Blog chuyên nghiên cứu và chia sẻ văn hóa phương Đông - phong thủy - tâm linh - đạo pháp - kinh dịch...
EMAIL : dienbatn@gmail.com
TEL : 0942627277 - 0904392219.KHẢO SÁT KHU MỘ DÒNG HỌ NGUYỄN.
TẠI NGHĨA TRANG KHU B – TIÊU HẠ - XÃ TIÊU ĐỘNG – HUYỆN BÌNH LỤC – HÀ NAM.
PHẦN I. TƯ LIỆU.
HƯỚNG NGHĨA TRANG : 105 độ.
Trước khu đất khoảng 700 m là Sông Sắt chảy từ Tả qua Hữu,
phóng thủy ra Tốn Tị. Bên cạnh khu đết phía Thanh Long có dòng nước chảy từ
sông Sắt đổ vào Mương Cái Lễ. Bên Bạch hổ có núi Quế Sơn khá đẹp.
Cung Chấn (Ðông) có các sơn:
a. Giáp: nằm trong
giới hạn từ 67.5 đến 82.4 độ. Chính Giáp 75 độ .
b. Mão: nằm trong
giới hạn từ 82.5 đến 97.4 độ. Chính Mão 90 độ .
c. Ất: nằm trong
giới hạn từ 97.5 đến 112.4 độ. Chính Ất 105 độ .
Vậy hướng của khu mộ là Tọa Tân – Hướng Ất – 105 độ. Tả Thủy
đảo Hữu ra Tốn Tị.
TÂN SƠN - ẤT HƯỚNG : Đây là hướng của Học giả hay những người
nghiên cứu thành đạt . Hướng này không có nhược điểm nào đáng kể mà lại dễ vận
dụng . hàm ý của nó là Tú tài , lý trí sáng suốt . Tân sơn cũng là cung văn
chương giống như hướng Tốn . nếu vận dụng khéo thì dễ được quan cao bổng hậu ,
thăng chức , vinh hi63n . Với những học giả sẽ đạt được những thành công to lớn
.Hướng ngày thường được giúp đỡ , chiếu cố , giao phó trọng trách . Là hướng
Đông chếch về Nam nên cũng là hướng chọn làm đền đài , am , miếu .
PHẦN II.TÍNH TOÁN KHU
MỘ THEO LOAN ĐẦU.
I.LẬP HƯỚNG THEO THỦY.
(Trích từ Địa lý chính tông và Ngũ quyết ).
Tọa Tân – Hướng Ất
– 105 độ. Tả Thủy đảo Hữu ra Tốn Tị.
THỦY CỤC.
Thủy khẩu ra 6 chữ Ất – Thìn , Tốn – Tị , Bính – Ngọ thì các
phương Tân – Tuất, Càn – Hợi , Nhâm – Tý cao nên là Thủy cục, khởi Trường sinh
tại Thân để luận thủy.
Tả Thủy đảo Hữu: Lập Hướng Mộ . Tọa Tân – Hướng Ất.
Đại phú đại quý , nhân đinh hưng vượng.
II. LẬP HƯỚNG THEO
LONG NHẬP THỦ.
NHÂM LONG NHẬP THỦ.
Gồm có 3 Hướng :
1/ Tý Sơn – Ngọ Hướng.
2/ Cấn Sơn – Khôn Hướng.
3/ Tân Sơn - Ất Hướng.
Lấy Bính Tý làm chính Khí của Long.
Tân Sơn - Ất Hướng.
Nhâm Long nhập thủ, bên Tả lạc mạch, lập Huyệt Tọa Tân – Hướng
Ất, xê dịch quan tài về bên Hữu nửa phân, để lấy chính Khí Nhâm mạch , xuyên suốt
qua lưng bên trái.
Thôi quan Thiên có thơ :
Thiên Phụ Huyệt Hướng
Thiên Quan tinh.
Khí tòng Tả du thông
huyền linh.
Huyệt nghi ai Hữu gia
Dương Quang.
Diệc chủ phát tài ,
nhân tuấn anh.
Nghĩa : Nhâm Long Huyệt nên hướng về Ất ( Thiên quan ). Khí
theo bụng trái vào là thông huyền. Huyệt nên xê qua Hữu gia Dương Quang ( Tý ).
Chủ xuất giầu có , sinh người tài ba lỗi lạc .
• Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
- Kiêm Dậu Mão : Tọa Đinh Dậu – Hướng Đinh Mão. ( 102,5 độ )
- Kiêm Tuất Thìn : Tọa
Tân Dậu – Hướng Tân Mão. ( 107,5 độ )
• Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
- Kiêm Dậu Mão : Tọa Tân Dậu - Hướng Tân Mão.
- Kiêm Tuất Thìn : Tọa Bính Tuất – Hướng Bính Thìn.
III. PHÂN KIM THEO HƯỚNG
PHÁT VI.
Tọa Tân – Hướng Ất.
Thủy ra Tốn Tị. Thủy
cục.
Thủy ra Tuyệt – Lập hướng Mộ. Tả Thủy đảo Hữu ra Tuyệt
phương. Thư nói : Ất hướng Tốn lưu thanh phú quý là đây. Phát phú quý , nhân
đinh đại vượng, phúc thọ toàn hai.
IV. LẬP HƯỚNG THEO
PHÂN CHÂM.
TÂN SƠN - ẤT HƯỚNG.
• Tân Sơn - Ất
Hướng , Gia Mão .
Dùng Tọa Đinh Mão – Hướng Đinh Dậu phân kim. Tọa sao Vị 5 độ
, ấy là Bính Tuất Thổ độ , bình phân Giáp Tuất . Chủ ngành 2 và 4 phú quý hưng
vượng nhân đinh , Qua sao Vị 3 độ phạm Thổ Thủy quan sát , hung .
• Tân Sơn - Ất
Hướng , Gia Thìn.
Dùng Tọa Tân Dậu – Hướng Tân Mão phân kim . Tọa sao Lâu 12 độ
, ấy là Mậu Tuất Thủy độ, bình phân Bính Tuất, chủ mọi ngành đinh tài đại vượng
. Phân kim qua Ất Mão chẳng lành , chủ phát chuyện dâm ô . Phân kim Quý Mão
sinh bệnh tật .
• Tân Sơn - Ất
Hướng , chính châm.
Dùng Tân Dậu , Đinh Dậu phân kim, Tọa sao Vị 1,5 độ - Hướng
sao Cang 9 độ làm Thủy cục .
• Tân Sơn - Ất
Hướng , kiêm Dậu Mão.
Dùng Tọa Đinh Dậu – Hướng Đinh Mão phân kim. Tọa sao Vị 4,5
độ - Hướng sao Đê 2 độ làm Kim cục . Ất nạp Khôn lão bà , Mão là trưởng nam. Âm
Dương sai thác chẳng cát lợi , có phú quý cũng không được lâu dài .
Tân dậu đồng cung , đều là Âm đới Lộc , làm Âm Lộc cách được
phú quý , cát tường . Nếu có Cực – Hướng chân đích , Trường sinh và Dưỡng là
Tham Lang tinh hiển chiếu thì thêm nhân đinh , đại lợi văn chương khoa giáp .
Phương Dưỡng có Thủy lai phát đinh nhanh, chủ con cháu đầy
nhà . Đế vượng Thủy lai phát quan , thực lộc vạn chung , đinh tài đều vượng. Nếu
là chân Cục chân Huyệt người của đều vượng.
• Tân Sơn - Ất
Hướng , kiêm Tuất Thìn.
Dùng Tọa Tân Dậu – Hướng Tân Mão phân kim. Tọa sao Lâu 11 độ
- Hướng sao cang 6 độ là Kim cục . Cục này Âm Dương chẳng hợp , được tiểu lợi .
Các năm Thân – Tý – Thìn thêm đinh , tấn tài , lục súc hưng vượng , ruộng vườn
điền trang mở rộng , chỉ hiềm là Âm Kim kiếp , Thiên Địa bội nghịch , có phú
quý cũng không lâu dài.
Nếu Cục – Hướng chân đích , thời hậu đầu Thác lạc sơn phong
cao lớn . Khôn Thân là Võ Khúc cũng được tiểu quý hay phát về Võ chức . Nếu Mão Sơn khởi đẹp ,
phát nhanh công danh khoa giáp . Mão cũng là học đường , có núi cao lớn là đại
cát .
Nếu lưu Thủy xuất ra Mão là Thủy phá học đường , cùng xung Lộc
tiểu Hoàng tuyền , chủ bất lợi cho khoa giáp , cùng đinh tài thối bại . Tốn Tị
là Trường sinh Kim cục , Thủy chảy ngang nghịch triều cũng hay phát phúc . Tốn
Tị Thủy đến nhanh chóng phát nhân đinh , đại cát .
Cục này nên phóng Tốn Thủy ( Mộ Hướng Thủy quy Tuyệt ) hoặc
phóng qua Cấn – Kim cục ( Dưỡng Hướng Thủy quy Tuyệt ) đều đại cát lợi .
Phản cục : Tý ( Tử ) , Ngọ ( Mộc dục ) Thủy lai , xuất người
phong lưu dâm loạn . Cấn Dần , Giáp Mão ( Tuyệt , Thai ) Thủy lai , chủ đàn bà
trụy thai , nuôi con nuôi nối dõi . Hợi , Tý , Nhâm Thủy lai ( Bệnh , Tử ) chủ
bệnh tật không dời . Sửu Cấn phương có núi cao lớn cùng Thủy chảy về , đàn bà
li phu biệt tử , sinh nhiều bệnh tật . Khôn Thân Thủy xuất khứ , làm quan mất
chức . Bính Ngọ Thủy lưu khứ tổn con trẻ mới thành tài. Canh Dậu Thủy lưu khứ (
Mộc cục ) , tuy có đại phú đại quý , cũng chẳng được bao lâu , rồi phá gia ,
tán tài vì là Suy Hướng , Mộc dục tiêu Thủy , không thiên mỹ.
V. PHÂN KIM – KHAI
MÔN – PHÓNG THỦY – TẠO TÁNG.
( Theo Địa lý Đại toàn ).
TÂN SƠN - ẤT HƯỚNG.
1/Kiêm Mão Dậu 3 phân.
Vòng địa bàn chính châm 120 phân kim : Tọa Đinh Dậu
– Hướng Đinh Mão .( 102,5 độ ).
Vòng Thiên bàn Phùng
châm 120 phân kim : Tọa Tân Dậu – Hướng Tân
Mão.
Tú độ : Tọa sao Vĩ 5 độ - Hướng sao Đê 3 độ.
Xuyên sơn 72 Long : Tọa
Tân Dậu – Hướng Ất Mão.
Thấu địa 60 Long : Tọa Giáp Tuất – Hướng Mậu Thìn , nạp âm
thuộc Hỏa.
Độ tọa Huyệt : Bính Bình phân , Thổ độ.
Quẻ : Long thấu địa thuộc quẻ : Thiên Trạch Lý.
Dùng Cục : Hợi – Mão – Mùi , Mộc cục – Tọa Tam sát hung.
Cục : Dần – Ngọ - Tuất ( Hỏa cục ) : Khắc Long hung.
Cục :Thân – Tý – Thìn : Thủy cục , Tiết cục kém.
Cục : Tị - Dậu – Sửu , Kim cục , Vượng cục tốt.
2/ Kiêm Thìn Tuất 3 phân.
Vòng địa bàn chính châm 120 phân kim : Tọa Tân Dậu
– Hướng Tân Mão.( 107,5 độ ).
Vòng Thiên bàn Phùng châm 120 phân kim : Tọa Đinh Dậu
– Hướng Đinh Mão .
Tú độ : Tọa sao Lâu 10 độ - Hướng sao Cang 6 độ.
Xuyên sơn 72 Long : Tọa
Giáp Tuất – Hướng Mậu Thìn.
Thấu địa 60 Long : Tọa Bính Tuất – Hướng Canh Thìn , nạp âm
thuộc Hỏa.
Độ tọa Huyệt : Bính Tuất Bình phân , Thủy độ.
Quẻ : Long thấu địa thuộc quẻ : Thiên Trạch Lý.
Dùng Cục : Hợi – Mão – Mùi , Mộc cục – Tọa Tam sát hung.
Cục : Dần – Ngọ - Tuất ( Hỏa cục ) : Khắc Long hung.
Cục :Thân – Tý – Thìn : Thủy cục , Tiết cục kém.
Cục : Tị - Dậu – Sửu , Kim cục , Vượng cục tốt.
3/ Chân lịch số .
• Tiết Cốc Vũ ,
Thái Dương đến Tân. Hội 2 phương Cấn , Bính
đều cát .
• Tiết Sương
Giáng , Thái Dương đến Hướng Hướng, chiếu Tân
tốt.
• Tiết Hàn Lộ :
Thiên Đế đến Tân tốt.
Khai môn : Nên Ất , Dần hợp chất khố tốt.
Phóng Thủy : Nên dùng Ất, Bính phương tốt. Tả Thủy đảo hữu tốt , Hữu Thủy đảo tả
hung.
Hoàng Tuyền : Sát tại Thìn , Tốn , Tị phương .Không nên khai môn phóng Thủy.
Tạo táng : Tân Sơn – Ất
Hướng, Không nên dùng năm tháng ngày giờ Hợi – Mão – Mùi , Mộc cục là phạm
Tam sát hung.
3/ Chọn năm tháng ngày giờ cho cục Tọa Tân – Hướng Ất.
Tháng Giêng ( Dần ) : Nhâm Ngọ tốt ,Ất , Đinh , Tân , Kỷ,
Quý – Dậu bình.
Tháng 2 ( Mão ) : Tọa Tam sát hung không dùng.
Tháng 3 ( Thìn ) : Canh , Nhâm - Ngọ tốt, Canh, Nhâm - Tý
bình .Bính , Canh , Nhâm – Thân bình.
Tháng 4 ( Tị ) : Mậu , Canh – Ngọ tốt. Canh Tý bình .Ất
, Đinh , Tân , Quý – Dậu, Sửu bình.
Tháng 5 ( Ngọ ) : Bính,Mậu , Canh, Nhâm – Dần tốt, Thân thứ
cát.
Tháng 6 ( Mùi ) : Tọa Tam sát hung không dùng.
Tháng 7 ( Thân ) : Bính ,Mậu ,Canh, Nhâm – Thân, Tý thứ. Ất
, Đinh , Tân , Quý – Dậu bình.
Tháng 8 ( Dậu ) : Kiếm phong sát , an táng bất lợi.
Tháng 9 ( Tuất ) : Canh , Nhâm - Ngọ , Dần tốt . Ất , Đinh ,
Tân , Quý – Dậu bình.
Tháng 10 ( Hợi ) : Tam sát hung không dùng.
Tháng 11 : Bính,Mậu , Canh, Nhâm – Dần tốt . Bính,Mậu ,
Canh, Nhâm – Thân thứ cát . Bính,Mậu , Canh, Nhâm – Thìn trung bình.
Tháng 12 ( Sửu ) : Bính,
Canh , Nhâm - Ngọ , Dần tốt . Bính,
Canh , Nhâm – Thân thứ cát.
4/ Khảo chính giờ cát hung định cục .
Tý – Bình, Sửu – Cát , Dần –Hung , Mão – Hung. Thìn – Bình ,
Tị - Cát , Ngọ - Hung. Mùi – Hung . Thân – Bình, Dậu – Cát . Tuất – Hung , Hợi
– Hung.
VI. PHÂN KIM THEO 72
LONG HƯỚNG CÁT HUNG.
TÂN SƠN - ẤT HƯỚNG.
1/ Tân Sơn - Ất Hướng.
Kiêm Mão Dậu 3 phân- Tên là Thiền Quyền Long.
Thiên Quyền Long vị xuất Thần đồng,
Cháu con đời sau chức vị cao.
Lân chỉ tường trình điềm hưng vượng,
Áo mão cân đai , cận Cửu trùng.
Long này được Cửu tinh nhập miếu , là xuất Thần đồng, cập đệ
đăng khoa, ngành trưởng quý hiển , ngành út tuyệt .
Như hạ Huyệt 7 phân Tân sơn – Tọa Quý Dậu – Hướng Quý Mão –
Kim Long , Kim Hướng . Như Thủy lưu xuất tại Cấn Dần là Kim cục , Dưỡng Hướng ,
Tuyệt Thủy lưu là thượng cát . Nếu được nước Tốn Tị triều Minh đường là Tham
Lang Thủy , tức phú quý song toàn , nhân đinh đại vượng . Ất làm mã, Giáp làm
quý nhân , Cấn ngự vện , Quý làm lộc , 3-6 năm đại vượng, 16 năm phát đạt, Long
Huyệt lớn được 5 đời , về sau mới thối bại.
2/ Tân Sơn - Ất Hướng.
Chính Hướng – tên là Phá Lộc Long.
Long cư Phá Lộc chẳng thành công,
Cho dẫu Vương hầu cũng chẳng thông.
Gia đạo hiện tiền đang tước lộc,
36 năm tới cũng thành không.
Long này trước vượng sau suy , thối tài , hưu quan , con
cháu bại gia . Đó là Long cách hư hoa giả tạo . Nếu Long Huyệt tốt nên cải hướng
mà tránh hung bại.
Như hạ Huyệt 7 phân chính Tân sơn – Đầu Tọa Thổ - Hướng Thổ
, được Tốn Tị Thủy đặc triều ( Tham Lang Thủy ) nếu ra Giáp Dần là xung phá
Thai thần , có phát cũng chẳng dài lâu. Xuất khố tại Cấn là thượng cát .
Nếu ra Quý Sửu phá Thiên
y , chủ tổn thương nữ nhân, con cháu du đãng bội nghịch. Hung hay cát ứng
vào năm Thân – Tý – Thìn . Hướng Thủy này ra Tốn Tị cũng được cát tường – Là Cứu
bần Thủy Pháp.
3/ Tân Sơn - Ất Hướng.
Kiêm Tuất Thìn 3 phân – Tên là Thiên Vĩ Long.
Long này trước bại sau thành , văn quan võ chức phú quý song
toàn , mọi ngành đều hưng vượng.
Như hạ Huyệt 7 phân Tân sơn – Tọa Giáp Tuất – Hướng Giáp
Thìn – Hỏa Long , Hỏa Hướng , Âm lai Âm cấu .
Như Thủy từ Nhâm Quý đáo Đường đảo hữu ra Tốn Tị - Là Mộ Hướng
, Tuyệt Thủy lưu của Thủy cục là thượng cát .
Hoặc Thủy Tốn Tị đáo Đường đảo tả ra Cấn Dần là Dưỡng Hướng
, Tuyệt Thủy lưu của Kim cục cũng thượng cát . Năm đầu có hung , 3 năm sau phát
tài . năm Dần – Ngọ - Tuất sinh quý tử, 12 năm phát phú , 18 năm phát quý , 5 đời
sau con cháu đại phú quý.
Như Thủy ra Giáp mão là Dưỡng Hướng , bị xung phá Thai thần
, xung Lộc Tiểu Hoàng tuyền , nam nữ tham sắc , ly hương ngoại tử , cô quả chẳng
lành.
VII.TÂN SƠN KHAI MÔN
PHÓNG THỦY.
• Hoàng tuyền tại
Tốn , không nên có đường nước từ hướng đó chẩy đến chủ về sát nhân.
• Kiếp sát tại Sửu
, hướng đó không nên có gò núi , cây cối , lâu đài cao chiếu đến chủ bệnh tật
triền miên .
• Nhâm – Tý -
Thìn hướng có nước chảy về chủ đem tài lộc
đến cát lợi.
• Giáp – Bính –
Tốn hướng phóng nước đi đại cát .
• Trường sinh tại
Tý , Đế vượng tại Thân . Lộc tại Dậu. Tấn Quý tại Dần – Ngọ.
• Khai môn hướng
Cấn – Đinh – Tốn – Quý - Ất đại cát.
• Hợp người tuổi
mạng Thủy .
Sơn Tân hướng Ất thuộc Nhân
nguyên Long.
Có Địa vận 140 năm.
Các vận 3,5,7 vượng Sơn,vượng hướng.
Các vận 2,9 cung Ly đả kiếp.
Các vận 3,5 Thành môn không dùng.
Vận 4- Dần,Tỵ cát. Các vận 1,2,8 Tỵ cát.
Các vận 6,7,9 Dần cát.
VẬN
8 : Từ 2004 –2023. Phối tinh :
Nhất
đáo Sơn,Lục đáo hướng.Sơn tinh nhất bạch nhập trung cung,bay ngược.Hướng tinh:
Lục bạch nhập trung cung bay thuận. Phạm Thượng sơn.Quẻ Sơn ngang hòa,quẻ hướng
ngang hòa,cát.
Như
vậy hướng này sang vận 8 : Từ 2004- 2023 phạm Thượng Sơn . Thượng Sơn thì tổn người, hạ Thủy thì tổn tài. Như vậy phải cần có
cách hóa gỉai cẩn thận .
HƯỚNG : 106 độ . Tọa
Tân - Hướng ẤT . Phân kim : Bính Tuất – Canh Thìn.
Vòng
1 : Tiên Thiên bát quái : LY.
Vòng
2 : Hậu Thiên bát quái : Chấn.
Vòng
3-4 : Hướng và độ số hậu thiên : Đông – 3.
Vòng
5-6 : Tam nguyên Long , âm dương , độ số kiêm hướng : Nhân nguyên Long -2.
Vòng
7 : Cửu tinh Đế ứng tứ viên cục : Phụ bật.
Vòng
8-9 : 24 sơn hướng chính châm và phân âm dương Long : Ất + Long.
Vòng
10 : Nạp Giáp : Khôn.
Vòng
11 : Phương Kiếp sát : Sửu.
Vòng
12 : Bát sát Hoàng tuyền : Thân.
Vòng
13: Vòng trung châm nhân bàn : Thìn.
Vòng
14: Vòng phùng châm Thiên bàn : Ất .
Vòng
15 : Hoàng tuyền : Tốn.
Vòng
16 : Bạch hổ hoàng tuyền : Sửu.
Vòng
17 : 60 Long thấu địa : Canh Thìn.
Vòng 18 : Bát môn lâm hướng ( KMDG) : H/2.
Vòng
19-20 : Tam kỳ - Tứ cát : 5217
Vòng
21 : 24 Tiết khí : Thanh Minh.
Vòng
22-29 : Bát biến du niên ( bát trạch phối hậu thiên ) :Phúc – Sinh – Họa – Tuyệt
– Ngũ – Y – Lục .
Vòng
30 : 72 Xuyên sơn :
Vòng
31 : Vòng Phúc đức : Khốc khấp.
Vòng
32-33 : Vòng Tràng sinh ( Vòng âm và vòng dương thuận nghịch ) : Mộ.
Vòng
34 : 64 quẻ Hậu thiên : Thủy Trạch tiết .
Vòng
35 : 120 Phân kim : Kỷ Mão.
Vòng
36 : Nhị thập bát tú : Sao Đê.
HƯỚNG
: 107
độ 5 . Tọa Tân - Hướng
Ất . Phân kim Bính Tuất – Canh Thìn.
Vòng
1 : Tiên Thiên bát quái : Ly.
Vòng
2 : Hậu Thiên bát quái : Chấn.
Vòng
3-4 : Hướng và độ số hậu thiên : Đông + 3.
Vòng
5-6 : Tam nguyên Long , âm dương , độ số kiêm hướng : Nhân nguyên Long – 2.
Vòng
7 : Cửu tinh Đế ứng tứ viên cục : Phụ bật.
Vòng
8-9 : 24 sơn hướng chính châm và phân âm dương Long : Ất + Long.
Vòng
10 : Nạp Giáp : Khôn.
Vòng
11 : Phương Kiếp sát : Sửu.
Vòng
12 : Bát sát Hoàng tuyền : Thân.
Vòng
13: Vòng trung châm nhân bàn : Thìn.
Vòng
14: Vòng phùng châm Thiên bàn : Ất.
Vòng
15 : Hoàng tuyền : Tốn.
Vòng
16 : Bạch hổ hoàng tuyền : Sửu.
Vòng
17 : 60 Long thấu địa : Bính Tuất – Canh Thìn.
Vòng 18 : Bát môn lâm hướng ( KMDG) : H/2
Vòng
19-20 : Tam kỳ - Tứ cát : 3217
Vòng
21 : 24 Tiết khí : Thanh Minh.
Vòng
22-29 : Bát biến du niên ( bát trạch phối hậu thiên ) :
Vòng
30 : 72 Xuyên sơn : Mậu Thìn.
Vòng
31 : Vòng Phúc đức . Hoan lạc.
Vòng
32-33 : Vòng Tràng sinh ( Vòng âm và vòng dương thuận nghịch ) :Mộ.
Vòng
34 : 64 quẻ Hậu thiên : Phong Trạch trung phu.
Vòng
35 : 120 Phân kim : Tân Mão.
Vòng
36 : Nhị thập bát tú : Đê.
BÁT SÁT HOÀNG TUYỀN
: Hướng Chấn thì nếu khởi công làm mộ, làm nhà hay sửa mô, nhà, đặt cổng, ngõ,
cửa ra vào, cửa ngang, cửa sổ vào ngày Thân , hướng Thân là phạm Bát sát
Theo phần tính toán trên:
Chọn năm tháng ngày giờ cho cục Tọa Tân – Hướng Ất.
Tháng 10 ( Hợi ) : Tam sát hung không dùng.
Tháng 11 : Bính,Mậu , Canh, Nhâm – Dần tốt . Bính,Mậu ,
Canh, Nhâm – Thân thứ cát . Bính,Mậu , Canh, Nhâm – Thìn trung bình.
Tháng 12 ( Sửu ) : Bính,
Canh , Nhâm - Ngọ , Dần tốt . Bính,
Canh , Nhâm – Thân thứ cát.
4/ Khảo chính giờ cát hung định cục .
Tý – Bình, Sửu – Cát , Dần –Hung , Mão – Hung. Thìn – Bình ,
Tị - Cát , Ngọ - Hung. Mùi – Hung . Thân – Bình, Dậu – Cát . Tuất – Hung , Hợi
– Hung.
Tháng 10 phạm Tam sát hung không dùng.
Làm
trong tháng 11 âm lịch.
Tháng Mậu Tý : Bắt đầu từ tiết Đại Tuyết 22/10/Canh Tý – Tức là
ngày Quý Mùi – Tháng Mậu Tý – Năm Canh Tý – Trực Nguy. Tháng Mậu Tý kết thúc
vào ngày 22/11/ Canh Tý - Tức là ngày Nhâm Tý - Tháng Mậu Tý – Năm Canh Tý – Trực
Kiến. Tháng này Đông Chí
rơi vào ngày 8/11/ Canh Tý – Ngày Mậu Tuất – Tháng Mậu Tý – Năm Canh Tý – Trực
Khai – Là ngày 21/12/2020.
Vậy chỉ làm được từ ngày 22/10/Canh Tý – Tức là ngày Quý Mùi
– Tháng Mậu Tý – Năm Canh Tý – Trực Nguy cho đến trước nhày Đông chí là ngày 8/11/
Canh Tý – Ngày Mậu Tuất – Tháng Mậu Tý – Năm Canh Tý – Trực Khai – Là ngày
21/12/2020.
Chọn các ngày : Bính,Mậu , Canh, Nhâm – Dần tốt . Bính,Mậu ,
Canh, Nhâm – Thân thứ cát . Bính,Mậu , Canh, Nhâm – Thìn trung bình.
Chọn giờ trong các giờ : Tý – Bình, Sửu – Cát , Thìn – Bình
, Tị - Cát, Thân – Bình, Dậu – Cát .
NGÀY SÁT CHỦ : Tháng 11 ngày Dần
Ngày sát tháng : Tháng 11 ngày Dậu.
Các
ngôi mộ trong nghĩa trang phải đặt chung hướng là :
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
- Kiêm Dậu Mão : Tọa Đinh Dậu – Hướng Đinh Mão. ( 102,5 độ )
- Kiêm Tuất Thìn : Tọa
Tân Dậu – Hướng Tân Mão. ( 107,5 độ )
• Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
- Kiêm Dậu Mão : Tọa Tân Dậu - Hướng Tân Mão.
- Kiêm Tuất Thìn : Tọa Bính Tuất – Hướng Bính Thìn.
Hướng
của nghĩa trang dòng họ không phải tính theo tuổi của một người nào dù cho đó
có là mộ Tổ đi chăng nữa. Hướng chính của nghĩa trang phải xác định theo Loan đầu,
tức là theo bố cục của cuộc đất. Tất cả các mộ trong nghĩa trang đều phải lấy
theo một hướng nhất định theo Loan đầu.
Khi
chúng ta đã có một cuộc đất dùng để đặt nghĩa trang cho dòng họ rồi, việc tất
yếu chúng ta phải có quy hoạch cho phần mộ các đời và dựng hàng rào xung quanh
cuộc đất để không bị người khác lấn chiếm. Hàng rào thường được xây dựng với độ
cao từ 1,2 - 1,5 m. Không nên xây thấp quá sẽ bị trâu bò tràn vào, cũng không
nên xây quá cao sẽ ảnh hưởng tới Khí mạch vận chuyển. Không nên xây hàng rào
kín mít mà chúng ta nên đặt những hoa gió hoặc con tiện trên chiều dài của hàng
rào cho thông thoáng khí. Khi phân gianh giới các đời cần theo thứ tự các đời
từ trước đến sau theo chiều dài của khu Huyệt mộ. Thường khi quy hoạch nghĩa
trang có khoảng 3-4 đời trước và 4-5 đời sau. Mỗi đời làm thành một hàng và
giữa các đời nên giật cấp để bao giờ đời trước cũng ở cao hơn đời sau khoảng
5-10 cm tùy địa hình. Khi đặt mộ, theo nguyên tắc Nam tả - Nữ hữu. Nếu là hai
vợ chồng thì đặt chồng bên trái, vợ bên phải nếu nhìn ra cổng.
Phía
đầu khu mộ người ta xây một cái nhà nhỏ có mái để thờ cúng . Nhà này nằm chính
giữa đầu khu đất và có mái che . Tùy điều kiện kinh tế gia đình mà trang trí
khu thờ cúng, nhưng nhất thiết phải có một bàn thờ xây áp lưng vào tường sau và
phải có bài vị của dòng họ cùng bát hương chung cho cả dòng họ đặt chính giữa
bàn thờ. Ngoài ra hai bên ban thờ thường có đôi câu đối ca tụng công đức của
những người quá vãng. Hai bên thành của nhà thờ cúng nên xây thành hai tay ngai
( Thanh Long - Bạch hổ ), thường người ta lượn khúc này thành hình Tam sơn hay
Ngũ nhạc. Ở phía đối diện với nhà thờ cúng ( phía cuối nghĩa trang ) người ta
xây cổng vào.Cổng hàng rào thường làm bằng sắt khóa lại cho người ngoài , trẻ
trâu hoặc trâu bò vào phá. Chốt cổng hay làm phía sát đất để khi mở cổng, người
ta phải cúi xuống, tỏ ý thành kính các bậc tiền nhân. Hai trụ cổng thường gắn
đôi sư tử hoặc Nghê đá để trấn giữ. Lưu ý, sư tử hay nghê đá phải là một cặp
đực , cái. Con được thường dẫn trên quả cầu, đặt bên Thanh Long ( phía tay trái
nếu từ trong nhìn ra ) , con cái thường dẫm lên một con con đặt bên Bạch
hổ ( phía tay phải nếu từ trong nhìn ra ). Xung quanh khu nghĩa trang người ta
thường trồng trầu cau, cây hoa Đại ( Xứ ), trúc cảnh...Không nên trồng những
cây có rễ đâm sâu và cây cổ thụ phòng trường hợp rễ cây đâm xuyên xuống quan
tài hay tiểu.
Nhà thắp hương để bày lễ và thắp hương cho cả nghĩa trang gia đình. Diện tích khoảng 2x2 m= 4m2. Trong có ban thờ , câu đối , bình phong. Trước nhà thắp hương có một khoảng sân hình bán nguyệt để ngồi lễ.Hay nếu diện tích đất nhỏ quá người ta mua cây hương làm sẵn .
4.BÌNH
PHONG.
Bình phong để điều tiết dòng khí vào khu huyệt
mộ. Bình phong phải cao hơn bát hương trong ban thờ. Chiều cao Bình phong khoảng
1,71 – 1,78 m.
4.CỔNG-
CỬA .
Cổng có bề rộng phải nhỏ hơn bình phong . Tùy
theo điều kiện kinh tế mà trang trí.
5.
HUYỆT MỘ.
Xác
định được chính xác kiểu Huyệt : a/ Thạch Huyệt : Là Huyệt mộ ở trong đá, chọn chỗ đá
mềm và ấm, dễ đào khoét hoặc chỗ đá có màu tím hay trắng thì được coi là cát
Huyệt. nếu đất đá cứng, khô, lạnh lẽo thì là hung Huyệt. Thạch Huyệt mềm, khoét
sâu 20-30 cm ( nhiều nhất là 40 cm ), sau đó để tiểu vào và lấy đất liền thổ (
đất tốt, sạch ) lấp lại, cuối cùng là đắp thành nấm. Nếu khoét sâu quá là bị
thoát khí.
b/
Thổ Huyệt : Là Huyệt mộ trong
đất, chọn chỗ đất có chất mịn, hạt nhỏ, chắc chắn ( Nếu quá ẩm , thấp tơi tả là
hung ). Hoặc chọn chỗ đất có mầu hồng, màu vàng, có ánh kim là tốt. Lưu ý là
Huyệt phải đào sâu đến mạch Khí mới tốt.Thổ Huyệt có 3 loại đất
: Phù Thổ, Thực Thổ, Huyệt Thổ .
*
Phù Thổ là lớp đất mặt trên cùng của Huyệt mộ.
*
Thực Thổ là phần đất ở sau lớp Phù Thổ ta hay gọi là đất liền thổ.
*
Huyệt Thổ là lớp đất dưới lớp Thực Thổ . Đây chính là vùng đất tích tụ Sinh Khí
của Long mạch, quý báu như ngọc trong đá. Khi đào Huyệt nhất thiết phải đào đến
lớp Huyệt Thổ . Tuy nhiên tuyệt đối không được đào xuyên qua lớp đất Huyệt Thổ,
vì Huyệt Thổ tàng trữ Sinh khí, nếu chưa đào đến lớp đất này thì chưa lấy được
Khí mạch rót vào Huyệt, còn nếu đào xuyên qua sẽ làm tổn thương Long mạch, thậm
chí cắt đứt Long mạch . Trường hợp đào xuyên qua Thổ Huyệt không còn là táng
nữa mà chính là hiện tượng trấn yểm, cắt đứt Long mạch . Do vậy khi lấy chiều
sâu của Huyệt phải hết sức thận trọng , đòi hỏi phải có sự tinh thông về Thổ
Huyệt. Để phân biệt được Thổ Huyệt phải căn cứ vào loại Long mạch, màu sắc cũng
như đường vân của thớ đất. Đường vân của Thổ Huyệt thường có nhiều dạng như
hình Thái cực, như vân của vỏ ốc, hoặc như lỗ vuông của đồng tiền cổ hoặc có
những sợi ánh vàng , đỏ xen nhau thì chính là Huyệt Thổ. Khi đào đến Huyệt Thổ
hoặc nghi ngờ đó là Huyệt Thổ ta phải bốc một ít đất và dùng tay vê thử , nếu
đất thành viên tròn thì đó chính là chân Thổ, có thể cho đào sâu xuống nữa. Lưu
ý cố gắng đào với diện tích hết sức nhỏ, chỉ vừa đủ đặt quách và tiểu là tốt
nhất - Đào lớn quá sẽ gây đứt Long mạch. Nếu đào tới độ sâu mà không thể vê đất
thành viên được tức là lúc đó phần đất Huyệt Thổ đã hết . Như vậy chúng ta thấy
rằng, khi táng , quách phải nằm trọn trong lớp đất Huyệt thổ và lỗ đào không
quá lớn để không làm tổn thương Long mạch.
Huyệt mộ nên xây hình tròn để có thể xoay hướng.
Nếu hỏa thiêu thì bề rộng thông thủy = 1m. Chiều sâu tùy theo địa hình , nhưng
thường khoảng 81 cm. Xây thành là gạch 10 cm , không trát. Không được xây quá
kiên cố để phòng khi Huyệt kết có thể phá ra , không ảnh hưởng đến sự kết phát.
Phía dưới để đất , không được đổ bê tông hay trát xi măng.
6.
HƯỚNG MỘ.
Hướng của nghĩa trang và của hướng ảnh mộ theo
địa hình nghĩa trang là 141 độ. Tiểu và quách để ở dưới xoay sang hướng.
Các
ngôi mộ trong nghĩa trang phải đặt chung hướng là :
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
- Kiêm Dậu Mão : Tọa Đinh Dậu – Hướng Đinh Mão. ( 102,5 độ )
- Kiêm Tuất Thìn : Tọa
Tân Dậu – Hướng Tân Mão. ( 107,5 độ )
• Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
- Kiêm Dậu Mão : Tọa Tân Dậu - Hướng Tân Mão.
- Kiêm Tuất Thìn : Tọa Bính Tuất – Hướng Bính Thìn.
Hướng
của nghĩa trang dòng họ không phải tính theo tuổi của một người nào dù cho đó
có là mộ Tổ đi chăng nữa. Hướng chính của nghĩa trang phải xác định theo Loan đầu,
tức là theo bố cục của cuộc đất. Tất cả các mộ trong nghĩa trang đều phải lấy
theo một hướng nhất định theo Loan đầu.
Thân ái. dienbatn.
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét