấn ) .
Tân long khí theo tai tả mà vào. Như xâm vào vị ở trên là Tuất thì chớ gia nhiều.
Xuất quan nhỏ tuần cảnh, sinh người anh hùng tuấn tú.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Canh Giáp : Tọa Đinh Dậu – Hướng Đinh Mão.
-
Kiêm Tân Ất : Tọa Tân Dậu – Hướng Canh Mão.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Canh Giáp : Tọa Tân Dậu – Hướng Canh Mão.
-
Kiêm Tân Ất : Tọa Đinh Dậu – Hướng Đinh Mão.
3/ Tọa Khôn – Hướng Cấn.
Tân long nhập thủ , lạc mạch nằm ngang. Lập Huyệt Tọa Khôn –
Hướng Cấn, hợp xê dịch quan về hữu. . Lấy Bính Tuất làm chính khí , mạch xuyên
vào lưng tả.
Thôi quan Thiên có thơ .
Âm tuyền long, Hướng
Thiên thị viên.
Khí tòng tả du, xung kỳ
nguyên.
Ngọc đường , kim mã vô
phân đáo.
Nho quan tuấn nhã, đa
điền viên.
Nghĩa : Tân long mà lập hướng Cấn( Thiên thị ). Khí theo bụng
lưng mà xung vào rất kì lạ. Cách này không phát giầu lớn mà chỉ xuất quan văn
thanh nhã , nhiều ruộng vườn.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Mùi Sửu : Tọa Đinh Mùi – Hướng Đinh Sửu.
-
Kiêm Thân Dần : Tọa Tân Mùi – Hướng Tân Sửu.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Mùi Sửu : Tọa Tân Mùi – Hướng Tân Sửu.
-
Kiêm Thân Dần : Tọa Bính Thân – Hướng Bính Dần.
22. TUẤT LONG NHẬP THỦ.
Chỉ có 1 Hướng.
Tọa Tân – Hướng Ất.
Lấy khí Canh Tuất làm chính khí.
Tọa Tân – Hướng Ất.
Tuất long nhập thủ, bên tả lạc mạch. Lập Huyệt Tọa Tân – Hướng
Ất, hợp xê dịch quan tài qua hữu, gia Dậu chút ít. Lấy khí Canh Tuất làm chính
khí , mạch xuyên qua tai tả.
Thôi quan Thiên có thơ .
Tuất long thiều thiều
Huyệt hướng Ất.
Cổ Bồn tả khí bôn nhĩ
nhập.
Long hành khởi phục hựu
dương triều.
Cự phú đản khủng nhân
tàn tật.
Nghĩa : Tuất long từ xa đi đến, Huyệt lập Hướng Ất. Khí mạch
của Tuất ( Cổ Bồn ) theo vào bên tai tả. Long đi khởi phục mạnh mẽ , lại có Minh đường nước triều tụ.
Xuất giầu có to , chỉ sợ nhà có người tàn tật.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
- Kiêm Dậu Mão
: Tọa Đinh Dậu – Hướng Đinh Mão.
- Kiêm Tuất Thìn : Tọa Tân Dậu – Hướng Tân Mão.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-Kiêm Dậu Mão
: Tọa Tân Dậu - Hướng Tân Mão.
- Kiêm Tuất
Thìn : Tọa Bính Tuất – Hướng Bính Thìn.
23. CÀN LONG NHẬP THỦ.
Chỉ có 1 Hướng.
Tọa Tân – Hướng Ất.
Lấy Đinh Hợi làm chính Khí.
Tọa Tân – Hướng Ất.
Càn long nhập thủ, lạc mạch bên tả. Lập Huyệt Tọa Tân – Hướng
Ất , hỡp xê dịch quan tài qua bên hữu, gia Tuất chút ít. Lấy Đinh Hợi làm chính
Khí, mạch xuyên qua tai tả.
Thôi quan Thiên có thơ .
Dương cơ lai long nghi
hướng Ất.
Thiều thiều tả khí
tòng nhĩ nhập.
Huyệt nghi ai hữu vi
gia Lâu.
Thủy triều cục bị gia
tư Phú.
Nghĩa :Long đến từ phương Càn, hợp lập Tọa Tân – Hướng Ất. Từ
xa Khí theo tai tả mà vào. Huyệt hợp xê dịch qua hữu, gia Tuất chút ít ( Sao
Lâu Kim cẩu là Tuất ). Thủy triều tụ, cục đầy đủ, tất sinh nhà tư tài , giầu
có.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
- Kiêm Dậu Mão
: Tọa Đinh Dậu – Hướng Đinh Mão.
- Kiêm Tuất Thìn : Tọa Tân Dậu – Hướng Tân Mão.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-Kiêm Dậu Mão
: Tọa Tân Dậu - Hướng Tân Mão.
- Kiêm Tuất
Thìn : Tọa Bính Tuất – Hướng Bính Thìn.
24. HỢI LONG NHẬP THỦ.
Có 5 Hướng.
1/ Tọa Nhâm – Hướng Bính.
2/ Tọa
Càn – Hướng Tốn.
3/ Tọa Quý – Hướng Đinh.
4/ Tọa Sửu – Hướng Mùi.
5/ Tọa Dậu – Hướng Mão.
Lấy Tân Hợi làm chính khí cho Hợi Long.
1/ Tọa Nhâm – Hướng
Bính.
Hợi long nhập thủ, lạc mạch bên hữu. Lập Huyệt Tọa Nhâm – Hướng
Bính, hợp xê dịch quan tài về Thanh long, gia Càn nửa phân. Lấy Tân Hợi làm
chính khí cho Hợi Long , mạch xuyên qua tai hữu.
Thôi quan Thiên có thơ .
Thôi quan đệ nhất
Thiên phụ huyệt.
Thiên hoàng khí tòng hữu
nhĩ tiếp.
Huyệt nghi ai tả, vi
gia Càn.
Tử thụ kim chương, tại
tiền liệt.
Nghĩa : Thôi quan thứ nhất, Hợi Long Tọa Nhâm( Thiên phụ ) –
Hướng Bính. Khí mạch Hợi ( Thiên hoàng )theo vào bên tai hữu. Huyệt hợp xê dịch
về tả, gia chút ít Càn. Sẽ sinh người mang đai tía, quân chương vàng, vật quý
bày ra ở trước ( phát quý cách ).
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Hợi Tị : Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh Tị.
-
Kiêm Tý Ngọ : Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Hợi Tị : Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị.
-
Kiêm Tý Ngọ : Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ.
2/Tọa Càn – Hướng Tốn.
Hợi long nhập thủ, lạc mạch bên tả. Lập Huyệt Tọa Càn – Hướng
Tốn, hợp xê dịch quan tài về bên Bạch hổ, gia chút ít Nhâm nửa phân. Lấy Tân Hợi
làm chính khí cho Hợi Long , mạch xuyên qua tai tả .
Thôi quan Thiên có thơ .
Thiên hoàng khí xạ Thiến
cứu tinh.
Vi ai Tây thú gia Nhâm
hành.
Thiên cứu Huyệt không,
Thủy vi cát.
Tả nhĩ thụ khí, quan
tư vinh.
Nghĩa : Hợi long ( Thiên hoàng ) khí xung vào, Tọa Càn (
Thiên cứu ). Hợp xê dịch quan tài chút ít về Bạch hổ gia Nhâm. Huyệt càn trống
khoáng lấy Thủy làm cát. Thụ khí mạch vào tai tả, tất phát quan vinh hiển, nhiều
của cải.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Tuất Thìn : Tọa Bính Tuất – Hướng Bính
Thìn.
-
Kiêm Hợi Tị : Tọa Canh Tuất – Hướng Canh Thìn.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Tuất Thìn : Tọa Canh Tuất – Hướng Canh
Thìn.
-
Kiêm Hợi Tị : Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh Tị.
3/ Tọa Quý – Hướng
Đinh.
Hợi long nhập thủ, lạc mạch bên hữu. Lập Huyệt Tọa Quý – Hướng
Đinh, hợp xê dịch quan tài về Thanh long, gia Càn 1 phân. Lấy Tân Hợi làm chính
khí cho Hợi Long , mạch xuyên qua tai hữu .
Thôi quan Thiên có thơ .
Thiên hoàng khí xung
huyệt Bắc Đạo.
Ai tả lập Huyệt vi khu
yếu.
Sảo gia Càn vị tế suy
tường.
Hữu nhĩ thừa khí , vô
xung não.
Nghĩa : Hợi long ( Thiên hoàng ) khí xung vào tọa Quý ( Bắc
đạo ) hướng Đinh. Xê dịch quan tài về bên tả lập huyệt là việc hệ trọng. Gia vị
Càn chút ít. Phải suy xét cho kỹ lưỡng. Thừa khí mạch vào tai hữu, không nên
cho mạch xung thẳng vào não tất bị điên.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Tý Ngọ : Tọa Bính Ngọ - Hướng Bính Tý.
-
Kiêm Sửu Mùi : Tọa Canh Ngọ - Hướng Canh Tý.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Tý Ngọ-: Tọa Canh Ngọ - Hướng Canh Tý.
-
Kiêm Sửu Mùi : Tọa Đinh Mùi – Hướng Đinh Sửu.
4/ Tọa Sửu – Hướng
Mùi.
Hợi long nhập thủ, bên hữu lạc mạch xuất tả, mạch đi ngang lạc
huyệt xuyên là Đâu Phủ Huyệt, hợp xê dịch quan tài về Thanh long. Lấy Tân Hợi
làm chính khí, mạch xuyên vào lưng hữu. Nếu long chân huyệt đẹp thì tốt , được
phú quý vì là Hợi Long.
Thôi quan Thiên không có thơ .
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Quý Đinh : Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi.
-
Kiêm Cấn Khôn : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Quý Đinh : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi.
-
Kiêm Cấn Khôn : Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi.
5/ Tọa Dậu – Hướng
Mão.
Hợi long nhập thủ, lạc mạch bên tả. Lập Huyệt Tọa Dậu – Hướng
Mão, hợp xê dịch quan tài về Bạch hổ . Lấy Tân Hợi làm chính khí, mạch xuyên
vào tai tả.
Huyệt này chủ phú quý, vượng về nhân đinh đó là nhờ khí Hợi
nhập vào lưng hông mà ra. Nay lấy khí Tân Hợi xuyên qua tai thì rất tốt.
Thôi quan Thiên không có thơ .
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Canh Giáp : Tọa Đinh Dậu – Hướng Đinh Mão.
-
Kiêm Tân Ất : Tọa Tân Dậu – Hướng Canh Mão.
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Canh Giáp : Tọa Tân Dậu – Hướng Canh Mão.
-
Kiêm Tân Ất : Tọa Đinh Dậu – Hướng Đinh Mão.
HẾT PHẦN LẬP HƯỚNG
THEO THÔI QUAN THIÊN.
( QUYẾT ĐỊA TINH THƯ - VÕ VĂN BA dịch )
Xin chào Admin ạ.
Trả lờiXóaEm có thắc mắc mong admin giúp đỡ ạ. Nhâm long nhập thủ, lập Tý sơn Ngọ hướng.Phân Kim theo Chính châm Địa bàn
+Kiêm Nhâm -Bính toạ Bính Tý hướng Bính Ngọ là hướng từ 176- 179°.
+ Kiêm Quý -Đinh toạ Canh Tý hướng Canh Ngọ là Hướng từ 197-200°. Có phải vậy không ạ?
Mong sớm nhận được phản hồi từ Admin ạ.