KHẢO SÁT KHU MỘ DÒNG HỌ TRẦN – LÝ NHÂN – HÀ NAM.
PHẦN I. KHẢO SÁT CHUNG TOÀN KHU VỰC.
1.BẢN ĐỒ VỆ TINH KHU ĐẤT.
2.VỊ TRÍ ĐỊA LÝ.
Xã Nhân Thịnh
gồm các Làng (xóm): Lam Cầu, Đòng Thủy, Nội, Giá, Bàng Ba (xổ), Hùng Tiến, Bàng
Nhì, Guộc, Do đạo. Trong đó Làng Do Đạo gồm có 6 xóm đánh thứ tự từ 1-6. Làng
Do Đạo có địa giới được bao bọc bởi đê Hưu sông Hồng và đê Bối.Huyện Lý Nhân nằm
ở phía đông tỉnh Hà Nam, phía hữu ngạn sông Hồng, có vị trí địa lý:
Phía bắc
giáp thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên .
Phía đông bắc
giáp huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên với sông Hồng là ranh giới tự nhiên .
Phía tây và
tây bắc giáp huyện Duy Tiên với ranh giới là sông Châu Giang
Phía tây nam
và phía nam giáp huyện Bình Lục .
Phía đông
nam giáp huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định cũng với ranh giới là sông Châu Giang .
Phía đông
giáp các huyện Hưng Hà và Vũ Thư, tỉnh Thái Bình nằm bên tả ngạn sông Hồng.
Lý Nhân là
nơi giàu truyền thống văn hóa cũng như lịch sử. Chính tại nơi đây đã phát hiện
được trống đồng cổ, còn nguyên vẹn và có nhiều giá trị nghệ thuật nhất , thuộc
văn hóa Đông Sơn - đó là trống đồng Ngọc Lũ. Được phát hiện ở xã Như Trác năm
1893-1894 nhưng được đem tặng cho xã Ngọc Lũ huyện Bình Lục nên có tên là trống
đồng Ngọc Lũ, nơi đây cũng là nơi phát hiện cuốn sách đồng cổ nhất Việt Nam, hiện
nay nó vẫn đang được lưu giữ ở nơi đã tìm ra nó, thôn Văn An, xã Bắc Lý .
Lý Nhân là
vùng đất được hình thành từ rất sớm, ngay từ những buổi đầu dựng nước Văn Lang.
Theo các dấu tích lịch sử, các thần tích, ngọc phả...cũng lưu giữ ở các đình đền
trong huyện và các truyền thuyết trong dân gian, vào khoảng hơn 2000 năm trước
Công nguyên đã có một bộ phận người Việt cổ từ thượng lưu sông Hồng xuôi về hạ
lưu, cư trú trên các đồi đất cao ven sông, hình thành các vùng dân cư, trong đó
có vùng đất Lý Nhân ngày nay.
Dưới thời
Văn Lang, Lý Nhân thuộc bộ Giao Chỉ, sau này thuộc huyện Chu Diên, quận Vũ
Bình, bộ Giao Chỉ.
Thời Lý, Trần
thuộc châu Lỵ Nhân, lộ Đông Đô (nay thuộc Hà Nội).
Thời Lê sơ,
năm Quang Thuận thứ 7 (1466), đổi tên huyện Lý Nhân thành huyện Nam Xương (đọc
chệch là Nam Xang) cho khỏi trùng với phủ Lỵ Nhân.
Huyện lị trước
đây đặt ở Chi Long, đến năm 1829 mới chuyển về Nga Thượng, Nga Khê, nay thuộc
xã Nguyên Lý.
Năm 1832,
huyện Nam Xương và Bình Lục được tách khỏi phủ Lỵ Nhân để thành lập phủ Lý Nhân
thuộc tỉnh Hà Nội (tỉnh Hà Nội được thành lập năm 1831).
Ngày 21
tháng 3 năm Thành Thái thứ 2 (1890), huyện Nam Xang cùng các huyện Bình Lục,
Thanh Liêm lập thành phủ Liêm Bình, thuộc tỉnh Nam Định.
Cuối năm
1890, chính quyền thực dân Pháp phân chia lại các đơn vị hành chính, bỏ cấp phủ
thành lập các tỉnh mới thì Phủ Lý Nhân được tách khỏi tỉnh Hà Nội và sáp nhập
thêm mấy tổng của Nam Định, thành lập tỉnh Hà Nam vào ngày 20/10/1890. Huyện
Nam Xang tách khỏi Nam Định nhập vào tỉnh Hà Nam.
Ngày 31
tháng 3 năm 1923, huyện Nam Xang lấy lại tên cũ là huyện Lý Nhân.
Sau năm
1954, huyện Lý Nhân có 31 xã: Bảo Lý, Chân Lý, Chính Lý, Chung Lý, Công Lý, Đạo
Lý, Đồng Lý, Đức Lý, Hòa Lý, Hồng Lý, Hợp Lý, Hùng Lý, Nguyên Lý, Nhân Bình,
Nhân Chính, Nhân Đạo, Nhân Hậu, Nhân Hòa, Nhân Hưng, Nhân Khang, Nhân Long,
Nhân Mỹ, Nhân Nghĩa, Nhân Phú, Nhân Phúc, Nhân Thắng, Nhân Thịnh, Nhân Tiến,
Tân Lý, Văn Lý, Xuân Khê.
Ngày 27
tháng 6 năm 1972, hợp nhất xã Hồng Lý và xã Chân Lý thành một xã lấy tên là xã
Chân Hồng, giải thể xã Nhân Long và sáp nhập thôn Do Đạo của xã Nhân Long vào
xã Nhân Thịnh, sáp nhập thôn Thanh Nga của xã Nhân Long vào xã Nhân Phúc.
Ngày 23
tháng 2 năm 1977, hợp nhất xã Chính Lý và xã Hùng Lý thành một xã lấy tên là xã
Chính Lý, hợp nhất xã Nguyên Lý và xã Hòa Lý thành một xã lấy tên là xã Nguyên
Lý, hợp nhất xã Tân Lý và xã Chân Hồng thành một xã lấy tên là xã Chân Lý, hợp
nhất xã Nhân Hòa và xã Nhân Hậu thành một xã lấy tên là xã Hòa Hậu.
Ngày 1 tháng
2 năm 1978, hợp nhất xã Nhân Tiến và xã Nhân Thắng thành một xã lấy tên là xã
Tiến Thắng.
Ngày 27
tháng 3 năm 1978, hợp nhất xã Nhân Phú và xã Nhân Phúc thành một xã lấy tên là
xã Phú Phúc, hợp nhất xã Bảo Lý và xã Chung Lý thành một xã lấy tên là xã Bắc
Lý.
Ngày 13
tháng 2 năm 1987, thành lập thị trấn Vĩnh Trụ, thị trấn huyện lỵ huyện Lý Nhân
trên cơ sở 175,84 ha diện tích tự nhiên và 3.518 nhân khẩu của xã Đồng Lý và
3,15 ha diện tích tự nhiên của xã Đức Lý.
Huyện Lý
Nhân có 1 thị trấn và 22 xã như hiện nay.
DANH NHÂN : Nam Cao , Phạm Tất Đắc ,Hoàng Tùng
,Nguyễn Thị Doan Phó chủ tịch nước CH XHCN Việt Nam.Mai Tiến Dũng - Bộ trưởng
chủ nhiệm văn phòng Chính phủ. Đào Ngọc Dung - Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH.Lã Thị
Lan - Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Tiến Lộc. Phó chủ tịch hội doanh nhân Tp. Hồ Chí
Minh. ĐB Quốc Hội khóa XIV.
3. VỊ TRÍ KHU NGHĨA
TRANG.
Khu đất dự định
làm nghĩa trang đã có 1 ngôi mộ cũ nằm theo hướng 209 độ.
Cung Khôn
(Tây- Nam) có các sơn:
a. Mùi: nằm trong giới hạn từ 202.5 đến 217.4 độ.
Chính Mùi 210 độ .
b. Khôn: nằm trong giới hạn từ 217.5 đến 232.4 độ.
Chính Khôn 225 độ .
c. Thân: nằm trong giới hạn từ 232.5 đến 247.4 độ.
Chính Thân 240 độ .
Như vậy khu mộ có hướng là Tọa Sửu – Hướng
Mùi - Cung Khôn (Tây-Nam).
Nhìn trên bản
đồ địa hình ta thấy có dòng nước tả Thủy
đảo hữu ra Cấn Dần.Trên khu đất đã có 2 khu mộ của dòng họ Trần và một ngôi
mộ của ông nội.
Cả khu này
cách đường liên thôn một con rạch nhỏ có nước chảy từ Xã Nhân Mỹ về theo hướng Khôn Thân rồi chảy qua Minh Đường , Tả Thủy đảo Hữu ra Cấn
Dần tại Lý nhân đổ ra sông Hồng.
PHẦN II. TÍNH TOÁN THEO LOAN ĐẦU - XÁC
ĐỊNH HƯỚNG MỘ SƠ BỘ
Như vậy khu
mộ có hướng là Tọa Sửu – Hướng Mùi - Cung Khôn (Tây-nam). Tả Thủy đảo Hữu ra Cấn
Dần. Ta căn cứ theo Phong thủy để chọn phân kim hướng mộ cho hợp với địa hình.
1.
LẬP HƯỚNG THEO THỦY. (Trích từ Địa
lý chính tông và Ngũ quyết ).
THỦY PHÁP.
Trong khoa Địa lý, Thủy
pháp là quan trọng nhất ( thường là bí truyền ). Nay dienbatn xin bổ xung một
số kiến thức sưu tầm được về vấn đề này.
Trong phần Thủy pháp có 5
điều cần lưu ý :
1. Tất cả có 4 cục Thủy pháp :
Kim - Mộc - Thủy - Hỏa dùng
để khởi Thủy pháp Trường sinh ( Không có Thổ cục ).
2. Mỗi Long có 6
Huyệt:
·
Chính
sinh hướng.
·
Chính
vượng hướng.
·
Tự
sinh hướng .
·
Tự
vượng hướng.
·
Chính
dưỡng hướng : Khởi vòng Tràng sinh ở Dưỡng.
Chính Mộ hướng : Khởi vòng
Trường sinh ở Mộ.
Vòng Trường sinh cần :
Dưỡng, Trường sinh, Vượng, Mộ. Các Huyệt 1,2,5,6 vòng Tràng sinh chảy ra ở Mộ
khố.
3. Nước từ đâu chảy đến
Minh đường gọi là Thủy lai.
Nước từ Minh đường
chảy ra gọi là Thủy khứ.
Nước từ Minh đường
chảy Mộ ra gọi là Thủy khẩu.
4. Nước có thể chảy
xuôi, chảy ngược theo chiều kim đồng hồ :
* Nếu chảy xuôi gọi là
Thuận.
Nếu chảy ngược chiều kim
đồng hồ gọi là chảy Nghịch.
5. Các chính sinh của các
cục Long đều giống nhau , duy chỉ có Hướng và Thủy khẩu là khác nhau. Các Chính
vượng, Chính dưỡng, Chính Mộ , Tự sinh, Tự vượng cũng như vậy.
Nguyên tắc lập
hướng theo Thủy khẩu ta có công thức nhất định là :
1/ Tùy theo
Thủy đảo tả hay đảo hữu mà ta lập hướng.
2/ Tùy theo
xuất ra : Mộ, Tuyệt hay Thai.
Công thức
sau áp dụng cho cả tứ đại Thủy cục : Kim – Mộc – Thủy – Hỏa cục.
Hướng khu nghĩa trang : Tọa Sửu – Hướng Mùi - Cung
Khôn (Tây-nam). Tả Thủy đảo Hữu ra Cấn Dần.
KIM CỤC.
Thủy ra 6 chữ : Quý – Sửu, Cấn – Dần, Giáp – Mão. Tức các phương Đinh –
Mùi , Khôn – Thân , Canh – Dậu đất cao. Nên là Kim cục . Khởi trường sinh tại Tị
đi thuận.
1/ THỦY RA CẤN DẦN.
Là Kim cục , Thủy ra tuyệt
phương, lập được 3 Hướng : Mộ - Dưỡng – Tuyệt .
Tả Thủy đảo hữu.
1/ Lập hướng Mộ.
Tọa Đinh – Hướng Quý.
Tọa Mùi – Hướng Sửu.
Là lưỡng Thủy hiệp xuất, ra
Tuyệt phương là chính Mộ hướng. Đinh tài lưỡng vượng, phú quý toàn lai. Thơ rằng
“ Quý vi Cấn vị quý văn chương là đây.
2/ Lập hướng Tuyệt.
Tọa Khôn – Hướng Cấn.
Tọa Thân – Hướng Dần.
Là dương diện xuất Thủy chi
pháp. Hướng này cũng phát đại phú quý.
Như vậy chọn theo hướng : Tọa Đinh – Hướng Quý.
Cung Khảm chính Bắc . Tả Thủy đảo Hữu ra Cấn Dần.
Cung Khảm (Bắc) có
các sơn:
a. Nhâm: nằm trong giới hạn từ 337.5 đến 352.4 độ.
Chính Nhâm 345 độ .
b. Tý: nằm trong giới hạn từ 352.5 đến 7.4 độ.
Chính tý 0 độ .
c. Quý: nằm trong giới hạn từ 7.5 đến 22.4 độ. Chính Quý 15 độ .
Như
vậy hướng khu mộ sẽ xoay lại 180 độ so với hướng cũ.
2.
LẬP HƯỚNG THEO LONG NHẬP THỦ.
Phần này luận
về 24 Long , mỗi Long lập được bao nhiêu Hướng, để phát phú quý nhanh. Có nghĩa
Long đó lập Hướng theo sách “ Thôi Quan Thiên ” thì phát phú quý nhanh hơn, chứ
không nhất thiết Long đó bắt buộc phải lập Hướng đó. Việc này nhiều Thày hay lầm.
Tọa Đinh – Hướng Quý. Cung Khảm chính Bắc .
Tả Thủy đảo Hữu ra Cấn Dần.
1/ NGỌ LONG NHẬP THỦ.
Gồm 2
Hướng.
1/ Tọa Bính – Hướng Nhâm.
2/ Tọa Đinh – Hướng Quý.
Lấy
Bính Ngọ làm chính Khí.
Tọa Đinh – Hướng Quý.
Ly ( Ngọ ) long nhập thủ , lạc
mạch về bên hữu . Lập Huyệt Tọa Đinh – Hướng Quý , hợp nhích về Thanh long gia
Bính nửa phân. Lấy Bính Ngọ làm chính Khí , mạch xuyên suốt vào tai hữu.
Thôi quan Thiên có thơ .
Ly sơn thiều thiều ứng Nhật tinh.
Hạ Huyệt hữu nhĩ thừa Viêm tinh.
Vi gia Thiên quý , hào ly vị.
Lập kiến sậu phú quan chức vinh.
Nghĩa : Ly sơn xa xôi đến , ứng
nổi tinh phong tại Ngọ ( Ngọ là Nhật , Tý là Nguyệt theo Tiên Thiên bát quái ).
Hạ Huyệt thừa khí của Ly ( Viêm tinh : lửa nóng chỉ Ly hỏa ) vào tai hữu, gia
thêm chút ít Thiên quý ( Bính ) hào vị
cung Ly. Lập tức thấy giầu nhanh , phát quan chức vinh hiển.
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
· Kiêm Ngọ Tý : Tọa Bính Ngọ - Hướng Bính Tý.( 12,5 độ )
· Kiêm Mùi Sửu : Tọa Canh Ngọ - Hướng Canh Tý. ( 17,5 độ )
· Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
- Kiêm Ngọ - Tý : Tọa Canh Ngọ - Hướng Canh Tý.
- Kiêm Mùi Sửu : Tọa Đinh Mùi – Hướng Đinh Sửu.
2 / KHÔN LONG NHẬP THỦ.
Chỉ có 1 Hướng duy nhất.
Tọa Đinh – Hướng Quý.
Lấy Giáp Thân làm chính Khí.
Tọa Đinh – Hướng Quý.
Khôn Long nhập thủ , lạc mạch
ở tả. lập Huyệt Tọa Đinh – Hướng Quý. Hợp ai hữu, gia Thân nửa phân. Lấy Giáp
Thân làm chính Khí của Khôn , mạch xuyên suốt qua tai tả.
Thôi quan Thiên có thơ .
Đinh Huyệt hồi hoàn cục chu tỏa .
Huyền qua nhĩ nhập , khí xung tả.
Huyệt ai Tây thú , vi gia Thân.
Long mạch châm kỳ phát như hỏa.
Nghĩa : Huyệt tọa Đinh hồi
quanh lại , cục khép kín. Long Khôn ( Huyền qua ) đi vào tai , khí xung Huyệt
bên tả. Huyệt nên xê dịch về bên bạch hổ , gia chút ít Thân. Được Long mạch
chân , Huyệt chính thì phát nhân như lửa dậy.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
·
Kiêm Ngọ
Tý : Tọa Bính Ngọ - Hướng Bính Tý.( 12,5 độ )
·
Kiêm Mùi Sửu : Tọa Canh Ngọ - Hướng Canh Tý. (
17,5 độ )
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Ngọ - Tý : Tọa Canh Ngọ - Hướng Canh Tý.
-
Kiêm Mùi Sửu : Tọa Đinh Mùi – Hướng Đinh Sửu.
3 / THÂN LONG NHẬP THỦ.
Gồm 2 Hướng .
1/ Tọa Đinh – Hướng Quý.
2/ Tọa Canh – Hướng Giáp.
Lấy Mậu Thân làm chính Khí.
1/ Tọa Đinh – Hướng Quý.
Thân long nhập thủ , lạc mạch
ở tả. Lập Huyệt Tọa Đinh – Hướng Quý , xê dịch qua hữu, gia chút ít Khôn. Lấy Mậu
Thân làm chính Khí , mạch xuyên qua tai tả.
Thôi quan Thiên có thơ .
Thân sơn cục , Hướng Âm quang.
Tả nhĩ thừa Khí lực vi trọng.
Huyền qua vi gia , Huyệt niêm hữu.
Long tôn huyệt mỹ , gia tư phong.
Nghĩa : Cục Long Thân , lập hướng Quý ( Âm quang ).
Thừa Khí mạch vào tai tả , khí lực rất trọng hậu. Gi a một chút qua Khôn( Huyền
qua ), huyệt dán sát bên hữu. Được Long tôn quý, huyệt đẹp thời của cải trong nhà
giầu có.
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
·
Kiêm Ngọ
Tý : Tọa Bính Ngọ - Hướng Bính Tý.( 12,5 độ )
·
Kiêm Mùi Sửu : Tọa Canh Ngọ - Hướng Canh Tý. (
17,5 độ )
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Ngọ - Tý : Tọa Canh Ngọ - Hướng Canh Tý.
-
Kiêm Mùi Sửu : Tọa Đinh Mùi – Hướng Đinh Sửu.
3.PHÂN KIM THEO HƯỚNG PHÁT VI.( Giảng nghĩa Thủy pháp )
Trong 12 Sơn , 12 Hướng , mỗi Hướng có đủ 12 Thủy khẩu. Hướng nào cát
, hướng nào hung, Trường sinh , Thủy pháp đều biện kỹ càng , xét đoán không sợ
sai lầm. ( Triệu Cửu Phong ).
ĐINH SƠN – HƯỚNG QUÝ; MÙI SƠN – SỬU HƯỚNG.
1/ Thủy ra Cấn Dần. Kim cục.
Thủy ra Tuyệt – Lập Mộ Hướng. Tả Thủy đảo hữu ra phương Tuyệt. Sách rằng
: Quý về Cấn vị phát văn chương, phát phú quý, nhân đinh , tài vượng, phúc thọ
toàn lai, duy về lâu dài có sinh bệnh phong, khi thấy bệnh phong thì phát phúc
càng lớn.
2/ Thủy
ra Giáp Mão. Kim cục.
Thủy ra Thai – Lập hướng Mộ. Là cách : Tình quá nhi cang, nghiệm qua
nhiều mộ cũ , buổi đầu có phát phú quý, cũng có cái không phát, hoặc có thọ cao
hoặc không thọ. Cát hung đều có nửa, chẳng cái nào toàn cát.
3/ Thủy
ra Ất Thìn. Thủy cục.
Thủy ra Mộ - lập hướng Suy. Phạm Thoái thần Thủy pháp, tài đinh đều
không vượng, không nên lập hướng Suy.
4/ Thủy
ra Tốn Tị . Thủy cục.
Thủy ra Tuyệt – lập Hướng Suy. Tả Thủy đảo hữu triều về Minh đường,
theo sau Huyệt ra nơi chữ Bính , không phạm chữ Ngọ địa chi. Gọi là cách : Lộc
tồn lưu tận bội kim ngư, chủ đại phú quý, phúc thọ toàn hai.Ta nghiệm rất nhiều
mộ cũ, đất bình dương rất phát đạt, đất sơn cước thì phần nhiều bại tuyệt,
không nên khinh dùng vì hậu đầu trống khuyết .
5/ Thủy
ra Đinh Mùi . Mộc cục.
Thủy ra Mộ - lập hướng Quan đới. Thủy pháp phạm Thoái thần Quan đới,
không nên lập hướng này, chủ chết non , bại tuyệt , lắm hung tai.
6/ Thủy
ra Khôn Thân . Mộc cục.
Thủy ra Tuyệt – lập hướng Quan đới. Thủy pháp phạm thoái thần không
phát , chủ thối tài , trẻ nhỏ khó nuôi, trai gái chết non, không người nối dõi
tông đường, trước bại ngành trưởng sau đến các ngành khác.
7/ Thủy
ra Canh Dậu. Mộc cục.
Thủy ra phương Thai – Lập hướng Quan đới. Buổi đầu có phát tài phát
đinh và thọ cao, lâu dần chết yểu , đẻ non, chết không con , thoái tài bại sản.
8/ Thủy
ra Tân Tuất. Hỏa cục.
Thủy ra Mộ - Lập hướng Dưỡng. Phạm thoái Thần Thủy pháp. Buổi đầu có
vượng nhân đinh , không phát tài cũng không phát hung, công danh không lợi, bình an và thọ
cao.
10/
Thủy ra Càn Hợi. Hỏa cục.
Thủy ra Tuyệt – Lập hướng Dưỡng. Hữu Thủy đảo tả ra Tuyệt phương, đúng
cách chính Dưỡng hướng. Đúng cách : Quý nhân Lộc mã thượng ngự giai, hợp Dương
công tiến thần , cứu bần Thủy pháp. Chủ nhân đinh, tiền tài đại vượng, công
danh hiển đạt, phát phúc lâu dài, con cháu trung hiếu hiền lương, nam nữ thọ
cao, mọi ngành đều phát , sinh con gái tú lệ.
11/
Thủy ra Nhâm Tý . Hỏa cục.
Thủy ra Thai – lập hướng Dưỡng. Thủy pháp bị lưu động xung phá trên hướng
Lộc vị , gọi là : Xung Lộc tiểu Hoàng tuyền. Chủ cùng khổ , chết non, nhiều người
cô quả . Ta nghiệm nhiều mộ cổ cũng có người thọ, nhiều anh em, có người không
con , có người ăn mày. Tóm lại thì đa hung cùng khốn, ít thấy phú. Nếu trên
phương Sửu có đá sắc như dao nhọn thì sinh người tính khí bạo tàn , thích gây gổ,
nếu có nhân đinh thì không có tiền tài.
12/
Thủy ra Quý Sửu. Kim cục.
Thủy ra Mộ - lập hướng Mộ. tả Thủy đảo hữu ra chính trên chữ Quý, không
phạm vào Sửu, ngoài 100 bộ có Sa ngăn Thủy đón, tất có phát phú quý. Nhưng nếu
Long Huyệt sai là tuyệt ngay. Chớ có khinh dùng.
Biện đồ hình 12 :Đinh
sơn Quý hướng, Mùi sơn – Sửu hướng. Nếu nước hữu đảo tả, theo trên chính chữ
Quý chảy đi là đảo xung mộ khố, đem nước Hoàng tuyền vào Minh đường, hoặc trước
mặt nước đi thẳng là Khiên động Thổ ngưu. Sách viết : Giáp Quý hướng trung lo
thấy Cấn là cách này , bại tuyệt ngay.
4. LẬP HƯỚNG THEO PHÂN CHÂM.
Phần này có 2 phần :
1/Luận cát hung theo 12 cung Trường sinh.
2/ Luận cát hung theo Cửu tinh theo Tọa sơn, lập đồ hình Địa Quái Mậu, luận cát hung của Sơn.
Tổng hợp cả hai phần trên thành : BÍ
QUYẾT PHÂN CHÂM.
ĐINH SƠN – QUÝ HƯỚNG.
·
Đinh
Sơn – Quý Hướng , gia Tý .
Dùng Bính Ngọ - Bính Tý phân kim. Tọa sao Liễu 11 độ , ấy là Quý Mùi
Thổ độ , bình phân Tân Mùi . Chủ các phòng đều phát phú quý .
·
Đinh
Sơn – Quý Hướng , gia Sửu .
Dùng Canh Ngọ - Canh Tý phân kim. Tọa sao Liễu 4 độ , Ấy là Ất Mùi Thủy
độ , bình phân Quý Mùi . Chủ ngành trưởng phát trước văn sau võ. Ngành 2,3 cũng
vậy. Nếu Nhâm Tý phân kim , trước bình an , sau không lành , ngành 3,4 tốt có
phú quý .
·
Đinh
Sơn – Quý Hướng , chính châm.
Dùng Bính Ngọ, Canh Ngọ phân kim. Tọa sao Liễu 7 độ - Hướng sao Nữ 5,5
độ làm Kim cục . Cục này hợp Bính – Ngọ - Đinh phương có núi cao lớn, chủ tuổi
thọ cao , đinh tài lại vượng , nhưng không vượng quan . Nếu Nhâm Tý phương có
núi cao lớn, người sau uy dũng , hùng tráng , nam thanh nữ tú , xuất người văn
võ kiêm toàn.
Canh Dậu phương có núi cao lớn, lợi cho ngành trưởng , vượng tài , nam
ít hơn nữ . Nếu Hợi phương có núi cao lớn, lợi ngành trưởng nhiều hơn , nam
thanh nữ tú , đinh tài đều vượng , chỉ tiểu quý , không lợi quan chức . Nếu Tị
phương có núi cao lớn, lợi ngành 3,6 chủ vượng tiền tài , mau phát phú quý ,
không lợi quan chức .
Nếu hữu Thủy đảo tả xuất ra Càn Hợi là Hỏa cục – Chính Dưỡng Hướng ,
Thủy xuất Tuyệt , chủ đinh tài đều vượng , tuổi thọ cao.
Phản
cục : Nếu Càn phương có núi cao lớn, chẳng lợi ngành trưởng . Nếu Khôn Cấn
phương có núi cao lớn, chủ xuất tôi nhân lưu đày, trộm cướp phá gia , hình
thương bệnh tật . Nếu Tốn Thân phương có núi cao lớn, ngành út đinh tài vượng
mà ngành 4 tổn hại . Nếu Quý sơn trống khuyết, chủ ngành 2 bần hàn. Mão , Ất
phương Thủy đến , xuất người dâm loạn . Tân Dậu phương Thủy đến , tổn nhân đinh
, bại gia . Khôn phương có núi cao lớn đứng một mình hoặc ở gần bị ao phong, hậu
thế xuất hình thương, bệnh tật. Cấn phương độc phong cao tủng , chủ xuất người
mù mắt , phạm quan phi khẩu thiệt .
·
Đinh
Sơn – Quý Hướng , kiêm Ngọ Tý.
Dùng tọa Bính Ngọ - Hướng Bính Tý phân kim. Tọa sao Liễu 10,5 độ - Hướng
sao Nữ 8 độ làm Hỏa cục . Cục này chủ mọi sự cát lợi , thông minh hiếu học , vượng
quan , vượng tài , tấn lộc đa phú , ứng vào các năm Thân – Tý – Thìn , đinh tài
đại phát , con cháu phồn thịnh.
Nếu Quý có Thủy lai , lập Quý Hướng đại cát , vì Cục được phu phụ
chính phối , Tọa Lộc , nghinh Lộc- Lộc – Mã triều nguyên cách . Lại được Mộc Hỏa
hành Long là Quý Long hành độ , lại được Vượng phương có núi cao đẹp , phát quan
phát phúc rất nhanh , khoa giáp chóng đạt . Đế vượng , Lâm Quan có Thủy lai
cũng phát quan phát phúc rất nhanh , thực lộc vạn chung.
·
Đinh
Sơn – Quý Hướng , kiêm Mùi Sửu.
Dùng tọa Canh Ngọ - Hướng Canh Tý phân kim. Tọa sao Liễu 4 độ - Hướng
sao Nữ 2,5 độ làm Âm Hỏa cục . Cục này phân kim phạm Liêm Trinh nên có hung , dễ
bị nghiêng quan , lật quách , lại phạm Kiếp sát nên hung . Vì nạn đao thương độc
dược bỏ mình , ngành 3 nặng nhất, con cháu da vàng bệnh tật , trai thường ở rể
.
Vì Mùi Khôn là vợ , Đinh Ngọ làm chồng là Âm Dương sai thác , vợ chồng
chẳng hợp , cũng có chút vinh hoa phú quý nhưng không được lâu dài . Nếu được
chân Cục , sa, thủy bổ trợ , có Quý Sửu ( Dưỡng )Thủy lai khuất khúc triều Minh
đường cũng được tăng đinh , thọ . Cấn Dần ( Sinh Thủy ) lai đinh tài được vượng
. Tốn – Tị - Bính ( Quan – Vượng ) có núi cao cùng Thủy lai , phát quan phát
phúc .
Như lai Long đến tràn đầy vượng khí , cũng một đời khoa giáp , vượng
48 năm mới thối bại . Nếu Thủy quy về Càn Hợi mà ra là cát trạch , cát mộ -
Dương Hướng – Tuyệt Thủy lưu. Cục này nên phóng Càn là đại cát .
Phản
cục : Mão Ất Thủy đến sinh người dâm loạn ( Mộc dục ) . Hợi – Nhâm – Tý (
Thai ) thủy đến , chủ trụy thai , nuôi con nuôi nối dõi . Nếu Thân Canh ( Bệnh
– Tử ) có núi cao lại có Thủy đến , bệnh tật không dời nhà . Tân – Dậu – Tuất
có núi cao , xuất người trộm cắp tù đày .
Nếu Thủy xuất ở Quý Sửu , tổn người mới thành tài , vì đảo xung Mộ Khố
- sát nhân Hoàng tuyền . Ất – Thìn – Tốn – Tị Thủy xuất khứ là nhà không học sĩ
, giáng quan , cách chức. nếu có chút phú quý cũng chẳng được lâu dài .
5. PHÂN KIM – KHAI MÔN – PHÓNG THỦY – TẠO
TÁNG.( Theo Địa lý Đại toàn ).
LƯU Ý: Độ số của Nhị thập bát tú có thể không khớp với phần trên vì
ngày xưa có nhiều loại La kinh . Ta chỉ cần sử dụng đúng 120 phân kim là được .
1/Kiêm
Tý Ngọ 3 phân.( 12,5 độ )
Vòng
địa bàn chính châm 120 phân kim : Tọa Bính Ngọ – Hướng Bính Tý.
Vòng
Thiên bàn Phùng châm 120 phân kim : Tọa Canh Ngọ
– Hướng Canh Tý.
Tú độ : Tọa
sao Liễu 11 độ - Hướng sao Nữ 9 độ.
Xuyên
sơn 72 Long : Tọa
Mậu Ngọ – Hướng Nhâm Tý.
Thấu
địa 60 Long : Tọa Tân Mùi
nạp âm thuộc Thổ.
Độ tọa
Huyệt : Quý Bình phân , Thổ độ.
Quẻ :
Long thấu địa thuộc quẻ : Bát thuần Ly .
Dùng
Cục : Hợi – Mão – Mùi , Mộc cục – Ấn
cục Cát.
Cục : Dần
– Ngọ - Tuất ( Hỏa cục ) : Vượng cục Cát.
Cục
:Thân – Tý – Thìn : Thủy cục , Tọa Tam sát hung.
Cục : Tị
- Dậu – Sửu , Kim cục , kém
2/Kiêm
Sửu Mùi 3 phân.( 17,5 độ )
Vòng
địa bàn chính châm 120 phân kim : Tọa Canh Ngọ
– Hướng Canh Tý.
Vòng
Thiên bàn Phùng châm 120 phân kim : Tọa Bính Ngọ – Hướng Bính Tý.
Tú độ : Tọa
sao Liễu 4 độ - Hướng sao Nữ 1 độ.
Xuyên
sơn 72 Long : Tọa
Tân Mùi – Hướng Ất Sửu.
Thấu
địa 60 Long : Tọa Quý Mùi
nạp âm thuộc Mộc.
Độ tọa
Huyệt : Ất Bình phân , Thủy độ.
Quẻ :
Long thấu địa thuộc quẻ : Trạch Hỏa cách .
Dùng
Cục : Hợi – Mão – Mùi , Mộc cục – Ấn
cục Cát.
Cục : Dần
– Ngọ - Tuất ( Hỏa cục ) : Vượng cục Cát.
Cục
:Thân – Tý – Thìn : Thủy cục , Tọa Tam sát hung.
Cục : Tị
- Dậu – Sửu , Kim cục , kém
3/
Chân lịch số .
·
Tiết Đại Thử , Thái Dương đến Đinh. Hội 2
phương Càn , Giáp đều cát .
·
Tiết Đại hàn , Thái Dương đến Hướng tốt.
·
Tiết Hạ Chí : Thiên Đế đến Đinh tốt.
Khai
môn : Nên Quý hợp chất khố tốt. Trên Tý cũng tốt.
Phóng
Thủy : Nên dùng Tân phương tốt. Tả
Thủy đảo hữu Hung , Hữu Thủy đảo tả tốt.
Hoàng
Tuyền : Sát tại Càn , Cấn phương .Không nên khai môn phóng Thủy.
Tạo
táng : Đinh sơn – Quý Hướng, Không nên dùng năm tháng ngày giờ Thân – Tý –
Thìn ( Thủy cục ) là phạm Tam sát hung.
Nên dùng Mậu Dần, Mậu Ngọ, Bính Ngọ , Đinh Tị là Tam hợp Vượng cục ,
kiêm được Lâm Quan , nắm binh quyền võ chức.
3/ Chọn năm tháng ngày giờ cho cục Tọa Đinh – Hướng Quý.
Tháng Giêng ( Dần ) : Đinh , Tân , Quý - Mão tốt , Đinh,Tân, Quý, Kỷ –
Dậu thứ cát.
Tháng 2 ( Mão ) : Đinh , Tân , Quý - Mùi tốt.
Tháng 3 ( Thìn ) : Tam sát hung không dùng.
Tháng 4 ( Tị ) : Đinh , Tân ,
Quý – Sửu tốt. Đinh , Tân , Quý –Dậu thứ cát.
Tháng 5 ( Ngọ ) : Kiếm phong sát , an táng bất lợi.
Tháng 6 ( Mùi ) : Đinh , Kỷ,Tân , Quý - Mão tốt. Đinh , Kỷ,Tân , Quý –
Dậu thứ cát.
Tháng 7 ( Thân ) : Tam sát hung không dùng.
Tháng 8 ( Dậu ) : Đinh Sửu , Quý Sửu tốt. Đinh , Kỷ, Quý – Dậu thứ
cát.
Tháng 9 ( Tuất ) : Đinh , Tân , Quý – Dậu thứ cát.
Tháng 10 ( Hợi ) : Đinh , Kỷ,Tân , Quý – Mùi tốt. Giáp Ngọ, mậu Ngọ hướng
sát.
Tháng 11 : Tam sát hung không dùng.
Tháng 12 ( Sửu ) : Đinh , Tân , Quý – Dậu thứ cát. Giáp, Bính , Nhâm –
Dần, Ngọ tốt .
4/ Khảo
chính giờ cát hung định cục .
Tý – Hung, Sửu – kém , Dần –Cát , Mão – Cát. Thìn – Hung , Tị - kém,
Ngọ - Cát. Mùi – Cát . Thân – Hung, Dậu – kém . Tuất – Cát , Hợi – Cát.
6. PHÂN KIM THEO 72 LONG HƯỚNG CÁT HUNG.
( Trích dịch từ sách THẬP NHỊ TRƯỢNG – Dương Quân Tùng).
Trong phần dưới đây , căn cứ vào Lục thập Hoa Giáp để định Ngũ hành
cho Long. Ngũ hành cho Long xem trong Trạch nhật . Ví dụ Giáp Thìn , Giáp Tuất
thì Hỏa, Thủy , Thổ , Kim, Mộc – Tức là nạp Âm Ngũ hành tất biết năm đó phát
cát hay hung . Ví dụ Mộc Long , Mộc Hướng tất phát vào các năm Hợi – Mão – Mùi
…Vì căn cứ vào 60 Hoa Giáp , nên hướng Mộc Long thì Long Mộc ; Hướng Hỏa Long
thì Long Hỏa, phần này Âm Dương không quan trọng , chỉ nêu để biết mà thôi.
ĐINH SƠN – QUÝ HƯỚNG.
1/
Đinh Sơn – Quý Hướng .
Kiêm
Ngọ Tý 3 phân – Tên là Văn Chương Long.
Nhập
Huyệt an phần đặng Long này ,
Gia
môn áo mão con cháu đầy.
Hướng
đạo tinh ấy cùng đất ấy,
Chứa
ngọc , chôn vàng tựa Đào Chu.
Sách rằng :
Kim
Thủy tương sinh xuất quý nhân ,
Văn
chương hoa lệ định siêu quần .
Con
cháu tất định đăng khoa bảng,
Tay nắm
quyền hành tá Thánh quân.
Tinh này được Cửu tinh nhập Miếu, Hỏa tinh tương ứng , Tham lang , Vũ
Khúc Thủy triều Đường , chủ ngàn đinh vạn nhà , đời đời y lộc dồi dào , Các
ngành đều phát .
Như hạ Huyệt 7 phân Đinh sơn – Tọa Nhâm Ngọ - Hướng Nhâm Tý – Mộc Long
, Mộc Hướng , Dương lai , Dương thọ, được Long Hổ đoan chính , Thủy cần Trường
sinh đương diện chảy về tả , xuất khố ra Càn Hợi , tức Dưỡng HƯớng , Tuyệt Thủy
lưu thượng cát .
Nếu Vượng Thủy chảy về hữu qua Minh đường xuất ra Cấn Dần – Là Mộ Hướng
Tuyệt Thủy lưu Kim cục , cũng chủ phú quý vẹn toàn .
Sách rằng : Tham Lang , Vũ KHúc Thủy triều Đường ,Gia đạo hưng long
danh tiếng vang . Hoặc là : Tam Dương Thủy lộ hướng tiến lưu, đợi đợi nhi tôn
phú quý trường.
Trước sau đều khởi phong tinh nhọn đẹp, 18 năm xuất quý hiển . Năm Hợi
– Mão – Mùi sinh quý tử , nhà nhà đều vượng nhân đinh , văn võ lưỡng toàn phù
tá Đế vương .
Nếu Thủy từ Càn Hợi là Bệnh , xuất ra Giáp Mão là Thai thì tai họa
không kể xiết .
2/ Đinh Sơn – Quý Hướng .
Chính
Hướng – tên là Triều Cử Long.
Long ấy
Triều Cử chớ trông mong,
Thuận
thời làm cát , nghịch tiềm Long.
Dẫu đặng
Ngưu miên , Phượng hoàng địa .
Cũng
chịu cơ hàn khó hưng long.
Long này xuất quý mà tuyệt, nếu đổi tính thay tên thì lành . Sơn Đinh
Lộc ở Ngọ , Mã ở Hợi , cho nên Thủy khứ Hỏa cục , y lộc có , nhiều điền địa
nhưng 1 đời rồi tuyệt .
Như hạ Huyệt chính Đinh sơn ,Long Hướng không biến , như Cấn dần Thủy
triều ( Sinh Thủy ) lưu xuất ra Càn Hợi là Tuyệt phương, chính Dưỡng Hướng thượng
cát. Quý thời triều đình đắc dụng, nhưng cũng chỉ được 1 đời .
Sách rằng : Không được Long , Huyệt , chớ hạ hướng này vì không vượng
nhân đinh , dẫu nhà nhiều vàng ngọc mà phải nuôi con nuôi , 3 đời thay danh đổi
tánh, ứng vào các năm Tị - Dậu – Sửu . Nếu trước sau có núi cao đẹp 18 năm đăng
khoa.
Nếu Thủy xuất Nhâm Tý là xung phá Thai thần , xung lộc Tiểu Hoàng tuyền
càng mau tuyệt .
3/ Đinh Sơn – Quý Hướng .
Kiêm
Mùi Sửi 3 phân – Tên là Thiên Long.
Thiên Long cung cũng chẳng khá đương, tay nắm quyền chẳng lâu dài, 3 đời
võ quan thì giảm sút, con cháu chung cuộc đều gặp đao thương , ác nạn .
Như hạ Huyệt 7 phân Đinh sơn – Tọa Ất Mùi – Hướng Ất Sửu – Kim Long ,
Kim Hướng, lập Kim cục . Nước Khôn Thân , Canh Dậu ( Vũ Khúc Thủy ) theo bên tả
triều Đường . Nước bên hữu Tốn Tị, Ất Thìn Tham Lang thủy tả hữu cùng quy về Cấn
Dần xuất khố - là Mộ Hướng Tuyệt Thủy lưu là thượng cát . Gia đạo 1 đời làm võ
quan.
Nếu Thủy từ bệnh , Tử chủ về tuyệt, tuổi trẻ mất sớm . Ứng hung vào
năm Tị - Dậu – Sửu.
7.
PHÂN KIM THEO 60 LONG THẤU ĐỊA.
Chia đều 60 long thấu địa gọi là thiên Kỷ, bắt đầu từ Giáp Tý ở tầng
chính châm. Hợi, Mùi thuộc Kiền cung; Kiền của hậu thiên thì liên hệ với Cấn ở
tiên thiên; Cấn là sơn vì cớ đó gọi là xuyên sơn. Chia đều 60 long bắt đầu từ
Giáp Tý ở chính châm. Nhâm đứng ở đầu thuộc Khảm; Khảm ở hậu
thiên, liên hệ với Khôn ở tiên
thiên; Khôn là đất nên
gọi là thấu
địa; không nói xuyên mà nói thấu; lấy thấu là thông thấu tất cả, như cái
ống thổi tro, hơi ra ở cái lỗ đó là thoát thấu được hết. Không nói sơn mà nói địa,
là vì địa phát sinh ra vạn vật và ngũ hành khí đều do ở trong định địa có cát
khí, thổ tùy khí mà khởi, có thể thấy hình tượng nổi lên trên mặt đất, đều do
khí của ngũ hành thấu qua địa trung, hễ khí mạnh thì đất tùy khí mà lên cao, hễ
khí yếu thì đất cũng tùy khí mà bình phục; khí thanh thì đất được thanh tú đẹp
đẽ, khí trọc thì đất cũng tùy khí mà hung ác. Như vậy, khả dĩ nói là đắc địa.
không nói hổ mà nói long; là vì long có khí mà không hình, nó biến hóa không lường
được, không ai là không phải luận long, thấu ở huyệt trung vì long đó là đầu mối
biến hóa. Vậy cần phải biết cái hay của 60 long thấu địa nên gọi là thấu địa
long. Vì lẽ đó, sự tác dụng này là “táng thừa sinh khí”. Tất nhiên là phải nhận
định cái long lai nhập thủ trước hết; tức là chỗ xương sống đất phân thủy ở sau
huyệt, phải nhận xét kim của la bàn và mạch vào huyệt cho thật đúng.
Đinh
Sơn – Quý Hướng có các phân kimh 60 Long
Thấu địa như sau :
1 -Tân Mùi khí, 7 phân
Đinh, 3 phân Ngọ thì sinh người tuấn kiệt, phát phúc mạnh như sấm động, tiền nát, thóc mục đầy kho. Nếu thấy
Ngọ phương thủy xung, thì quan tài bị rễ cây xuyên vào thì rất xấu.
2 -Quý Mùi khí ở chính Đinh long, thì sinh ra người
phú quý, thọ khảo mộc đầu. Nếu thấy phương Canh thủy xung vào thì người chết về
tai ách, ứng vào các năm Hợi, Mão, Mùi
3-Ất Mùi khí, 5 phân Đinh,
5 phân Mùi là phạm cô hư, hỏa khanh thì bại tuyệt rất đau đớn. Lại thấy Tị
phương thủy xung, thì thây xương nát rã thành đất bùn, ứng vào các năm Tị, Dậu
Sửu.
4 -Đinh Mùi khí ở chính Mùi long thì gặp được phú
quý song toàn, lâu dài, ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn. Còn gặp hung sự vào những
năm Dần, Ngọ, Tuất. Nếu thấy Sửu, Cấn phương thủy xung vào thì bùn nước đầy
trong quan tài là hỏng.
5 -Kỷ Mùi khí, 7 phân Mùi, 3 phân Khôn là phạm cô hư thì bị tai họa
phá bại không sai. Đến hạn những năm Dần, Ngọ, Tuất thì sinh ra bệnh phong mê
cuồng độc. Nếu thấy thủy ở phương Hợi, Nhâm xung vào thì nhi tôn có sự tai họa
bất ngờ.
PHẦN
III. XÁC ĐỊNH CHÍNH XÁC PHÂN KIM HƯỚNG ĐẶT MỘ.
1/ Hướng
khu nghĩa trang cũ : Tọa Sửu – Hướng Mùi - Cung Khôn (Tây-nam).
Tả Thủy đảo Hữu ra Cấn Dần.
2/ Hướng sơ bộ đặt mộ : Tọa Đinh – Hướng Quý.
Cung Khảm chính Bắc . Tả Thủy đảo Hữu ra Cấn Dần.
3/ HƯỚNG CHÍNH XÁC : Tọa Đinh –
Hướng Quý
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm
Ngọ Tý : Tọa Bính Ngọ - Hướng Bính Tý. (
12,5 độ )
-
Kiêm
Mùi Sửu : Tọa Canh Ngọ - Hướng Canh Tý. ( 17,5 độ )
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Ngọ - Tý : Tọa Canh Ngọ - Hướng Canh Tý.
-
Kiêm Mùi Sửu : Tọa Đinh Mùi – Hướng Đinh Sửu.
ĐINH SƠN – QUÝ HƯỚNG : Hướng
này chủ nhân được nhiều người ủng hộ , ngưỡng mộ . Trong sách cổ có ghi : Nếu
Long mạch chính , nếu Địa khí thông thì tuổi thọ 100 năm .Phương vị này đại biểu
cho Nam cực tức Nam cực Tiên ông , hàm nghĩa thọ lâu trăm tuổi . Nếu kết hợp với
Địa long đắc khí thì bất kể ở lĩnh vực nào đều là nhà lãnh đạo xuất sắc , được
quần chúng yêu mến .
ĐINH SƠN KHAI MÔN PHÓNG THỦY.
• Hoàng
tuyền tại Cấn , không nên có đường nước từ hướng đó chẩy đến chủ về sát nhân.
• Kiếp sát tại Dần , hướng đó không nên có gò núi , cây cối ,
lâu đài cao chiếu đến chủ bệnh tật triền miên .
• Giáp - Ất – Mão – Tuất – Càn - Tân hướng có nước chảy về chủ đem tài lộc đến cát
lợi.
• Nhâm – Quý – Cấn hướng phóng nước đi đại cát .
• Trường sinh tại Dậu , Đế vượng tại Tị . Tấn Lộc tại Ngọ . Tấn
Qúy tại Dậu . tấn Tài tại Canh .
• Khai môn hướng Ất – tân – Quý – Càn – Cấn đại cát.
• Hợp người tuổi mạng Thổ .
HƯỚNG
: 17 độ 5. Tọa Đinh – Hướng Quý. Phân kim
theo La Kinh bình phân 60 : Quý Mùi – Đinh Sửu. Phân kim theo La kinh Phùng
châm 120 : Bính Ngọ - Canh Tý. Thuộc Đông tứ cung.
Vòng 1 : Tiên Thiên bát quái : Khôn.
Vòng 2 : Hậu Thiên bát quái : Khảm .
Vòng 3-4 : Hướng và độ số hậu thiên : Chính Bắc - 1.
Vòng 5-6 : Tam nguyên Long , âm dương , độ số kiêm hướng : Nhân nguyên Long - 1.
Vòng 7 : Cửu tinh Đế ứng tứ viên cục : Phá Quân .
Vòng 8-9 : 24 sơn hướng chính châm và phân âm dương Long : Quý + Long.
Vòng 10 : Nạp Giáp : Khảm.
Vòng 11 : Phương Kiếp sát : Dần.
Vòng 12 : Bát sát Hoàng tuyền : Thìn – Tuất .
Vòng 13: Vòng trung châm nhân bàn : Sửu.
Vòng 14: Vòng phùng châm Thiên bàn : Quý .
Vòng 15 : Hoàng tuyền : Cấn.
Vòng 16 : Bạch hổ hoàng tuyền : Đinh – Mùi.
Vòng 17 : 60 Long thấu địa : Quý Mùi – Đinh Sửu.
Vòng 18 : Bát môn lâm hướng (
KMDG) : H/2.
Vòng 19-20 : Tam kỳ - Tứ cát : 4326.
Vòng 21 : 24 Tiết khí : Tiểu hàn .
Vòng 22-29 : Bát biến du niên ( bát trạch phối hậu thiên ) : Ngũ – Y –
Sinh – Phúc – Tuyệt – Họa – Lục .
Vòng 30 : 72 Xuyên sơn :
Vòng 31 : Vòng Phúc đức : Hưng phúc .
Vòng 32-33 : Vòng Tràng sinh ( Vòng âm và vòng dương thuận nghịch ) :
Suy.
Vòng 34 : 64 quẻ Hậu thiên : Phong Lôi Ích.
Vòng 35 : 120 Phân kim : Bính Ngọ - Canh Tý.
Vòng 36 : Nhị thập bát tú : Sao Hư .
HƯỚNG
: 12,5 độ . Tọa Đinh – Hướng Quý. Phân kim
theo La Kinh bình phân 60 : Quý Mùi – Đinh Sửu. Phân kim theo La kinh Phùng
châm 120 : Mậu Ngọ - Mậu Tý. Thuộc
Đông tứ cung.
Vòng 1 : Tiên Thiên bát quái : Khôn.
Vòng 2 : Hậu Thiên bát quái : Khảm .
Vòng 3-4 : Hướng và độ số hậu thiên : Chính Bắc - 1.
Vòng 5-6 : Tam nguyên Long , âm dương , độ số kiêm hướng : Nhân nguyên Long - 1.
Vòng 7 : Cửu tinh Đế ứng tứ viên cục : Phá Quân .
Vòng 8-9 : 24 sơn hướng chính châm và phân âm dương Long : Quý + Long.
Vòng 10 : Nạp Giáp : Khảm.
Vòng 11 : Phương Kiếp sát : Dần.
Vòng 12 : Bát sát Hoàng tuyền : Thìn – Tuất .
Vòng 13: Vòng trung châm nhân bàn : Sửu.
Vòng 14: Vòng phùng châm Thiên bàn : Quý .
Vòng 15 : Hoàng tuyền : Cấn.
Vòng 16 : Bạch hổ hoàng tuyền : Đinh – Mùi.
Vòng 17 : 60 Long thấu địa : Quý Mùi – Đinh Sửu.
Vòng 18 : Bát môn lâm hướng (
KMDG) : H/2.
Vòng 19-20 : Tam kỳ - Tứ cát : 4326.
Vòng 21 : 24 Tiết khí : Tiểu hàn .
Vòng 22-29 : Bát biến du niên ( bát trạch phối hậu thiên ) : Ngũ – Y –
Sinh – Phúc – Tuyệt – Họa – Lục .
Vòng 30 : 72 Xuyên sơn :
Vòng 31 : Vòng Phúc đức : Hưng phúc .
Vòng 32-33 : Vòng Tràng sinh ( Vòng âm và vòng dương thuận nghịch ) :
Suy.
Vòng 34 : 64 quẻ Hậu thiên : Thủy lôi Truân.
Vòng 35 : 120 Phân kim : Mậu Ngọ - Mậu Tý.
Vòng 36 : Nhị thập bát tú : Sao Hư .
4/ KIỂM TRA THEO HUYỀN KHÔNG.
Nhân nguyên Long : Sơn Đinh – Hướng Quý.
Địa vận : 100 năm.
·
Vận 5
vượng Sơn – vượng Hướng.
·
Các
vận 3, 7 toàn cục hợp thập.
·
Các
vận 2,4,7,9 cung Khảm đả kiếp.
·
Các
vận 1,3,5 thành môn không dùng.
·
Vận
6,9 Dần, Hợi cát.
·
Các
vận 4,7 Dần cát. Vận 2,8 Hợi cát.
Vận 8 hạ nguyên ( từ 2004 –
2023 ).
Tam đáo Sơn , tứ đáo Hướng.
Sơn tinh Tam nhập trung cung bay ngược, Hướng tinh Tứ nhập trung cung bay
thuận. Phạm vào Thượng Sơn.
Quẻ hướng khắc xuất hung, quẻ Sơn ngang hòa cát.
Sơn
4
3 8 8
6 2
7 3 5
5
2 3 4
1 6
6 8 1
9
7 7 9
2 5
2 4 9
Hướng.
Thướng sơn
há thủy là lên núi xuống nước. Ý là thủy thần lên núi và sơn thần xuống nước tức
là trái ngược thiên nhiên là rất xấu. Thướng sơn là vượng tinh của hướng ở tại
Hướng của cung tọa . Là rất xấu cho người trong nhà khiến cho hao người, bệnh
hoạn... Như vậy HƯỚNG có cả Thướng sơn há thủy là HƯỚNG rất xấu khiến cho trong
ngoài hao tán, chết chóc, bệnh hoạn. HƯỚNG loại này gọi là HƯỚNG nằm trên Hỏa-Khanh
tuyến. Cũng như Châu-bảo-tuyến, vận xấu của các HƯỚNG này cũng chĩ kéo dài trong
thời gian sao đương vận của tọa nằm ở cung của hướng, sao đương vận của hướng nắm
ở cung của tọa. Tức là tới vận mới thì không còn bị thướng sơn há thủy nữa.
5/ THỦY
PHÁP TRƯỜNG SINH .
Trong
phương pháp tìm Thủy khẩu , để biết được Long nhập thủ ta chọn từ ca quyết :
Ất , Bính giao nhi xu Tuất.
Tân , Nhâm hội nhi tụ Thìn.
Đẩu , Ngưu nạp Đinh, Canh chi khí.
Kim dương thu Quý , Giáp linh chi.
Tức là : Đã tìm ra các Long mạch theo 4 Thủy khẩu : Thìn – Tuất – Sửu
– Mùi và 8 Long cục : Dương Kim – Âm Kim
– Dương Mộc – Âm Mộc – Dương Thủy – Âm Thủy – Dương Hỏa – Âm Hỏa – Dương Thổ -
Âm Thổ.
·
Hỏa Long cục có 4 Long : Tị Long – Bính Long –
Ngọ Long và Đinh Long , nếu các Long này chạy từ nơi nhập cục đến Thủy khẩu ở
cung Mộ theo chiều từ trái sang phải so với Hướng gọi là Tả toàn Long và lấy
Bính Long quản cục.
·
Nếu các Long chạy từ nơi nhập cục đến Thủy khẩu
ở cung Mộ theo hướng từ phải sang trái so với Hướng gọi là Hữu toàn Long và lấy
Ất Long quản cục.
·
Thủy Long có 4 Long : Hợi Long – Nhâm Long –
Tý Long – Quý Long. Nếu các Long chạy theo chiều từ trái sang phải gọi là Tả
toàn Long và lấy Nhâm Long quản cục.
·
Nếu các Long chạy theo chiều từ phải sang trái
gọi là Hữu toàn Long và lấy Tốn Long quản cục.
·
Mộc Long có 5 Long : Dần Long – Giáp Long –
Mão Long - Ất Long – Tốn Long . Nếu các Long chạy theo chiều từ trái sang phải
gọi là Tả toàn Long và lấy Giáp Long quản cục.
·
Nếu các Long chạy theo chiều từ phải sang trái
gọi là Hữu toàn Long và lấy Quý Long quản cục.
·
Kim Long có 5 Long : Thân Long – Canh Long – Dậu
Long – Tân Long – Càn Long. Nếu các Long chạy theo chiều từ trái sang phải gọi
là Tả toàn Long và lấy Canh Long quản cục.
·
Nếu các Long chạy theo chiều từ phải sang trái
gọi là Hữu toàn Long và lấy Đinh Long quản
cục.
·
Dương Thổ cục có 3 Long : Tuất Long – Sửu Long
– Cấn Long . Nếu các Long chạy theo chiều từ trái sang phải gọi là Tả toàn Long
và lấy Nhâm Long quản cục. ( Giống Dương Thủy cục ).
·
Nếu các Long chạy theo chiều từ phải sang trái
gọi là Hữu toàn Long và lấy Tân Long quản
cục.
·
Âm Thổ cục có 3 Long : Thìn Long – Mùi Long –
Khôn Long. Nếu các Long chạy theo chiều từ trái sang phải gọi là Tả toàn Long
và lấy Bính Long quản cục. ( Giống Âm Thủy cục ).
·
Nếu các Long chạy theo chiều từ phải sang trái
gọi là Hữu toàn Long và lấy Ất Long quản cục.
Dương Long kim cục : Chính Mộ hướng
Long quản cục : Canh Long
Cục thế : Hữu toàn Long, thu tả toàn Thủy
Tọa sơn : Đinh
Hướng sinh thái : Mộ
Hướng thiên bàn : Quý
Các Long nhập thủ : Thân, Canh, Dậu, Tân, Càn.
Canh, Dậu, Tân là các âm Long, Quý hướng là dương hướng, âm
Long, dương hướng là thuận âm dương. Thân Long và Càn Long là dương Long, Quý
hướng cũng là dương, dương Long, dương hướng là cô dương. Nếu là dương Long thì phải kiêm
Sửu 3 phân để tránh cô dương. Nếu là âm Long thì hướng Quý kiêm Tý 3 phân để
nghinh lộc (Quý có lộc tại Tý).
Thu Lâm Quan Thủy từ Khôn Thân, Đế Vượng Thủy từ Canh Dần vào
Minh Đường.
Cấm thu Suy Thủy từ Tân Tuất, Bệnh Thủy từ Càn Hợi và Tử Thủy
từ Nhâm Tý vào Minh Đường. Nếu có các nguồn Thủy này thì phải điều chỉnh Huyệt
Vị cho các nguồn nước chảy này không chảy vào Minh Đường, hoặc chảy vào phía
sau Minh Đường. Nếu không điều chỉnh được thì không đươc lập hướng này.
Có thu được Đế Vượng Thủy mới hợp cách.
Thủy Khẩu chảy ra ở Cấn Dần là Tuyệt khố.
Được Huyệt Vị này thì con trai, con gái đều thịnh vượng.
PHẦN 4. KIỂM TRA THEO CÁC ĐIỀU KIỆN PHONG THỦY LOAN ĐẦU.
1/THỦY
PHÁP TRƯỜNG SINH CÁT LỢI.
* Dòng nước chảy từ Trường
sinh đến Minh đường thì lợi về nhân khẩu, con cháu thịnh vượng.
* Dòng nước chẩy từ Đế
vượng đến Minh đường thì lợi về quan danh, sự nghiệp, nhiều tài lộc.
* Dòng nước chẩy từ Quan
đới đến Minh đường thì lợi cho gia đình phong hóa, con cháu học giỏi , thông
minh.
* Dòng nước chẩy từ Lâm
quan đến Minh đường thì tuổi trẻ làm quan chức, công danh thành đạt.
* Dòng nước chẩy từ Mộc dục
đến Minh đường thì sinh cờ bạc , rượu ché, gia tài khánh kiệt, gia phong
bại hoại.
* Dòng nước chẩy từ Suy đến
Minh đường thì gặp tai họa, tối kị, nếu không chảy đến Minh đường thì con cháu
công danh, phú quý.
* Dòng nước chẩy từ Mộ đến
Minh đường thì hung , kị, nếu có dòng nước chảy quanh co thì có người nổi danh.
* Dòng nước chẩy từ Bệnh -
Tử đến Minh đường thì gặp tai họa, nếu không chảy qua Minh đường thì tốt đẹp.
* Dòng nước chẩy từ Tuyệt -
Thai đến Minh đường thì gia đình bất hòa , hại người tốn của.
2/ 24 SƠN AO PHONG XUNG SÁT.
( Nói chung phương
vị nào khuyết hãm , tất gió thổi từ phương đó vào. Mỗi Sơn có phương vị riêng
như ở dưới gọi là “ Ao Phong xung sát ’’. Chữ Ao nghĩa là lõm vào , tức gió
theo chỗ lõm mà vào nên gọi là Ao Phong vậy.
SƠN BÍNH – NGỌ - ĐINH : Sợ nhất phương CẤN – NHÂM – TÝ
khuyết hãm có mười phần sinh hung sự , mối đùn thành đống , hoặc rễ cây xuyên
vào quan tài . Làm nhà 3 năm thì rường cột sẽ hư. Khi mộ phần phạm phải sẽ hung
họa tổn nhân đinh , mộ Khí không còn , tất đại bại.
3/ 24 SƠN HUNG SÁT TƯỜNG
GIẢI.
SƠN
BÍNH – NGỌ - ĐINH : Sát tại Hợi. Người sau xuất sinh Tăng Đạo,
bại nhân đinh tài lộc , lục súc chẳng thuận , lắm việc kì quái, quan phi khẩu
thiệt thường đến nhà . Năm Hợi – Mão – Mùi chủ thoái bại. Tháng 2,6,10 có hỏa
tai , tổn lục súc, bại tài, cùng đời sau nếu tổn nhân đinh thì ít suy bại .
4/ TAM SÁT SƠN.(
Vong nhân Tam sát tọa sơn ).
• Năm tháng Dần – Ngọ - Tuất thuộc Hỏa,
chẳng nên điểm Huyệt tọa sơn Bắc phương ( Tý ).
• Năm tháng Tị - Dậu – Sửu thuộc Kim , chẳng
nên điểm Huyệt tọa sơn phướng Đông ( Mão ).
• Năm tháng Thân – Tý – Thìn thuộc Thủy chẳng
nên điểm Huyệt tọa Nam phương ( Ngọ ).
• Năm tháng Hợi – Mão – Mùi thuộc Mộc , chẳng
nên điểm Huyệt tọa sơn phương Tây ( Dậu ).
5/ LƯU NIÊN XUNG SƠN.
• Năm tháng Tý , chẳng nên điểm Huyệt tọa
Ngọ sơn hoặc kiêm Ngọ chi sơn.
• Năm tháng Sửu , chẳng nên điểm Huyệt tọa
Mùi sơn hoặc kiêm Mùi chi sơn.
• Năm tháng Dần , chẳng nên điểm Huyệt tọa
Thân sơn hay kiêm Thân chi sơn.
• Năm tháng Mão , chẳng nên điểm Huyệt tọa
Dậu sơn hay kiêm Dậu chi sơn.
• Năm tháng Thìn , chẳng nên điểm Huyệt tọa
Tuất sơn hay kiêm Tuất chi sơn.
• Năm tháng Tị , chẳng nên điểm Huyệt tọa
Hợi sơn hay kiêm Hợi chi sơn.
• Năm tháng Ngọ , chẳng nên điểm Huyệt tọa
Tý sơn hay kiêm Tý chi sơn.
• Năm tháng Mùi , chẳng nên điểm Huyệt tọa
Sửu sơn hay kiêm Sửu chi sơn.
• Năm tháng Thân , chẳng nên điểm Huyệt tọa
Dần sơn hay kiêm Dần chi sơn.
• Năm tháng Dậu , chẳng nên điểm Huyệt tọa
Mão sơn hay kiêm Mão chi sơn.
• Năm tháng Tuất , chẳng nên điểm Huyệt tọa
Thìn sơn hay kiêm Thìn chi sơn.
• Năm tháng Hợi , chẳng nên điểm Huyệt tọa
Tị sơn hay kiêm Tị chi sơn.
6/ VONG NHÂN TỌA KỊ.
Ví dụ người
chết tuổi Tý , không nên tọa Tý sơn . Tuổi nào kị tọa đó gọi là kị tọa sơn nhi
hài, rất hung chớ dùng.
Ví dụ vong
nhân tuổi Tý không nên dùng tọa Thân – Tý – Thìn sơn, tuổi Dần kị Dần – Ngọ -
Tuất sơn , gọi là tam hiệp táng sơn , dễ chôn tiếp người thân. Cải táng phần mộ cũ thì không kị.
7/ 24 SƠN VẬN VƯỢNG BẠI.
1. NHÂM SƠN : 18 năm phát tài , 4 đời sinh
người giầu có. Nếu như tả thủy chảy qua hữu , thủy phóng ra chữ Đinh ấy là đại
cát.
2. TÝ SƠN : 20 năm phát tài , nhưng chỉ tiểu
phú , tiểu quý.Nếu thủy lưu từ hữu sang tả mà ra thì đại cát tường.
3. QUÝ SƠN : 50 năm phát tài , nhưng chỉ tiểu phú , tiểu quý.Nếu thủy từ tả
chảy qua hữu là cát lợi.
4. SỬU SƠN : 30 năm phát tài , nếu thủy chảy
từ tả sang hữu là đại cát.
5. CẤN SƠN : Sau 10 năm phát tài , chủ có của
hoạnh tài mà sang quý , nếu thủy chảy từ tả sang hữu là đại cát.
6. DẦN SƠN : 14 năm phát tài , 3 đời có người
tai điếc. Thủy nên chảy từ tả sang hữu.
7. GIÁP SƠN : 19 năm phát tài , trong đó có
3 đời cô quả. Thủy từ hữu đảo tả ra phương Đinh là đại cát lợi.
8. MÃO SƠN : 14 năm phát tài nhưng công hiệu
không lớn tả thủy đảo sang hữu rồi xuất đi là cát .
9. ẤT SƠN : 18 năm phát tài nhưng không lớn
, chỉ được thuận lợi nhỏ mà thôi.
10. THÌN SƠN : 19 năm phát tài , trải qua 1 đời
sẽ thoái bại . Thủy hữu đảo tả là cát lợi.
11. TỐN SƠN : 14 năm phát tài hay xuất người
phú quý . Tjhủy đảo tả hay hữu đều cát.
12. TỊ SƠN : 20 năm phát tài , đến đời thứ 5 mới
bại . Thủy nên từ tả đảo sang hữu là cát lợi .
13. BÍNH SƠN : 20 năm phát tài đến 50 năm mới
thoái bại . Thủy từ hữu đảo tả là phi thường cách.
14. NGỌ SƠN : 10 năm phát tài , sau 9 năm nữa
là thoái bại . Thủy hữu đảo tả xuất là cát lợi.
15. ĐINH SƠN : 50 năm phát tài , sau đó 90 năm mới thoái bại , xuất 7 đời
phú quý song toàn . Hữu thủy đảo tả xuất là đại cát .
16. MÙI SƠN : 30 năm phát tài , nối được 3 đời
sau mới bại . Tả thủy đảo hữu xuất là cát.
17. KHÔN SƠN : 18 năm phát tài , đến đời thứ 4
mới bại . Hữu thủy đảo tả xuất là cát lợi.
18. THÂN SƠN : 14 năm phát tài , liên tục 5 đời
xuất quý nhân . Hữu thủy đảo tả xuất là cát lợi.
19. CANH SƠN : 6 năm phát tài liên tục , liên tục
3 đời xuất quý nhân . Hữu thủy đảo tả xuất là cát lợi.
20. DẬU SƠN : 18 năm phát tài liên tục , 7 đời
xuất quý nhân . Hữu thủy đảo tả xuất là đại cát .
21. TÂN SƠN : 12 năm phát tài đến đời thứ 8 mới
thoái bại. tả thủy đảo hữu xuất là đại cát lợi.
22. TUẤT SƠN : 20 năm phát tài liên tục 4 đời
xuất quý nhân . Hữu thủy đảo tả lưu xuất là cát .
23. CÀN SƠN : 30 năm phát tài , nhưng chỉ có 1
đời xuất quý nhân, qua đời thứ 2 là bại tuyệt .
24. HỢI SƠN : 11 năm phát tài , rất phát nhân
đinh, lợi về khoa giáp , học hành. Tả thủy đảo hữu xuất là cát .
( Trích từ
thập nhị tượng của Dương Quân Tùng ).
8/ THẬP HUNG.
1.
THIÊN
BẠI .Là nơi từng bị nạn lụt lội sóng Thần tràn qua , Long Thần bất an, nếu hạ
huyệt vào thì con cháu bơ vơ.
2.THIÊN SÁT
.Là nơi từng bị sét đánh, Long Thần kinh hãi , khiến con cháu nghèo khó.
3.THIÊN CÙNG
. Là lạc Huyệt cô đơn mà Huyền Vũ lè lưỡi, thuộc nơi Sơn cùng Thủy tận, khiến
con cháu cô đơn bất hạnh.
4. THIÊN
KHUYNH . Là nơi Minh đường nghiêng trôi , thủy không tụ. Long Thần không nơi cư
trú sẽ khiến gia chủ mất người , mất của.
5. THIÊN VỆ
. Là nơi 8 phía gió thổi tới, Long Khí không tụ, khiến con cháu du thủ , du thực
, lười biếng.
6. THIÊN THẤP.
Là Minh đường hôi hám , nhầy nhụa, Long Thần không tốt, gia đạo bệnh tật triền
miên .
7. THIÊN NGỤC
. Là nơi bên dưới có hang , hầm hố, không ánh sáng . Long Thần ám muội sẽ khiến
con cháu ngu si.
8.THIÊN CẨU.
Là ở ngoài khuỷu Sơn , không có Long Thần, vì 2 bên tả, hữu Huyệt vị không có
Sơn hộ vệ , gió thổi , thủy cuốn , khiến cho con cháu gian hùng , bất hiếu , bất
trung.
9. THIÊN MA
. Là nơi đá chênh vênh , không chắc chắn, Long Thần nông cạn bất ổn , khiến
sinh ra người thô thiển.
10. THIÊN
CÔ. Là nơi mặt đất khô nứt nẻ, không được tươi nhuận, khiến người thất bại.
Có nhiều thuyết cho rằng – táng mộ tại nơi có
mộ cổ hoang phế sẽ khiến con cháu bị câm điếc. Táng trước đền , miếu khiến con
cháu bị kiện tụng. Táng mộ vào nơi u ám khiến con cháu tà dâm. Nếu táng vào
thùng đấu ( nơi lấy đất đóng gạch ) thì con cháu bị dị tật .
9/ 24 SƠN VÀ LONG VẬN CÁT HUNG.
Ví dụ : Táng
Sơn – Hướng Nhâm vào năm Tý – Ngọ là Kim Long vận đến , vào năm Sửu – Mùi là Họa
Long vận đến , vào năm Dần – Thân là Phục Long vận đến , cứ vậy mà suy ra.
LONG VẬN TƯỜNG GIẢI .
1. Kim Long vận.
“ Kim Long
thật thị hảo địa hình ,
Đại lợi lập
trạch hòa an phần .
Nhân , đinh
đại phát , tho trường vĩnh,
Vinh hoa ,
phước quý hựu vượng danh”
Kim Long vận
đến nên làm nhà , an táng mộ phần , tấn phát nhân đinh thêm trường thọ , tiến
tài tăng tấn , vinh hoa , phú quý nổi danh, lục súc đại vượng. Trong 60 ngày sẽ
thấy ứng nghiệm.
2. TIỀN LONG VẬN .
“ Tiền Long
đáo hướng đại kiết xương,
Lập trạch ,
an phần tu phương lương.
Tài nguyên đại
lợi , hựu phú quý,
Nhân đinh
hưng vượng , trí điền trang .”
Tiền Long vận
đến , nên làm nhà , an táng , đại cát đại lợi, nhân đinh , tiền của được hưng
vượng, ruộng vườn phát triển . 124 năm chủ vượng đinh , vượng tài .
3. KHỐ LONG VẬN.
“ Khố Long
đáo lai hảo tu đinh ,
Đông – Tây –
Nam – Bắc hữu tài truy.
Điền , tàm đại
lợi , nhân đinh phát ,
Lục súc thuận
lợi khả đại hưng “.
Khố Long vận
đến nên tu tạo nhà cửa , an táng mộ phần , phóng thủy , đều chủ gia đình hòa
thuận , làm lúa , tằm , chăn nuôi đại lợi, sinh quý tử , phát nhân đinh , phát
đại tài.
4. BỬU LONG VẬN .
“ Bửu Long
đáo Sơn chính hảo tu ,
Tứ phương
tài lai bất dụng cầu.
Chủ chiêu hoạnh
tài , niên niên hữu.
Đại vượng điền
, tàm , cập mã , ngưu.”
Bửu Long vận
đến nên khai môn , phóng thủy, tạo trạch , an phần mộ. Trong 60 ngày không mong
cầu tiền tài cũng tự đến, trong nhà tiền của luôn luôn đầy đủ , trọn năm trong
nhà tăng nhân khẩu , sinh quý tử , ruộng , tằm được mùa , lục súc hưng vượng.
5. BẠI LONG VẬN.
“ Bại Long
đáo Sơn thị hung tinh,
Tạo trạch ,
an phần định bất minh.
Quan phi ,
khẩu thiệt , hòa bệnh tật,
Thất tài ,
thương súc , bại gia đinh “.
Bại Long vận
đến là hung tinh, nếu khai môn , phóng thủy , làm nhà , an táng mộ phần đều bất
lợi. Nội trong 100 ngày thương tổn gia súc , phạm hình luật , quan phi khẩu thiệt
, bệnh tật , hao tán tiền tài , nhân đinh bại thoái.
6. CUỒNG LONG VẬN.
“ Cuồng Long
lập hướng cổ nhân kinh,
Bệnh tật ,
quan tai tự lai xâm.
Huyết quang
hoành tử chiêu bất hạnh,
Gia thất phá
bại , thối nhân đinh “.
Cuồng Long vận
đến không nên tu tạo nhà cửa , an táng hay sửa chữa mộ phần , chủ sinh việc
quan phi , khẩu thiệt chẳng dứt , con cháu ngỗ nghịch , chết ngang , lắm điều bất
hạnh , vợ chồng phân ly , bệnh tật , tiền tài , lục súc thất thoát . Trong 3
năm ứng nghiệm điều hung.
7. QUAN LONG VẬN.
“ Quan Long
tạo táng hỉ nhân tâm,
Đại lợi , Âm
– Dương hòa tu doanh.
Gia quan tấn
chức , tài nguyên vượng,
Đa sinh quý
tử , phát hậu nhân. “
Quan Long vận đến nên khai môn , phóng thủy,
an phần mộ , sửa chữa nhà cửa, Âm phần , Dương trạch đều tốt đẹp . Trong 3 năm
sẽ thêm nhân đinh , vượng tiền tài , thăng quan , tiến chức . Khai Huyệt mà thấy
đá mềm ngũ sắc là ứng điềm cát lợi.
8. VƯỢNG LONG VẬN.
“ Vượng Long
tọa hướng thị kiết thần,
Gia đình hòa
thuận , vượng nhân đinh.
Gia quan , tấn
chức , tài canh quảng,
Bất luận nam
, nữ lợi khoa danh.”
Vượng Long vận
đến nên sửa chữa nhà cửa , an táng mộ phần , đinh , tài đều vượng , thăng quan
, tiến chức , đại lợi cho con cháu về đường học hành , thi cử . Khi khai Huyệt
thấy đất hoặc đá ngũ sắc , ấy là thiên nhiên chi kỳ Huyệt , rất vi diệu , đại
cát tường.
9. SUY LONG VẬN.
“ Suy Long
đáo , vĩnh bất nghi tu,
Tạo táng ,
an trạch định chủ ưu.
Tam niênngũ
tải gia phá bại,
Nhân đinh ,
lục súc tẩu tha châu. “
Suy Long vận
đến chẳng nên khai môn phóng thủy , an táng mộ phần , sửa chữa nhà cửa. Chủ
nhân đinh thoái , bại tài , lắm chuyện buồn phiền, tiền tài hóa tro bụi. Trong
3 năm có 5 lần phá bại gia sản , lục súc , nhân đinh đi về nơi khác , đinh tài
đều bất lợi.
10. THƯỜNG LONG VẬN.
“ Thương
Long tọa hướng đại hung tinh ,
Lập trạch ,
an phần đạo tặc xâm,
Thị phi , khẩu
thiệt , gia phá bại,
Thủy biên
lâm hạ định thương nhân “.
Thương Long
vận đến là đại hung tinh , nếu sửa chữa nhà cửa , an táng mộ phần thì rước lấy
chuyện thi phi , khẩu thiệt , trộm cướp hoành hành . Từ 3-5 năm sẽ thấy phá bại
tài sản , rước lấy nhiều chuyện thương tâm.
11. BỆNH LONG VẬN.
“ Bệnh Long
bất kiết hựu chủ âm,
Tạo trạch ,
an phần bách ưu tâm.
Điền viên thối
bại , nhân đinh tổn,
Thị phi , bệnh
tai bất ly thân “.
Bệnh Long vận đến là vận chẳng lành , làm nhà
, an táng , khai môn , phóng thủy đều chẳng lợi. Từ 3-5 năm sẽ tháy nguy hại ,
gia đình suy sụp , bán ruộng vườn , tổn nhân đinh , bệnh tật triền miên.
12. ÔN LONG VẬN.
“ Ôn Long bổn
thị hối muội tinh,
Lục súc
chiêu tổn , họa hựu xâm.
Bất xuất tam
niên , tính ngũ tải ,
Họa khởi
tiêu tường , hia nghiệp trầm “.
Ôn Long vận
là sao mờ tối , nếu làm nhà , an táng , lục súc hao tổn , tai họa đến . Trong 3
năm có 5 lần thất bại , trong nhà hay thị phi , họa khởi từ nơi phòng the, gia
nghiệp lần hồi suy vong.
13. SINH LONG VẬN.
“ Sinh Long
vận đáo nghi an , tu,
Tấn tấn điền
trang , cập mã ngưu.
Tâm địa thiện
lương , phúc lộc đáo.
Tiền bần hậu
phú vạn sự chu “.
Sinh Long vận đến nên khai môn , phóng thủy ,
an phần , tạo táng, chủ đại vượng nhân đinh , tài lộc, sinh con cháu hiền lành
, trước nghèo sau giầu. Khai Huyệt thấy động vật sống tất là kỳ Huyệt .
14. TẤN LONG VẬN.
“ Tấn Long tọa
hướng vượng gia viên,
Lục súc hưng
vượng , tấn điền trang.
Đại phát
nhân đinh , thiểu tai nạn,
Vinh hoa ,
phú quý , kỷ bách niên “.
Tấn Long vận
đến nên khai môn , phóng thủy , làm nhà , tạo táng , đại vượng nhân đinh , tài
lộc, gia đình ít tai nạn , vinh hoa , phú quý vài trăm năm , vạn sự cát tường ,
như ý.
15. TỬ LONG VẬN.
“ Tử Long
đáo lai nhân bi sầu,
Tạo trạch ,
an phần họa vô hưu.
Bại tài ,
thương nhân , tổn lục súc,
Quan phi ,
khẩu thiệt tử phong đầu. “
Tử Long vận
đến không nên làm nhà , an táng. Trong 5 năm lục súc không vượng, của mất , người
quan phi , khẩu thiệt , nhân khẩu ít dần , bệnh tật , tai họa chẳng dứt.
16. ÁC LONG VẬN.
“ Ác Long bất
khả tu doanh tang,
Nhân khẩu bại
thối , kiến tử vong.
Hoành họa ,
hung sự tùng thiên giáng,
Lục súc đa
tai , tổn điền trang.”
Ác Long vận
không nên làm nhà , an táng. Trong 5 năm tổn gia trưởng , người vật hao tán ,
tai họa liên miên , trăm việc tiêu vong , khai Huyệt thấy đất đá sắc tía là đại
hung.
17. PHỤC LONG VẬN.
“ Phục Long
lai đáo hỷ nhân tâm,
Thích nghi lập
trạch , hòa an phần.
Gia quan tấn
chức , bách sự thuận.
Tiền bần hậu
phú tử tôn vinh”.
Phục Long vận
an táng , làm nhà đều tốt đẹp , trước nghèo sau giầu , thăng quan tiến chức , mọi
việc đều tốt đẹp. 12 năm sau đinh , tài đều vượng. Khai Huyệt thấy đất ngũ sắc
là chân Huyệt.
18. GIAI LONG VẬN.
“ Giai Long
đáo hướng lợi tu doanh,
Đại lợi tạo
trạch ,hòa an phần.
Lục súc đại
lợi , tử tôn quý,
Gia đạo hưng
long , phước tự lâm.”
Giai Long vận nên làm nhà , an táng mộ phần ,
khai môn , phóng thủy . Trong 1 năm thấy phát đạt , gia súc sinh trưởng , sinh
quý tử . Khai Huyệt thấy những đồng tiền cổ hay đá đen ấy là chân Huyệt.
19. CHÂN LONG VẬN.
“ Chân Long đáo sơn thọ trường cửu ,
Lập trạch ,
an phần phước bất khinh.
Ngũ niên chi
nội năng kiến phát,
Nhân tài lưỡng
vượng , án đại hưng “.
Chân Long vận
đến làm nhà , táng mả , khai môn , phóng thủy đều tốt, cát tường lâu dài , chủ
sinh người tuổi thọ cao . Trong 5 năm sẽ thấy phát đạt , người , của đều thịnh.
20. PHÚC LONG VẬN.
“ Phúc Long
tu doanh bất phát quan,
Chỉ hữu phúc
lộc đô tề hoàn.
Gia đình an
ninh , vô thối loạn,
Nhân , tài
lưỡng vượng , kiết vĩnh niên “.
Phúc Long vận
đến làm nhà , táng mả , khai môn ,phóng thủy đinh tài đều vượng , phúc lộc toàn
lai , gia đình bình an . Chỉ có quan vận là không được hanh thông.
21. HỌA LONG VẬN.
“ Họa Long
doanh tạo đại bất tường ,
Lập trạch ,
an phần định tai ương.
Ngũ nhiên
chi nội kiến tai họa,
Gia phá,
nhân vong sự bất lương .”
Họa Long vận
đến không nên làm nhà , an táng mả , chủ tai họa , quan phi khẩu thiệt. Trong 5
năm sẽ hại người , tổn lục súc. Khai Huyệt thấy đồng tiền cổ hay đồ vậy quá lạ
là đại hung.
22. HẠI LONG VẬN.
“ Hại Long
doanh tu chiêu ôn Thần,
Nhân ngưỡng
mã phiên vi bệnh nhân.
Ngũ niên chi
nội chiêu phá tổn,
Tài táng ,
nhân vong thật khả lân “.
Hại Long vận
không nên tu tạo nhà cửa , mồ mả , chủ bệnh tật vây thân, lục súc ôn dịch.
Trong 5 năm nhà phá , người mất , thật tang thương.
23. SÁT LONG VẬN.
“ Sát Long tọa
hướng kim nhân kinh,
Đại kị lập
trạch , dữ an phần,
Lục súc ,
nhân khẩu hữu thương tổn,
Quan phi ,
tai họa bất li môn “.
Sát Long vận
đại kị làm nhà , an táng , khai môn , phóng thủy. Chủ sự lục súc tổn thất , người
mất của hao , phạm cửa quan quyền , sinh lắm điều tai họa.
24. HAO LONG VẬN.
“ Hao Long
tai họa bất nhất bàn,
An phận , lập
trạch thị phi triền.
Nhân đinh
ngu muội , tiền tài tán,
Lục súc bất
thuận , gia bất an.”
Họa Long vận
đến không nên làm nhà , táng mả , chủ tai họa chẳng dứt , tiền tài hao tán , chủ
sinh người ngu muội , lục súc chẳng lợi. Khai Huyệt thấy quái vật , quái thạch
rất hung.
16.60 LONG THẤU ĐỊA : Nhâm Ngọ khí ở chính Bính long thì
sinh xuất anh hung, phú quý song toàn, được 3 đời, sau
cháu chắt vẫn
còn thịnh vượng,
ân hưởng bằng
sắc huy chương.
Kỵ thấy thủy ở
phương Thân lại thì hỏng.
10/ LẬP HƯỚNG VÀ NGHÊNH LỘC.
* Khi tiến hành lập hướng
phải xác định được Dương hay Âm long cục, Dương hay Âm hướng . Nếu Long cục và
Hướng cùng Dương hay Âm tức là Thuần Âm hay Thuần Dương thì phải được xử lý
bằng cách lấy Hướng ở Sơn này kiêm Sơn kia 3 phân, như vậy tránh được cô Âm hay
cô Dương.
* Trong 24 Sơn , Hướng có 8
Can, tại Sơn của mình Can đều được nghênh Lộc :
- Giáp nghênh Lộc tại Dần.
- Ất nghênh Lộc tại Mão.
- Bính nghênh Lộc tại Tị.
- Đinh nghênh Lộc tại Ngọ.
- Canh nghênh Lộc tại Thân.
- Tân nghênh Lộc tại Dậu.
- Nhâm nghênh Lộc tại Hợi.
- Quý nghênh Lộc tại Tý.
11/ XÉT THỜI ĐIỂM VÀ THỜI HẠN
KẾT PHÁT CỦA HUYỆT VỊ.
1/ Thời điểm kết phát :
Lấy năm táng ( Can chi năm
hạ táng ) , tính đến Can chi của hào động xem cách nhau bao nhiêu vị , mỗi vị
là một năm thì cuối của số vị đó là thời điểm của Huyệt kết phát.
Ví dụ : Táng vào năm Nhâm
Ngọ , hào động là Hào Kỷ Mùi , tức là có 38 vị ứng với 38 năm sau sẽ kết phát (
Hạ táng năm Nhâm Ngọ 2002 , đến năm 2040 Canh Thân sẽ kết phát ).
2/ Thời hạn kết phát :
Muốn xác định thời hạn kết
phát của Huyệt nhanh hay chậm , ta phải căn cứ vào đốt của Long nhập thủ :
* 1 đốt : Khởi tại Bính,
Tân ( Dương long tại Bính, âm Long tại Tân ).
* 2 đốt : Khởi tại Mậu, Tý
(Dương long tại Mậu , âm Long tại Tý ).
* 3 đốt : Khởi tại Nhâm,
Đinh (Dương long tại Nhâm , âm Long tại Đinh ).
* 4 đốt : Khởi tại Canh ,
Ất (Dương long tại Canh , âm Long tại Ất ) .
* 5 đốt : Khởi tại Giáp ,
Kỷ (Dương long tại Giáp , âm Long tại Kỷ ) .
Từ đốt thứ 6 lại quay lại
như đốt 1. Trong thực tế nhiều nhất chỉ có 9 đốt.
Đặt Can gốc này vào hào Thế
thuận đến Can phân kim Tọa Sơn của Huyệt vị, dừng tại hào nào thì hào đó là hào
chủ . Từ Can , chi của hào chủ lại thuận thế đến phân kim của Long nhập thủ xem
cách nhau bao nhiêu vị . Lấy số đốt nhân với số vị vừa tìm ta được thời hạn kết
phát - Ví dụ : 29 vị x 3 đốt = 87 năm.
Phần này để khi cải táng mới
tính được.
12/ LẤY
LỘC MÃ QUÝ NHÂN HÌNH SÁT.
1/
LỘC ( THIÊN LỘC VÀ TÀI LỘC ).
Căn cứ vào Can của năm sinh vong mệnh :
Gíáp Lộc tại Dần.
Ất Lộc tại Mão.
Bính , Mậu Lộc tại Tị.
Đinh, Kỷ Lộc tại Ngọ.
Canh Lộc tại Thân.
Tân Lộc tại dậu.
Nhâm Lộc tại Hợi.
Quý Lộc tại Tý.
Người ta sinh ra vào các năm : Giáp , Ất ,
Canh , Tân là tốt , đắc lộc , nhân tài xuất chúng . Ta xem trong quẻ chính và
quẻ biến có chi trùng với chi có Lộc hay không.
2/
THIÊN MÃ.
Theo các Chi của năm sinh của vong mệnh :
Tam hợp Thân - Tý - Thìn Thiên mã tại Dần.
Tam hợp Tỵ - dậu - Sửu Thiên Mã tại Hợi.
Tam hợp Hợi - Mão - Mùi Thiên Mã ở Tị.
Tam hợp Dần - Ngọ - Tuất Thiên Mã ở Thân.
Như vậy người sinh năm Hợi sẽ có Thiên Mã tại
Tị.
4.QUÝ
NHÂN.
Quý Nhân bao gồm Dương Quý nhân và Âm Quý
nhân. Tính theo Can năm sinh của vong mệnh.
CAN NĂM
DƯƠNG QUÝ NHÂN
ÂM QUÝ NHÂN.
Giáp
Mùi
Sửu
Mậu
Sửu
Mùi.
Ất
Thân
Tý.
Kỷ
Tý
Thân
Canh
ần
Ngọ.
Tân
Ngọ
Dần
Nhâm
Mão
Tị.
Quý
Tị
Mão.
Bính
Dậu
Hợi .
Đinh
Hợi
Dậu.
Có thơ rằng :
"
Giáp, Mậu Ngưu Dương địa.
Ất
, Kỷ Thử , Hầu dương.
Canh
, Tân tầm Mã, Hổ.
Nhâm
, Quý Thỏ , Xà tàng.
Bính
, Đinh Chư, Kê vi.
Thử
thị Quý, Nhâm phương.
5.ĐÀO HOA.
Tính theo Tam hợp của năm sinh.
Thân - Tý - Thìn Đào hoa tại Dậu.
Dần - Ngọ - Tuất Đào hoa tại Mão.
Tị - Dậu - Sửu Đào hoa tại Ngọ.
Hợi - Mão - Mùi Đào hoa tại Tý.
6. THIÊN HÌNH.
An theo Chi năm sinh của vong mệnh.
Tý Hình Mão ( Thiên hình vô lễ ).
Dần - Tị - Thân . ( ỷ thế chi Hình ).
Sửu - Tuất - Mùi . ( Vong ơn chi hình ).
Thìn - Ngọ - Dậu . ( Tự hình ).
PHẦN V. CÁC PHƯƠNG ÁN
LẬP NGHĨA TRANG .
Thổ táng phải có một khu đất cho cả dòng họ,
làm tập trung vừa dễ cho con cháu thăm viếng, vừa có thể dùng các biện pháp
Phong thủy làm cho dòng họ phồn thịnh , phú quý.
Muốn có được điều đó cần phải có : Tâm cơ và
mục lực ( mắt nhìn ).
* Táng : Huyệt cát - Táng hung : Táng hung là
chỉ táng vào thời điểm năm , tháng, ngày, giờ không tốt . Muốn cho Huyệt
cát táng cát phải vận dụng tất cả những kiến thức về Phong thủy, Bát tự, Hà
Lạc, Dịch học, Âm - Dương, Ngũ hành .... để mà suy ra tọa, Hướng, vận của
mộ.
* Các ngôi mộ tọa Bắc triều Nam kị năm tháng
ngày giờ Dần - Ngọ - Tuất ( Tam hợp Hỏa khắc Thủy tọa bắc ).
* Các ngôi mộ tọa Nam hướng
Bắc kị năm , tháng, ngày, giờ Thân , Tý , Thìn - Tam hợp Thủy khắc Hỏa tọa
Nam ).
* Các ngôi mộ tọa Tây hướng Đông
kị năm , tháng, ngày, giờ Hợi, Mão , Mùi - Tam hợp Mộc khắc tọa Kim
Tây.
* Các ngôi mộ
tọa Đông hướng Tây kị năm , tháng, ngày,
giờ Tị , Dậu, Sửu - Tam hợp Kim khắc tọa Mộc Đông.
* Tọa là hướng đặt đầu, hướng là phía chân
người mất.
1/ BỐ TRÍ NGHĨA TRANG.
Các ngôi mộ
trong nghĩa trang phải đặt chung hướng là :
1/ Hướng
khu nghĩa trang cũ : Tọa Sửu – Hướng Mùi - Cung Khôn (Tây-nam).
Tả Thủy đảo Hữu ra Cấn Dần.
2/ Hướng sơ bộ đặt mộ hướng mới : Tọa Đinh – Hướng Quý.
Cung Khảm chính Bắc . Tả Thủy đảo Hữu ra Cấn Dần.
3/ HƯỚNG CHÍNH XÁC : Tọa Đinh –
Hướng Quý
·
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Ngọ Tý : Tọa Bính Ngọ - Hướng Bính Tý.( 12,5 độ )
-
Kiêm
Mùi Sửu : Tọa Canh Ngọ - Hướng Canh Tý. ( 17,5 độ )
·
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
-
Kiêm Ngọ - Tý : Tọa Canh Ngọ - Hướng Canh Tý.
-
Kiêm Mùi Sửu : Tọa Đinh Mùi – Hướng Đinh Sửu.
HƯỚNG
: 17 độ 5. Tọa
Đinh – Hướng Quý. Phân kim theo La Kinh bình phân 60 : Quý Mùi – Đinh Sửu. Phân
kim theo La kinh Phùng châm 120 : Bính Ngọ - Canh Tý. Thuộc Đông tứ cung.
HƯỚNG
: 12,5 độ . Tọa Đinh – Hướng
Quý. Phân kim theo La Kinh bình phân 60 : Quý Mùi – Đinh Sửu. Phân kim theo La
kinh Phùng châm 120 : Mậu Ngọ - Mậu Tý. Thuộc Đông tứ cung.
Hướng của
nghĩa trang dòng họ không phải tính theo tuổi của một người nào dù cho đó có là
mộ Tổ đi chăng nữa. Hướng chính của nghĩa trang phải xác định theo Loan đầu, tức
là theo bố cục của cuộc đất. Tất cả các mộ trong nghĩa trang đều phải lấy theo
một hướng nhất định theo Loan đầu.
2/ XÂY DỰNG HÀNG RÀO VÀ THIẾT KẾ TỔNG QUÁT
TOÀN BỘ CHO CÁC ĐỜI DỰ KIẾN.
Khi
chúng ta đã có một cuộc đất dùng để đặt nghĩa trang cho dòng họ rồi, việc tất
yếu chúng ta phải có quy hoạch cho phần mộ các đời và dựng hàng rào xung quanh
cuộc đất để không bị người khác lấn chiếm. Hàng rào thường được xây dựng với độ
cao từ 1,2 - 1,5 m. Không nên xây thấp quá sẽ bị trâu bò tràn vào, cũng không
nên xây quá cao sẽ ảnh hưởng tới Khí mạch vận chuyển. Không nên xây hàng rào
kín mít mà chúng ta nên đặt những hoa gió hoặc con tiện trên chiều dài của hàng
rào cho thông thoáng khí. Khi phân gianh giới các đời cần theo thứ tự các đời
từ trước đến sau theo chiều dài của khu Huyệt mộ. Thường khi quy hoạch nghĩa
trang có khoảng 3-4 đời trước và 4-5 đời sau. Mỗi đời làm thành một hàng và
giữa các đời nên giật cấp để bao giờ đời trước cũng ở cao hơn đời sau khoảng
5-10 cm tùy địa hình. Khi đặt mộ, theo nguyên tắc Nam tả - Nữ hữu. Nếu là hai
vợ chồng thì đặt chồng bên trái, vợ bên phải nếu nhìn ra cổng.
Phía
đầu khu mộ người ta xây một cái nhà nhỏ có mái để thờ cúng . Nhà này nằm chính
giữa đầu khu đất và có mái che . Tùy điều kiện kinh tế gia đình mà trang trí
khu thờ cúng, nhưng nhất thiết phải có một bàn thờ xây áp lưng vào tường sau và
phải có bài vị của dòng họ cùng bát hương chung cho cả dòng họ đặt chính giữa
bàn thờ. Ngoài ra hai bên ban thờ thường có đôi câu đối ca tụng công đức của
những người quá vãng. Hai bên thành của nhà thờ cúng nên xây thành hai tay ngai
( Thanh Long - Bạch hổ ), thường người ta lượn khúc này thành hình Tam sơn hay
Ngũ nhạc. Ở phía đối diện với nhà thờ cúng ( phía cuối nghĩa trang ) người ta
xây cổng vào.Cổng hàng rào thường làm bằng sắt khóa lại cho người ngoài , trẻ
trâu hoặc trâu bò vào phá. Chốt cổng hay làm phía sát đất để khi mở cổng, người
ta phải cúi xuống, tỏ ý thành kính các bậc tiền nhân. Hai trụ cổng thường gắn
đôi sư tử hoặc Nghê đá để trấn giữ. Lưu ý, sư tử hay nghê đá phải là một cặp
đực , cái. Con được thường dẫn trên quả cầu, đặt bên Thanh Long ( phía tay trái
nếu từ trong nhìn ra ) , con cái thường dẫm lên một con con đặt bên Bạch
hổ ( phía tay phải nếu từ trong nhìn ra ). Xung quanh khu nghĩa trang người ta
thường trồng trầu cau, cây hoa Đại ( Xứ ), trúc cảnh...Không nên trồng những
cây có rễ đâm sâu và cây cổ thụ phòng trường hợp rễ cây đâm xuyên xuống quan
tài hay tiểu.
3. NHÀ THẮP HƯƠNG CỦA CẢ
GIA TỘC.
Nhà thắp hương để bày lễ và thắp hương cho cả nghĩa trang gia đình. Diện
tích khoảng 2x2 m= 4m2. Trong có ban thờ , câu đối , bình phong. Trước nhà thắp
hương có một khoảng sân hình bán nguyệt để ngồi lễ.Hay nếu diện tích đất nhỏ
quá người ta mua cây hương làm sẵn như sau :
4.BÌNH
PHONG.
Bình phong để điều tiết dòng khí vào khu huyệt mộ. Bình phong phải cao
hơn bát hương trong ban thờ. Chiều cao Bình phong khoảng 1,71 – 1,78 m.
5.CỔNG-
CỬA .
Cổng có bề rộng phải nhỏ hơn bình phong . Tùy theo điều kiện kinh tế
mà trang trí.
6.
HUYỆT MỘ.
Xác
định được chính xác kiểu Huyệt : a/ Thạch Huyệt : Là Huyệt mộ ở trong đá, chọn chỗ đá
mềm và ấm, dễ đào khoét hoặc chỗ đá có màu tím hay trắng thì được coi là cát
Huyệt. nếu đất đá cứng, khô, lạnh lẽo thì là hung Huyệt. Thạch Huyệt mềm, khoét
sâu 20-30 cm ( nhiều nhất là 40 cm ), sau đó để tiểu vào và lấy đất liền thổ (
đất tốt, sạch ) lấp lại, cuối cùng là đắp thành nấm. Nếu khoét sâu quá là bị
thoát khí.
b/
Thổ Huyệt : Là Huyệt mộ trong
đất, chọn chỗ đất có chất mịn, hạt nhỏ, chắc chắn ( Nếu quá ẩm , thấp tơi tả là
hung ). Hoặc chọn chỗ đất có mầu hồng, màu vàng, có ánh kim là tốt. Lưu ý là
Huyệt phải đào sâu đến mạch Khí mới tốt.Thổ Huyệt có 3 loại đất
: Phù Thổ, Thực Thổ, Huyệt Thổ .
*
Phù Thổ là lớp đất mặt trên cùng của Huyệt mộ.
*
Thực Thổ là phần đất ở sau lớp Phù Thổ ta hay gọi là đất liền thổ.
*
Huyệt Thổ là lớp đất dưới lớp Thực Thổ . Đây chính là vùng đất tích tụ Sinh Khí
của Long mạch, quý báu như ngọc trong đá. Khi đào Huyệt nhất thiết phải đào đến
lớp Huyệt Thổ . Tuy nhiên tuyệt đối không được đào xuyên qua lớp đất Huyệt Thổ,
vì Huyệt Thổ tàng trữ Sinh khí, nếu chưa đào đến lớp đất này thì chưa lấy được
Khí mạch rót vào Huyệt, còn nếu đào xuyên qua sẽ làm tổn thương Long mạch, thậm
chí cắt đứt Long mạch . Trường hợp đào xuyên qua Thổ Huyệt không còn là táng
nữa mà chính là hiện tượng trấn yểm, cắt đứt Long mạch . Do vậy khi lấy chiều
sâu của Huyệt phải hết sức thận trọng , đòi hỏi phải có sự tinh thông về Thổ
Huyệt. Để phân biệt được Thổ Huyệt phải căn cứ vào loại Long mạch, màu sắc cũng
như đường vân của thớ đất. Đường vân của Thổ Huyệt thường có nhiều dạng như
hình Thái cực, như vân của vỏ ốc, hoặc như lỗ vuông của đồng tiền cổ hoặc có
những sợi ánh vàng , đỏ xen nhau thì chính là Huyệt Thổ. Khi đào đến Huyệt Thổ
hoặc nghi ngờ đó là Huyệt Thổ ta phải bốc một ít đất và dùng tay vê thử , nếu
đất thành viên tròn thì đó chính là chân Thổ, có thể cho đào sâu xuống nữa. Lưu
ý cố gắng đào với diện tích hết sức nhỏ, chỉ vừa đủ đặt quách và tiểu là tốt
nhất - Đào lớn quá sẽ gây đứt Long mạch. Nếu đào tới độ sâu mà không thể vê đất
thành viên được tức là lúc đó phần đất Huyệt Thổ đã hết . Như vậy chúng ta thấy
rằng, khi táng , quách phải nằm trọn trong lớp đất Huyệt thổ và lỗ đào không
quá lớn để không làm tổn thương Long mạch.
Huyệt mộ nên xây hình tròn để có thể xoay hướng. Nếu hỏa thiêu thì bề
rộng thông thủy = 1m. Chiều sâu tùy theo địa hình , nhưng thường khoảng 81 cm.
Xây thành là gạch 10 cm , không trát. Không được xây quá kiên cố để phòng khi
Huyệt kết có thể phá ra , không ảnh hưởng đến sự kết phát. Phía dưới để đất ,
không được đổ bê tông hay trát xi măng.
Thân ái. dienbatn.
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét