I.KHÍ HẬU.
NĂM KỶ HỢI – 2019 : Năm nay sao Chủ quản là sao Bát
Bạch (số 8) sẽ đóng ở trung cung, thời điểm bắt đầu sang năm mới vào lúc 11h14’
ngày 04/02/2019 dương lịch, nhằm ngày 30/12/âm lịch của năm Mậu Tuất ( Ngày thứ
2 – Ngày Nhâm Thân – Tháng Bính Dần Năm Kỷ Hợi – Trực Phá – Sao Tất – 30/12 âm
), đây là ngày Lập xuân, là ngày đầu năm mới của năm Kỷ Hợi (Theo tiết khí).
Người sinh năm Kỷ Hợi ( bắt đầu từ Lập Xuân ) có mạng
Bình Địa Mộc. Cung phi của nam là Cấn – thuộc Tây tứ cung và của nữ là cung
Đoài - thuộc Tây tứ cung . Phép đoán vận hóa khởi đầu của một năm (khách
vận) để biết Thái Quá Bất Cập.
Thơ ngũ hóa :
Giáp Kỷ hóa Thổ, Ất canh Kim.
Đinh Nhâm Mộc Vị tận thành lâm
Bính Tân tiên thị tràng lưu Thủy
Mậu Quí Ly cung hiệu viễn lâm.
Như vậy năm Kỷ Hợi – 2019 thuộc Thổ vận . Địa chi
Hợi theo Tam Âm – Tam Dương là Quyết Âm . Khí hóa là Khí Phong Mộc. Vận
của mỗi năm gọi là Đại vận – Tức là Đại vận chủ thời tiết trong 1 năm. Năm thuộc
các Thiên can âm : Ất – Đinh – Kỷ - Tân – Quý là những năm Bất cập. Năm Bất Cập
thì Khí hóa yếu. Năm Thổ vận – Khí Hóa yếu . 5 hành của Trời đất ứng với 5 vận
của 10 Thiên Can. Trong 60 năm thì mỗi vận làm chủ 12 năm.
Chủ vận : Mỗi Đại vận 1 năm chia ra thành 5
giai đoạn khác nhau gọi là Quý vận. Mỗi Quý vận là 73 ngày 5 khắc.Mốc để tính
Quý vận bắt đấu từ ngày Đại Hàn hàng năm. Đó cũng là ngày bắt đầu của năm thời
tiết theo Vận Khí. 5 Quý vận như sau :
1. Sơ vận : Do
Khí Phong Mộc làm chủ.
2. Nhị vận : Do
Khí Nhiệt Hỏa làm chủ.
3. Tam vận : Do
Khí Thấp Thổ làm chủ .
4. Tứ vận : Do
Khí Táo Kim làm chủ .
5. Chung vận :
Do Khí Hàn Thủy làm chủ.
Khách vận : Do thời tiết mỗi Quý vận hàng năm thay đổi
nên nhiều khi không đúng theo các Chủ vận. Sự thay đổi đó gọi là Khách vận.
Khách vận cũng cũng đổi theo năm Quý vận . Bắt đầu Khách
vận của Sơ vận là Đại vận của năm đó. Như năm Kỷ Hợi Đại vận là Khí Thổ vận. Khách
vận của Sơ vận là Thổ , Nhị vận là Kim , Tam vận là Thủy, Tứ vận là Mộc, Chung
vận là Hỏa vận.
Lục Khí ( Phong – Hàn – Thử - Thấp – Táo – Hỏa – Tức Gió
– Rét – Nắng - Ẩm – Khô – Nóng ) là 6 hình thái của Khí hậu 4 mùa.
1. Phong tương
ứng với Mộc , do Quyết âm Khí hóa.
2. Quân Hỏa
tương ứng với Hỏa do Thiếu âm Khí hóa.
3. Ẩm thấp tương
ứng với Thổ do Thiếu Dương Khí hóa.
4. Tướng Hỏa (
Hỏa giao mùa ) ứng với Hỏa do Thiếu Dương Khí Hóa.
5. Khô , Táo
tương ứng với Kim do Dương minh Khí hóa.
6. Lạnh , rét
tương ứng với Thủy do Thái dương Khí hóa.
Lục Khí cũng như Ngũ vận có Chủ Khí và Khách Khí. Chủ Khí
làm chủ thời tiết từng thời kỳ , có tính chất cố định không thay đổi. Khách Khí
khác Khách vận làm chủ thời tiết trong từng năm , làm cho khí hậu biến thiên ,
lệch lạc .
Trong 1 năm , 6 tháng đầu năm do Thiên Khí làm chủ gọi là
Khí Tư Thiên. 6 tháng cuối năm do Địa Khí làm chủ gọi là Khí Tại Tuyền. Tuy mỗi
Khí làm chủ nửa năm nhưng tính cả năm vẫn lấy Khí Tư Thiên là chính coi như Khí
Tư Thiên làm chủ năm đó. Năm Kỷ Hợi Khí Tư Thiên là Quyết Âm Mộc ( Có 1 Âm ) ,
Khí Tại Tuyền là Thiếu Dương – Tướng Hỏa ( Có 1 Dương ).
Như vậy trong năm Kỷ Hợi – 2019 thuộc Thổ vận . Địa chi
Hợi theo Tam Âm – Tam Dương là Quyết Âm . Khí hóa là Khí Phong Mộc. Năm
Kỷ Hợi Khí Tư Thiên là Quyết Âm Mộc ( Có 1 Âm ).
Năm Thiên can Kỷ thuộc Thổ , Địa chi Hợi thuộc Khí Phong
Mộc . Mộc khắc Thổ tức là Khí khắc Vận gọi là năm Thiên Hình. Quyền sinh khắc
do Khí quyết định. Sự thay đổi về thời tiết theo Lục Khí là chính , còn Ngũ vận
là phụ. Như vậy năm Kỷ Hợi khí hậu sẽ lạnh nhiều hơn trước. Nhiều trận động đất
và sóng thần sẽ xảy ra. Khí hậu sẽ khắc nghiệt hơn với đời sống con người.
II. PHI TINH ĐẾN CÁC CUNG.
1-
Chánh Tây – Nhất Bạch (hành Thủy) – cát tinh chủ về nhân duyên, tài phú. Hướng
này phạm TAM SÁT.
Năm Kỷ
Hợi (2019) Nhất Bạch Tham Lang Tinh bay vào phương Chánh Tây thuộc hành Kim,
Tham Lang là một trong ba sao cát tinh, chủ về Danh Lợi, Thăng Tiến, Văn Quý,
Nhân Hòa, Tài Phú, Cảm Tinh cùng Đào Hoa.
Năm
nay là Cung Tinh tương sinh (Kim-Thủy), nếu bố trí hợp lý thì trong nhà có
nhiều việc vui vẻ, âm dương chính phối, phụ nữ thường sinh con trai, được cả
phú quý, đại lợi tiền tài.
Nếu bố
cục không thích đáng, tất dễ phạm vào phong thấp tâm bệnh, vợ chồng trái mắt,
huynh muội bất hòa, trung phòng bại lạc, mắt mờ tai điếc.
Phương
vị này năm nay phạm Tam Sát nên tránh động thổ.
2-
Đông Bắc – Nhị Hắc (hành Thổ) – hung tinh chủ về bệnh tật, đau ốm.
Năm
nay Nhị Hắc Bệnh Phù Tinh bay vào Đông Bắc phương, sao này chủ bệnh tật đau
đớn, da thịt đau nhức xương cốt nhức mỏi, huyết quang, không nên coi thường.
Chỗ
Bệnh Phù Tinh đến ắt nên hạn chế động thổ, cũng không nên bày bể cá, chậu cảnh,
cây cối và thảm đỏ, nếu không tất là khiến Bệnh Phù Tinh càng thêm hung hãn mà
khiến thương vong hoặc quan tư.
Năm
nay Tinh Cung tương vượng, Thổ (Nhị Hắc) vượng Thổ (Đông Bắc), hung lại càng
thêm hung, tăng thêm phần hung dữ của Nhị Hắc Bệnh Phù Tinh, nếu bố trí sai đi,
dễ bị cảm nhiễm bệnh tật hoặc đột phát sức khỏe suy giảm, thậm chí có mổ xẻ,
huyết quang, tài vận suy sụp, ác phụ khắc phu, trung nam mất sớm, quả phụ đương
gia, nhiều bệnh về dạ dày tỳ vị, phu thê tình bạc, phụ tranh phu quyền, dễ bị
bệnh dạ dày, không thể không phòng. Nếu bố trí thích đáng tất chủ văn chức, có
giàu về địa sản, gia vượng đinh thịnh, con trai cả mạnh khỏe.
Năm
2019, sao Nhị Hắc nhập Đông Bắc phương, khu vực này không nên bài trí vật dụng
mang hành Thổ hoặc Hỏa (vật liệu đá, gốm, sứ, nhựa, pha lê; màu vàng, nâu, đỏ,
hồng… mà nên bài trí vật dụng, đặc biệt là các vật phẩm phong thủy mang hành
Kim (kim loại, màu trắng), vì Thổ sẽ suy yếu do phải sinh cho Kim, thì có thể
gặp hung hóa cát.
3-
Chánh Nam – Tam Bích (hành Mộc) – hung tinh chủ về sự tranh chấp, thị
phi, hao tốn.
Năm
nay Tam Bích Lộc Tồn hung tinh bay đến phương vị Chánh Nam, đây là một Hung
Tinh lớn, chủ về tranh đấu thị phi cãi vã quan sự, tai nạn giao thông, cùng các
bệnh về gan mật.
Nếu
giường ngủ, phòng sinh hoạt, phòng khách, bàn làm việc, bàn học tập, ở phương
vị Chánh Nam ngôi nhà, hoặc hướng nhà ở, hướng công ty, hướng cửa hàng là hướng
Chánh Nam, năm nay gia chủ có nhiều lúc tính cách nóng nảy, thích gây gổ, dễ
tranh cãi, khó mà đạt được cái gọi “Gia Hòa Vạn Sự Hưng”.
Năm
nay Tinh Cung tương sinh (Mộc-Hỏa), nhưng là sinh xuất, nên cũng giảm phần nào
hung tinh, nếu bố trí thỏa đáng, tất có thể được phát về tài sản ruộng đất, con
cả phát đinh phát tài. Nếu bố trí sai lầm, nếu có thêm loan đầu ác xạ, gia đình
ắt bất hòa, vợ chồng không vui vẻ, hay gặp tranh đấu trong công việc, cấp trên
ghét bỏ, hoặc vì tổn thương tỳ vị bỏ ăn, hoặc vì tranh đấu mà què chân gãy tay.
Tóm
lại là một năm vất vả, bôn ba, tranh đấu, có nhiều ngáng trở, con cái ăn chơi
bại gia, phụ nữ dễ bị bệnh, vợ chồng trái mắt, vợ nói chồng cãi, trong nhà chỉ
thích ăn chơi phá tán, có thể bán cả đất cát nhà cửa, có thể xuất kẻ trộm cắp,
cướp giật, con gái lớn thì hư hỏng.
Nếu bố
trí sai lầm, tất dễ phạm loan đầu ác xạ, gia đình ắt bất hòa, vợ chồng không
vui vẻ, hay gặp tranh đấu trong công việc, cấp trên ghét bỏ, hoặc vì tổn thương
tỳ vị bỏ ăn, hoặc vì tranh đấu mà què chân gãy tay.
4-
Chánh Bắc – Tứ Lục (hành Mộc) – cát tinh chủ về học hành, trí thức,
học vấn.
Năm
nay Tứ Lục Văn Khúc Tinh bay đến phương Chánh Bắc, sao này là chủ về Văn Xương
học hành, khoa danh, phẩm vị hơn người, và cũng chiêu mời nhân duyên đào hoa
vận. Nếu đem bàn học tập kê tại vị trí này thành tích học tập tất có sự tăng
tiến.
Nếu
tại chỗ ở chỗ này làm việc xử lý giấy tờ, cũng có thể luôn giữ được đầu óc sáng
suốt, phúc chí tâm linh, nên công việc thuận lợi.
Sao
Văn Khúc này cũng chủ người tăng thêm nhân duyên, cho nên cần vận dụng để quảng
kết nhân duyên, bài trừ tiểu nhân cũng mời gọi các nhân duyên mong muốn.
Năm
nay Cung Tinh tương sinh (Thủy-Mộc), nếu bài bố thích đáng tất gia cảnh vui vẻ,
con cái thuận hòa, dễ sinh quý tử, sự nghiệp, tài vận hanh thông.
Nếu bố
trí không thích hợp, tất vợ chồng trái mắt, nhà có trộm cướp. Ra khỏi nhà là
chẳng thấy bao giờ về, hay nhầm lẫn, trên người hay bị phong chứng, hoặc mẩn
ngứa chân tay, hoặc có bệnh về gan mật.
5- Tây
Nam – Ngũ Hoàng Đại Sát (hành Thổ) – đại hung tinh.
Năm Kỷ
Hợi (2019): Ngũ Hoàng Đại Sát bay vào phương vị Tây Nam, Ngũ Hoàng là Lưu Niên
Quan Sát, phương này không nên hưng công động thổ, nếu không tất sẽ đem đến
hung hiểm, chỉ bệnh tật huyết quang, tai họa, thất bại, phá tài, kiện tụng, thị
phi.
Phương
vị này năm nay tuyệt đối tránh động thổ và tránh tu sửa ở khu vực Tây Nam của
nhà ở, văn phòng trong năm nay.
Ngoại
ý các hung sự, phương này năm nay cũng không được bày bể cá, thảm đỏ, thậm chí
bày cây cối chậu cảnh cũng là hung không cát.
Do đây
là sao hung hãn nhất không nên gây động tại cung vị này, phải để tĩnh, vì động
sẽ làm gia tăng tính hung của nó do đó sẽ không lường trước được hậu quả. Tốt
nhất là không đặt tivi hay phòng sinh hoạt chung tại cung này trong năm nay.
Năm
nay Tinh Cung tương vượng (Thổ-Thổ), hung lại càng mạnh, nên Ngũ Hoàng Đại Sát
lại càng thêm hung dữ tại phương Tây Nam. Nếu bố trí thích đáng, chỉ có văn tài
thực vật, sự nghiệp thuận lợi. Nếu bố trí không phù hợp thì bệnh tật huyết
quang, tai họa, thất bại, phá tài, kiện tụng, thị phi.
6-
Chánh Đông – Lục Bạch (hành Kim) – cát tinh chủ sự thăng tiến về tài
vận, quan lộc.
Năm
nay Lục Bạch Vũ Khúc bay vào phương Chánh Đông, đây là một trong Tam Bạch Cát
Tinh, nên phương Chánh Đông năm nay dùng để vinh thăng, chiêu quý nhân, mưu
tính tất thành.
Lục
Bạch Kim Tinh cũng chủ về Dịch mã, chủ quản việc đi xa, phó nhậm, di chuyển,
thậm chí là thuyên chuyển công việc.
Phương
vị này năm nay tuyệt đối không được bày các các đồ có màu đỏ, màu hồng, cũng
không được bày các cây cảnh cỡ lớn, nếu không tất có tổn thương chân tay, phá
tài cùng với phá hoại sự giúp đỡ của quý nhân, nói chung sẽ làm giảm đi sự may
mắn của vận trình.
Năm
nay Tinh Cung tương khắc (Kim-Mộc), chỉ cần sắp đặt thích đáng, tất được tiền
tài, tài vận quan vận đều tốt, con cái hiếu thuận, mưu cầu đều thỏa ý.
Nếu bố
cục sai, tất có tiểu nhân phá đám, mất quan mất ghế, đau đầu nát óc. Chủ nhà
nhiều bệnh, lắm tai, chủ yếu là bệnh về đầu, thần kinh thất thường, trúng độc
tự sát.
7-
Đông Nam – Thất Xích (hành Kim) – hung tinh chủ về sự hao tán tài sản, công
danh. Hướng này phạm TUẾ PHÁ.
Năm
nay Thất Xích Phá Quân Kim bay vào phương Đông Nam, đây là sao quản về Thiên
Tài trong vận 8, là một sao chủ quản về tiền tài phi chính thức.
Sao
này cũng chủ về nghệ thuật, đối với âm nhạc và các bộ môn giải trí đều có lợi.
Duy
bởi Thất Xích Phá Quân là loại cát hung không định, nên sinh vượng không nên
khắc, nếu như trong nhà bố cục không đúng hoặc vận dụng sai, tất sẽ có sự trở
ngại công việc, vì bạn bè liên đới mà tổn tài phá thân, hoặc có nạn phải mổ sẻ,
xướng dâm, giặc trộm, quan tư…
Năm
nay Tinh Cung tương khắc (Kim-Mộc), nếu bố cục thích đáng, tất văn võ song
toàn, quan lộc song thu, đại quyền vào tay, tài vận cũng tốt.
Nếu bố
trí không đúng, tất giao kiếm động sát, gia đình không hòa, e có tổn thương dao
kiếm, họa về xe ngựa. Với thân thể, có bệnh về miệng, đau đầu hoặc mưng mủ bầm
dập, trong nhà có giặc cướp trộm đọa, hoặc bởi tranh cãi mà gặp quan phi.
8-
Trung Cung – Bát Bạch (hành Thổ) – cát tinh chủ về sự thăng tiến về tài
lộc, quan chức.
Năm Kỷ
Hợi (2019) Bát Bạch Tinh nhập Trung Cung, bay vào trung cung phương (giữa nhà)
thuộc Mậu-Kỷ, hành Thổ, đây là một trong Tam Cát Tinh, là đương vượng tài tinh
của vận 8, trừ chủ về tài vận ra còn có cát khánh, đạt sự nghiệp, mở nghiệp
cùng hôn nhân giá thú…
Nếu
cửa phòng ở vào vị trí này tất là gia trạch hưng vượng, tài vận hanh thông, có
thể thêm đinh, những người đang yêu có thể thành hôn.
Nếu
gia trạch tọa hướng đương vận cát lại thêm cát, hỷ sự trùng trùng. Nếu không
phối hợp tất yếu cần chú ý da dẻ, hô hấp, ruột rà hoặc thần kinh tọa bị đau
đớn, cũng có thể bị tổn thương chân tay.
Năm
nay Cung Tinh tương vượng (Thổ-Thổ). Nếu phối hợp tốt, tất chủ văn chức võ
quyền, liên tục thăng quan thần tài trợ giúp, tài lộc đều vượng, vợ chồng vui
vẻ, con cái mạnh khỏe.
Nếu bố
trí không thích đáng, dễ tổn tiền tài, miệng có dị tật, con trai con gái đều dễ
sinh bệnh, vợ chồng sinh oán cừu.
9- Tây
Bắc – Cửu Tử (hành Hỏa) – cát tinh về chủ nhân duyên, tử tức:
Hướng này phạm THÁI TUẾ.
Năm
nay Cửu Tử là cát tinh thuộc hành Hỏa, bay vào phương Tây Bắc, hành Kim, như
vậy là Hỏa – Kim tương khắc, là vị trí Hỷ Khánh, chủ thêm đinh, tài hỷ, cát
khánh, đào hoa, thăng chức…
Vị trí
này thích hợp để đặt các thứ đồ động, kê giường, bàn làm việc… tất có cát khánh
hỷ khí giáng lâm nhanh chóng, chủ giàu có về nhà đất, thăng quan nhậm chức,
khiến cho sự nghiệp cùng cá nhân phát triển mọi mặt, thành tích của bạn được
công nhận và khen thưởng, phú kham địch quốc, đứng đầu chỗ làm, hỷ sự trùng
phùng.
Vị trí
này cũng là chỗ quản về vận thế tình cảm cá nhân, hôn nhân yêu đương cũng có
tác dụng rõ ràng.
Song
nếu bố trí không tốt, tất hỏa đàm thổ táo, phụ sinh ngũ tử, sinh bệnh mắt mũi,
nóng bụng đi ra máu, dạ dày, đường ruột, huyết áp, lại có hỏa tai, song Cửu Tử
hỏa tinh cũng chủ về các bệnh đờm ho, bệnh về mắt.
III. CÁC THẦN SÁT.
2.THÁI TUẾ NĂM KỶ HỢI : Địa chi năm Kỷ Hợi đến phương Hợi
thuộc cung Càn (Tây Bắc) có các sơn:
a. Tuất: nằm trong giới hạn từ 292.5 đến 307.4 độ.
Chính Tuất 300 độ.
b. Càn: nằm trong giới hạn từ 307.5 đến 322.4 độ.
Chính Càn 315 độ .
c. Hợi: nằm trong giới hạn từ 322.5 đến 337.4 độ.
Chính Hợi 330 độ.
Do vậy cung Càn (Tây Bắc) năm Kỷ Hợi gặp Thái Tuế . Tránh mở cửa tại cung Hợi .
Nhà hướng Hợi năm nay cũng gặp Thái Tuế rất xấu. Tránh động thổ tại cung Càn
(Tây Bắc) – là Gõ đầu Thái Tuế. Những người tuổi Hợi năm nay đều gặp Thái Tuế
. Hạn sao Thái Tuế : Mỗi năm khi tương trùng cùng với sao Thái Tuế (sao
Mộc) thì con giáp đó ắt có những khó khăn không thể tránh khỏi. Dựa vào mức độ
tương trùng khác nhau thì mức độ trở ngại của các con giáp cũng khác
nhau. Người phạm Thái tuế tâm tính bất an, nhân sự bất hòa, cảm thấy bị
áp lực lớn về công việc, môi trường làm việc không tốt, bị sự hạn chế của điều
kiện bên ngoài, cảm thấy bị bức bách. Lại thêm năm phạm Thái Tuế dễ phát sinh
nhiều biến đổi, dễ có sự di chuyển, ngoại xuất, kết hôn, sinh con, chia tay...
Thế nào gọi là phạm Thái tuế? Phạm thực ra là “xung”,
“xung” được phân thành “niên xung” và “đối xung”. “Niên xung” là chỉ năm cầm
tinh, như năm nay là năm Tuất thì người tuổi Thìn gặp năm Tuất là xung; gọi là
xung Thái tuế tức Tý Ngọ xung, Sửu Mùi xung, Dần Thân xung, Mão Dậu xung, Thìn
Tuất xung, Tỵ Hợi xung;Những năm cầm tinh gặp “niên xung” hoặc “đối xung”
thường phải lễ giải Thái tuế thì mọi sự mới thuận lợi được. Có thể chia ra làm
các xung Thái Tuế như sau:
Trị Thái Tuế: Năm hạn Thái Tuế trùng với tuổi cầm tinh,
đại diện cho vận trình năm đó có biến động, dễ buồn bực, dễ có bệnh tật...Năm
nay Trị Thái Tuế đối với những người tuổi Tuất .
Xung Thái Tuế: Năm hạn Thái Tuế xung tuổi cầm tinh,
đại diện cho vận trình năm đó sẽ có sự xáo trộn, có thay đổi lớn, nhiều chuyện
lặt vặt. Năm nay Xung Thái Tuế đối với những người tuổi Thìn .
Hình Thái Tuế: Năm hạn Thái Tuế hình tuổi cầm tinh, đại
diện cho năm đó thị phi khá nhiều, dễ có tai ương vô vọng như phá sản... Năm
nay Hình Thái Tuế đối với những người tuổi Sửu - Mùi .
Hại Thái Tuế: Năm hạn Thái Tuế hại tuổi cầm tinh, đại
diện cho năm đó dễ có kẻ tiểu nhân quấy phá, nhưng chưa đến nỗi phải kị. Năm
nay Hại Thái Tuế đối với những người tuổi Tuất.
Phá Thái Tuế: Năm hạn Thái Tuế phá tuổi cầm tinh, đại
diện cho năm đó về công việc bị kẻ tiểu nhân ngáng trở gây mất tiền tài, phá
sản... Năm nay Phá Thái Tuế đối với những người tuổi Thìn – Tỵ .
3. TUẾ PHÁ NĂM MẬU TUẤT : Đối
diện với phương Thái Tuế gọi là Tuế Phá.
Tuế Phá là phương vị đối xung với Thái Tuế. Trong năm
2019, Thái Tuế nằm ở cung Càn - Tây Bắc , vì vậy Tuế Phá sẽ rơi vào cung
Tốn - Đông Nam, hướng đối đầu và thách thức Thái Tuế. Có thể ngồi đối diện Tuế
Phá nhưng không nên ở lâu trong khu vực chịu ảnh hưởng của Tuế Phá, vì như vậy
là đối đầu với Thái Tuế và điều này sẽ mang lại bất hạnh.Tuế Phá là phương vị
xấu của năm, cần tránh tu sửa, động thổ hoặc gây ồn. Kích động Tuế Phá thường
nhanh chóng mang tới cãi cọ, rủi ro và rắc rối về sức khỏe, nhất là với người
già, người bệnh.
4.TAM SÁT : Theo Phong thủy, Tam Sát là một trong
những tai họa lớn nhất của năm. Nguyên tắc cơ bản là không được động thổ hoặc
quấy rầy phương vị của nó trong suốt cả năm. Tam Sát là tổ hợp của ba Sát: Tuế
Sát, Kiếp Sát và Tai Sát. Tuế Sát gây trở ngại cho các mối quan hệ, ngăn cản
bước tiến tới thành công; Kiếp Sát gây mất mát tiền của và Tai Sát gây rủi ro,
tai nạn. Phạm Tam Sát có thể khiến cho thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ
bị hủy hoại. Năm Mậu Tuất : Tam Sát tại phương Khảm - Chính Bắc. Các con giáp
bị ảnh hưởng Tam sát mạnh nhất là các tuổi : Hợi – Tý – Sửu.
Câu quyết đã nói :
Dần, Ngọ, Tuất: Sát Bắc.
Thân, Tý, Thìn: Sát Nam.
Hợi, Mẹo, Mùi: Sát Tây.
Tỵ, Dậu, Sửu: Sát Đông.
* Dần, Ngọ, Tuất hợp Hỏa cục, hỏa vượng ở phương Nam,
phương Bắc (Hợi, Tý, Sửu) và sự xung của nó là tam sát. (Hợi là kiếp sát, Tý là
tai sát, Sửu là tuế sát, Tuế sát cũng gọi là mộ khố sát).
* Thân – Tý - Thìn hợp Thủy cục, thủy vượng ở phương Bắc,
phương Nam (Tỵ,Ngọ,Mùi) và sự xung của nó là tam sát. (Tỵ là kiếp sát, Ngọ là
tai sát, Mùi là tuế sát).
* Hợi – Mão - Mùi hợp Mộc cục, mộc vượng ở phương Đông,
phương Tây (Thân,Dậu,Tuất) và sự xung của nó là tam sát. (Thân là kiếp sát, Dậu
là tai sát, Tuất là tuế sát).
* Tỵ - Dậu - Sửu hợp Kim cục, kim vượng ở phương
Tây,phương Đông (Dần, Mão, Thìn) và sự xung của nó là tam sát. (Dần là kiếp
sát, Mảo là tai sát, Thìn là tuế sát).
Lấy năm mà nói, như năm Dần, Ngọ, Tuất, Bắc phương đều
nói là năm tam sát. Năm tam sát ở hướng, không thể tọa. Tọa tam sát tức tọa
sát, đại kỵ: Năm, tháng, ngày, giờ Dần, Ngọ, Tuất, đều kỵ tu tạo ở Bắc phương.
Các phương khác cứ thế mà suy ra.
Như vậy tam sát là tên gọi chung của kiếp sát, tai sát và
tuế sát, mổi năm chiếm ba hướng tuyệt, thai và dưởng là tam hợp của ngũ hành.
5. NGŨ HOÀNG : Sao Ngũ Hoàng. Gọi là sao Liêm
trinh, Hỏa tinh .Ngũ Hoàng là đại sát tinh, vô cùng xấu trong các sao Phi Tinh,
đặc biệt vào những năm khi nó bay vào nằm ở vùng Hỏa trên bản đồ phi tinh.
Năm Kỷ Hợi Ngũ Hoàng Thổ tinh bay tới cung
Khôn – Tây Nam.
Theo bản đồ phi tinh năm 2019, Ngũ hoàng hung tinh tọa
hướng Khôn – Tây Nam , là hướng thuộc Thổ tương sinh với hành Thổ của Ngũ hoàng
khiến cho tính hung càng thêm lớn.Ảnh hưởng đó không chỉ về mặt tài vận, sự
nghiệp mà cả về sức khỏe, tình cảm. Chính vì thế cần tìm cách hóa giải để giảm
bớt hung sát của nó. Đặc biệt các tháng 3,6,9,12 trong năm Kỷ Hợi - 2019 đặc
biệt chú ý hơn trong việc đi lại, xử lý các mối quan hệ để tránh tai nạn hoặc
mâu thuẫn phát sinh.
CẤM KỊ : Không “động” tại vị trí của Ngũ hoàng đại sát:
Theo đó gia chủ không được tiến hành động thổ hay các hoạt động tu sửa nhà cửa
ở phương Khôn – Tây Nam. Trường hợp đã đặt giường ngủ hay bàn ghế trước đây đặt
ở hướng Khôn – Tây Nam thì nên thay đổi, di chuyển vị trí vào thời điểm trước
Lập Xuân.
– Không tăng sức mạnh cho Ngũ hoàng: Điều này có nghĩa là
tuyệt đối không được sơ ý bày các đồ vật có màu đỏ hay màu vàng ở hướng Khôn –
Tây Nam vì theo ngũ hành chúng tượng trưng cho hành Thổ, hành Hỏa, sẽ càng
khiến cho Ngũ hoàng mạnh hơn.
NGUYÊN
THẦN THÁI TUẾ 六十太歲.
*Theo phong tục truyền thông cổ đại của nhân
gian .tin rằng mỗi năm đều có một vị thần minh coi sóc về mọi sự việc của trần
gian. Vị thần cai trị một năm đó gọi là Thái Tuế. Có tát cả là 60 vị Thái Tuế
tương ứng với 60 năm của một “hoa giáp” (chu kỳ 60 năm của âm lịch).
Thần Thái Tuế đại đa số là võ tướng xuất thân,
nên trong Đạo giáo thần tiên gọi tất cả là “Đại Tướng Quân”. Nhưng mỗi vị Thái
Tuế có một phong cách khác nhau, nên việc chấp pháp cũng khác nhau. Từ đó nảy
sinh vận trình của mỗi năm sẽ khác nhau.Ví dụ như, Thái Tuế cầm bút thì năm đó
có những biến động về chính trị; nếu là Thái Tuế cầm kiếm thì năm đó có nhiều
loạn lạc , diễn biến về vũ lực.
Thái Tuế là tên gọi của thần theo Đạo giáo
thần tiên , tương truyền là những hung thần của thiên giới. Tín ngưỡng nầy có
xuất xứ từ sự sùng bái các sao của người đời xưa. Năm âm lịch thành hình do sự
phối hợp giữa 10 can và 12 chi, bắt đầu từ “Giáp Tí” đến cuối 60 năm là “Quý
Hợi”(một chu kỳ). Như vậy sẽ có 60 vị Thái Tuế, còn gọi là “Lục thập nguyên
thần” hay “Lục thập đại tướng quân”.
*Năm 1190 là năm Canh Tuất, bà Hoàng Thái Hậu
Thụy Thánh , mẹ của Kim Chương Tông bị bệnh lâu ngày không khỏi, nên tổ chức
“cầu đảo” trị bệnh cho mẹ. Vua cho xây dựng “Đinh Mão Thụy Thánh Điện” (bà mẹ
tuổi Đinh Mão) ở Đạo quán . Mục đích là cúng bái vị Thái Tuế năm Đinh Mão gọi
là “Lễ Thuận Tinh”, nên Hoàng Thái Hậu được lành bệnh. Vì thế, sau đó cúng bái
luôn 60 vị Thái Tuế, cầu cho những năm kế tiếp cũng được tốt lành . Mỗi năm vào
ngày mùng tám tháng giêng, đều có tổ chức “ Thuận Tinh Tiết ” (lễ Tết cúng
sao). Từ đó, trong dân gian lưu hành rộng rãi việc “cúng sao” mỗi năm.
*Về sau , đời Vĩnh Lạc nhà Minh cho xây dựng
Điện Thụy Thánh Bạch Vân Quán ở Đạo quán . Đến đầu đời Thanh, vị Đại Tôn Sư thứ
bảy của phái Toàn Chân Long Môn cải danh hiệu lại là “Nguyên Thần Điện”.
*Thái Tuế còn gọi là Thái Tuế Tinh Quân. Về
khoa thiên văn, sao Thái Tuế chính là Mộc Tinh trên bầu trời. Chu kỳ
của sao Mộc quay quanh Mặt Trời là mười hai năm. Cho nên người xưa gọi sao Mộc
là Tuế Tinh hay Thái Tuế, sau phát triển thành Thái Tuế Tinh Quân hay Tuế Quân.
Như vậy, tín ngưỡng thờ phụng Thái Tuế có nguồn gốc liên hệ đến các sao trên
bầu trời.
*Từ đời Tần, Hán , Thái Tuế được xem là một
“hung thần” mà mọi người kính sợ. Có câu :- “Để Thái Tuế hung, phụ Thái Tuế
diệc hung” (mạo phạm đến Thái thì bị điều hung, mà nương tựa vào Thái Tuế cũng
không hay). Do đó, dân gian tin rằng phương hướng của Thái Tuế là hung phương,
cho nên không hướng về phương Thái Tuế, chỉ có thể quay lưng lại là tốt. Không
nên động thổ vào phương hướng Thái Tuế của năm đó, nếu phạm sẽ gặp rất nhiều
điều không hay. Từ sau đời Nguyên, Minh thì Thái Tuế được cho ghi vào danh sách
thờ cúng của triều đình và dân gian để mong cầu “nước yên dân ổn”.
*Câu nói phổ biến : “Thái Tuế đương đầu tọa,
vô hỉ khủng hữu họa” (Gặp Thái Tuế chận đầu, nếu không có hỉ sự, tất phải gặp
họa). Người mà vận niên phạm Thái Tuế, thì trăm việc không thuận, sự nghiệp bị
khó khăn, thân thể đau ốm hoặc bị tai nạn. Muốn cho “tâm an thuận lý” thì người
ta đến các Miếu Thờ Thái Tuế để cúng bái, mong nhờ phước lực của Ngài hóa giải
điều xấu. Nếu thờ cúng Thái Tuế tại nhà, thì cầu mong được bình an thuận sự,
công thương).
*Đến đời Sau , Lưu Tú khởi nghĩa thành công,
phong cho các chiến tướng công thần làm “Nhị thập bát tú Thái Tuế”.
*Về sau, có ngài Lục Tục của Đạo Gia xưng tặng
những người có đức độ là “Thái Tuế”, được cả thảy là 60 vị.
*Động tác “Bái Thái Tuế” (an vị Thái Tuế) Lục
thập thái tuế quản nguyên thần con người dưới nhân gian.
Thái tuế hóa giải nạn kiếp hàng năm bảo hộ
nguyên thần cho con người.
CÚNG THÁI TUẾ GIẢI HẠN HÀNG NĂM
1/- Người bị phạm Xung Thái Tuế :( tuổi xung với năm) Có tính đối kháng, tấn công , đánh nhau, còn
gọi là “phản ngâm” (theo phong thủy).
Đặc điểm của nó là : – trắc trở khó khăn triền
miên, bôn ba vất vả đối phó, làm việc gì cũng không thuận lợi. Gặp trường hợp
nầy phải hết sức cẩn thận và hạn chế phạm vi hoạt động, đừng mở mang thêm cái
mới.
2/- Người bị phạm Trị Thái Tuế :Phong thủy gọi là “phục ngâm”, sức phá hoại kém hơn trên một chút.
Gọi là “Trị Thái Tuế” khi tuổi mình trùng với địa chi của năm đó.
Tính chất: – phiền não kéo dài, ít có thuận lợi suông
sẻ. Họa phúc mỗi thứ phân nửa, lúc được lúc mất. Phải hết sức tỉnh táo, sáng
suốt tìm cách vượt qua khó khăn mới được.
3/- Người bị phạm Hình Thái Tuế : – (tuổi nằm
trong tứ xung) có ý nói về hình luật hoặc thương tật. Tuổi và năm rơi vào
trường hợp “lục hình” với nhau (xem bảng lục hình).
Năm thái tuế: – thị phị khẩu thiệt, tai bay vạ
gió, việc đến ngoài ý muốn. Kỵ việc bảo lãnh cho người, lưu ý các hợp đồng ký
kết… dễ động đến cửa quan.
Thái Tuế thường cúng ở điện Đẩu Mẫu Nguyên
Quân và sáu mươi nguyên thần. Cai quản bản mệnh sáu mươi năm của con người thì
công đức, vô tại vô hạn hóa rủi thành may tài lộc hưng vượng.
Chọn ngày lành giờ tốt mà thờ.lễ thái tuế
nguyên thần:
Ngày 12 tháng giêng – la thiên tuế
Ngày 3 tháng 3 ngô thiên tuế
Ngày 8 tháng 3 triệu thiên tuế
Ngày 1 tháng 5 Phong thiên tuế
Ngày 5 tháng 5 Hầu Thiên tuế
Ngày 6 tháng 5 Tiết thiên tuế
Ngày 7 tháng 5 Cảnh thiên tuế
Ngày 12 tháng 5 Lư thiên tuế
Ngày 19 tháng 7 Trị niên thiên tuế
Ngày 3 tháng 8 Từ thiên tuế
Ngày 12 tháng 8 Hà thiên tuế
Ngày 9 tháng 9 Đẩu mẫu nguyên quân trị niên
thái tuế
Ngày 1 tháng 12 Đàm thiên tuế
Ngoài việc “Bái Thái Tuế”, còn phải đeo một
miếng cổ ngọc hoặc dán phù Thái Tuế để hóa giải xấu ác.
Thái Tuế ngoài việc thể hiện vận trình chung
của lưu niên năm đó, còn ảnh hưởng đến mệnh vận của con người . Nếu sinh tiêu
(tuổi) của người nào không hợp với lưu niên Thái Tuế, gọi là “phạm Thái Tuế”,
thì vận trình năm của người đó không tốt, phải dùng phương pháp “Nhiếp Thái
Tuế” để hóa giải.
*Trong nội điện của Điện Nguyên Thần ở Bạch
Vân Quán Đạo quán , không những thờ 60 vị Thái Tuế mà còn thờ Đẩu Mẫu Nguyên
Quân và Tả Phù , Hữu Bật. Căn cứ vào sách Đạo Tạng trong chương Nguyên Thần
liệt kê 60 vị Thái Tuế, cùng với tả hữu tổng cộng thành một trăm tám mươi vị,
do số 60 nhân 3 mà thành.
NGUYÊN THẦN THÁI TUẾ 六十太歲.
Thái Tuế :
(太歲): Mộc Tinh (木星,
Jupiter), còn gọi là Tuế Tinh (歲星), Thái Âm (太陰),
Tuế Âm (歲陰),
Tuế Quân (歲君),
Thái Tuế Tinh Quân (太歲星君), là tên gọi của vị thần trong Đạo giáo thần tiên Cổ đại . Ngày
xưa ngôi sao này được dùng để đếm tuổi nên có tên gọi như vậy, về sau linh ứng
thành tín ngưỡng thần linh.
Thái Tuế còn là tên của một trong Lưu Niên Tuế
Số Thập Nhị Thần Sát (流年歲數十二神煞), lưu hành trong 12 tháng, với câu kệ là:
“Thái Tuế đương đầu tọa, chư thần bất cảm đương, tự thân vô khắc hại, tu dụng
khốc đa dương (太歲當頭坐、諸神不敢當、自身無剋害、須用哭爹娘, Thái Tuế ngay đầu tọa, các thần chẳng dám
chường, tự thân không nguy hại, nên thương khóc mẹ cha).” Sao này có công năng
đè ép các sao Thần Sát, người gặp sao này nếu gặp vận thì xấu nhiều tốt ít, chủ
yếu gặp tai nạn bất trắc, nên làm việc phước thiện. Trong dân gian thường có từ
“phạm Thái Tuế (犯太歲)”, “xung Thái Tuế (衝太歲)”, “hình Thái Tuế (刑太歲)”
hay “thiên xung Thái Tuế (偏衝太歲)”. Tỷ dụ như năm nay là năm con Tỵ (巳, con rắn), người tuổi con rắn là phạm Thái Tuế, tuổi Hợi (亥, con heo) là xung Thái Tuế; tuổi Thân (申, con khỉ) và Dần (寅,
con cọp) là thiên xung Thái Tuế. Vì vậy, có câu ngạn ngữ rằng: “Thái Tuế đương
đầu tọa, vô hỷ khủng hữu họa (太歲當頭坐、無喜恐有禍, Thái Tuế trên đầu ngự, chẳng vui e có họa).”
Cho nên, người ta có tục lệ An Thái Tuế (安太歲), tức cúng sao giải hạn, cầu nguyện được vạn
sự bình an, cát tường. Ngay từ buổi đầu, tục lệ An Thái Tuế rất giản dị. Tín đồ
nào muốn cúng An Thái Tuế thì nên nhân dịp trước hay sau tiết Xuân, lấy giấy
màu hồng hay vàng viết lên dòng chữ như “Bản niên Thái Tuế Tinh Quân đáo
thử (本年太歲星君到此, năm nay Thái Tuế Tinh Quân đến đây)”, “Bản niên Thái Tuế
Tinh Quân thần vị (本年太歲星君神位, thần vị của Thái Tuế Tinh Quân năm nay)”,
“Nhất tâm kính phụng Thái Tuế Tinh Quân (一心敬奉太歲星君, một lòng kính thờ Thái Tuế Tinh Quân)”, đem
dán trong nhà, hằng ngày dâng hương cầu khấn. Đến cuối năm, nên đem giấy đó ra
đốt với ý nghĩa là “tiễn Thần lên Trời.” Tương truyền trong vòng 60 năm, mỗi
năm Trời phái một vị thần phụ trách năm ấy, quản lý toàn bộ việc phước họa của
con người. Cho nên, trong thời gian 60 năm ấy có 60 vị Thái Tuế. Tín ngưỡng này
có từ thời Nam Bắc Triều (南北朝,
220-589), và đến đầu thời nhà Thanh (清,
1616-1911) thì có tên họ rõ ràng của 60 vị thần Thái Tuế Tinh Quân. Tên của mỗi
vị ứng vào các năm như sau:
(1) Thái Tuế năm Giáp Tý là Kim Biện Tổ Sư (金辦祖師),
(2) Thái Tuế năm Ất Sửu là Trần Tài Tổ Sư (陳材祖師),
(3) Thái Tuế năm Bính Dần là Đam Chương Tổ Sư (耿章祖師),
(4) Thái Tuế năm Đinh Mão là Trầm Hưng Tổ Sư (沉興祖師),
(5) Thái Tuế năm Mậu Thìn là Triệu Đạt Tổ Sư (趙達祖師),
(6) Thái Tuế năm kỷ tỵ là Quách Xán Tổ Sư (郭燦祖師),
(7) Thái Tuế năm Canh Ngọ là Vương Thanh Tổ Sư (王清祖師),
(8) Thái Tuế năm Tân Mùi là Lý Tố Tổ Sư (李素祖師),
(9) Thái Tuế năm Nhâm Thân là Lưu Vượng Tổ Sư (劉旺祖師),
(10) Thái Tuế năm Quý Dậu là Khang Chí Tổ Sư (康志祖師),
(11) Thái Tuế năm Giáp Tuất là Thí Quảng Tổ Sư (施廣祖師),
(12) Thái Tuế năm Ất Hợi là Nhiệm Bảo Tổ Sư (任保祖師),
(13) Thái Tuế năm Bính Tý là Quách Gia Tổ Sư (郭嘉祖師),
(14) Thái Tuế năm Đinh Sửu là Uông Văn Tổ Sư (汪文祖師),
(15) Thái Tuế năm Mậu Dần là Tằng Quang Tổ Sư (曾光祖師),
(16) Thái Tuế năm Kỷ Mão là Long Trọng Tổ Sư (龍仲祖師),
(17) Thái Tuế năm Canh Thìn là Đổng Đức Tổ Sư (董德祖師),
(18) Thái Tuế năm Tân Tỵ là Trịnh Đán Tổ Sư (鄭但祖師),
(19) Thái Tuế năm Nhâm Ngọ là Lục Minh Tổ Sư (陸明祖師),
(20) Thái Tuế năm Quý Mùi là Ngụy Nhân Tổ Sư (魏仁祖師),
(21) Thái Tuế năm Giáp Thân là Phương Kiệt Tổ Sư (方杰祖師),
(22) Thái Tuế năm Ất Dậu là Tương Sùng Tổ Sư (蔣崇祖師),
(23) Thái Tuế năm Bính Tuất là Bạch Mẫn Tổ Sư (白敏祖師),
(24) Thái Tuế năm Đinh Hợi là Phong Tề Tổ Sư (封齊祖師),
(25) Thái Tuế năm Mậu Tý là Trịnh Thang Tổ Sư (鄭鏜祖師),
(26) Thái Tuế năm Kỷ Sửu là Phan Tá Tổ Sư (潘佐祖師),
(27) Thái Tuế năm canh dần là Ổ Hoàn Tổ Sư (鄔桓祖師),
(28) Thái Tuế năm Tân Mão là Phạm Ninh Tổ Sư (范寧祖師),
(29) Thái Tuế năm Nhâm Thìn là Bành Thái Tổ Sư (彭泰祖師),
(30) Thái Tuế năm Quý Tỵ là Từ Hoa Tổ Sư (徐華祖師),
(31) Thái Tuế năm Giáp Ngọ là Chương Từ Tổ Sư (章詞祖師),
(32) Thái Tuế năm Ất Mùi là Dương Tiên Tổ Sư (楊仙祖師),
(33) Thái Tuế năm Bính Thân là Quản Trọng Tổ Sư (管仲祖師),
(34) Thái Tuế năm Đinh Dậu là Đường Kiệt Tổ Sư (唐傑祖師),
(35) Thái Tuế năm Mậu Tuất là Khương Võ Tổ Sư (姜武祖師),
(36) Thái Tuế năm Kỷ Hợi là Tạ Đảo Tổ Sư (謝燾祖師),
(37) Thái Tuế năm Canh Tý là Ngu Khởi Tổ Sư (虞起祖師),
(38) Thái Tuế năm Tân Sửu là Dương Tín Tổ Sư (楊信祖師),
(39) Thái Tuế năm Nhâm Dần là Hiền Ngạc Tổ Sư (賢諤祖師),
(40) Thái Tuế năm Quý Mão là Bì Thời Tổ Sư (皮時祖師),
(41) Thái Tuế năm Giáp Thìn là Lý Thành Tổ Sư (李誠祖師),
(42) Thái Tuế năm Ất Tỵ là Ngô Toại Tổ Sư (吳遂祖師),
(43) Thái Tuế năm Bính Ngọ là Văn Triết Tổ Sư (文哲祖師),
(44) Thái Tuế năm Đinh Mùi là Mậu Bính Tổ Sư (繆丙祖師),
(45) Thái Tuế năm Mậu Thân là Từ Hạo Tổ Sư (徐浩祖師),
(46) Thái Tuế năm Kỷ Dậu là Trình Bảo Tổ Sư (程寶祖師),
(47) Thái Tuế năm Canh Tuất là Nghê Bí Tổ Sư (倪秘祖師),
(48) Thái Tuế năm Tân Hợi là Diệp Kiên Tổ Sư (葉堅祖師),
(49) Thái Tuế năm Nhâm Tý là Kheo Đức Tổ Sư (丘德祖師),
(50) Thái Tuế năm Quý Sửu là Chu Đắc Tổ Sư (朱得祖師),
(51) Thái Tuế năm Giáp Dần là Trương Triều Tổ Sư (張朝祖師),
(52) Thái Tuế năm Ất Mão là Vạn Thanh Tổ Sư (萬清祖師),
(53) Thái Tuế năm Bính Thìn là Tân Á Tổ Sư (辛亞祖師),
(54) Thái Tuế năm Đinh Tỵ là Dương Ngạn Tổ Sư (楊彥祖師),
(55) Thái Tuế năm Mậu Ngọ là Lê Khanh Tổ Sư (黎卿祖師),
(56) Thái Tuế năm Kỷ Mùi là Phó Đảng Tổ Sư (傅黨祖師),
(57) Thái Tuế năm Canh Thân là Mao Tử Tổ Sư (毛梓祖師),
(58) Thái Tuế năm Tân Dậu là Thạch Chính Tổ Sư (石政祖師),
(59) Thái Tuế năm Nhâm Tuất là Hồng Sung Tổ Sư (洪充祖師),
và
(60) Thái Tuế năm Quý Hợi là Ngu Trình Tổ Sư (虞程祖師).
(
http://thantienvietnam.com/)
CÁCH THỜ PHỤNG THÁI TUẾ THEO TÍN NGƯỠNG XƯA .
Những
ai bị năm Tuổi gọi là Trực Thái Tuế, năm Xung gọi là Xung Thái Tuế, bị Hình gọi
là Hình Thái Tuế, đều cần thờ cúng. Có câu: “Gặp Thái Tuế không có Hỷ sự thì sẽ
gặp Tai Họa lớn, Thái Tuế đến thì không Bị Bệnh cũng Phá Tài”.
Cách cúng và an phụng Thái Tuế tinh quân. Lấy 1 tờ Bài Vị Thái Tuế hoặc Copy
Hình như đã cho rồi lấy que tre hay đũa mà dán hay kẹp rồi cắm vào cái lư hương
mới để lên trên Bàn Thờ, hoặc để nơi cao ráo, sạch sẽ, đặt phù hướng ra
cửa. Đến ngày rằm hoặc mồng một, sắm lễ vật mà cúng bái.
Năm
2019 – Kỷ Hợi thì những tuổi: Hợi, Tị và Thân PHẠM THÁI TUẾ, các hướng nhà quay
về Hướng Tây Bắc cũng phạm “Đương đầu Thái Tuế”, cần dùng Phù Thái Tuế để hóa
giải.
Cách
cúng vái: “Cung Thỉnh KỶ HỢI Niên Thái Tuế TẠ THÁI Tinh Quân giáng hạ tọa vị
chứng minh, đệ tử năm nay tuổi phạm nhằm Thái Tuế. Vẫn biết, đã sinh ra trong
cõi đời này thì Mệnh thuộc “Thượng Cung”, nhận ơn che chở của Trời Đất, cảm Đức
giúp đỡ của Thánh Thần. Nay nhân lúc Trời Đất giao hòa, âm dương khai thái, Đệ
tử thành tâm đảnh lễ tửu thực cúng bái mong Ngài đến nhậm lễ và phù hộ cho đệ
tử được Phúc tới tai qua, tứ thời bát tiết hạn ách vô lai, người vật bình an,
vạn sự như ý, mua may bán đắc, đinh tài vượng tiến.
Cẩn cáo”.
(Khi
cúng rồi thì lư hương đặt ké 1 bên với các thần khác hoặc trên cao chỗ sạch sẽ
cũng được. Đến cuối năm 24 tháng chạp cũng sắm lễ vật cúng đưa đi và đốt bỏ Bài
Vị).( Laido).
Thường thì nhà cửa phòng ốc, bếp , nhà vs đã cố định rồi vậy phải làm sao ạ
Trả lờiXóaDùng các vật phong thủy để kích hoạt hoặc hóa giải
Xóa