Blog chuyên nghiên cứu và chia sẻ văn hóa phương Đông - phong thủy - tâm linh - đạo pháp - kinh dịch...
EMAIL : dienbatn@gmail.com
TEL : 0942627277 - 0904392219.VÀO MÙA LÀM MỘ 2022.
KHU MỘ HỌ LÊ
.
XÓM TOÀN THẮNG – XÃ VÔ TRANH – HUYỆN PHÚ LƯƠNG
– THÁI NGUYÊN.
PHÍA THANH
LONG.
PHÍA BẠCH HỔ.
PHÍA HUYỀN
VŨ.
TÍNH KHU NGHĨA TRANG THEO LOAN ĐẦU.
Theo tư liệu ta có : Khu vực này hai
bên Thanh Long và Bạch Hổ nổi lên rất rõ. Đằng sau có ngọn đồi làm Huyền Vũ vững
chắc, đằng trước có Minh Đường khá rộng. Hai bên Thanh Long và Bạch Hổ đều có
dòng nước từ mạch ngầm chảy từ đằng sau lại. Tất cả có 4 dòng nước chảy từ phía
sau rồi hội tụ trước Huyệt. Nước phóng đi tại Tốn Tị.
1/ LẬP HƯỚNG THEO THỦY.
(Trích từ Địa lý chính tông và Ngũ
quyết ).
THỦY CỤC.
Thủy khẩu ra 6 chữ Ất – Thìn , Tốn –
Tị , Bính – Ngọ thì các phương Tân – Tuất, Càn – Hợi , Nhâm – Tý cao nên là Thủy
cục, khởi Trường sinh tại Thân để luận thủy.
THỦY RA TỐN - TỊ.
Là
Thủy cục. Thủy quy Tuyệt. Lập được 3 Hướng : Mộ - Dưỡng – Tuyệt.
1/Hữu Thủy đảo Tả.
Lập
Dưỡng Hướng :
Tọa
Quý – Hướng Đinh.
Tọa
Sửu – Hướng Mùi.
Đinh
tài đều vượng, công danh mọi nhà rất thịnh và phát đạt.
Tả Thủy đảo Hữu:
Lập
Hướng Mộ .
Tọa
Tân – Hướng Ất.
Tọa
Tuất – Hướng Thìn.
Đại
phú đại quý , nhân đinh hưng vượng.
Lập
Hướng Tuyệt .
Tọa
Hợi – Hướng Tị.
Tọa Càn – Hướng Tốn.
Hay
phát lớn.
Theo
thế đất ta chọn lập theo hướng : Tọa Càn
– Hướng Tốn.
2/ LẬP HƯỚNG THEO LONG NHẬP THỦ.
1.HỢI LONG NHẬP THỦ.
HỢI LONG : Hợi
Long là âm Long là thượng cách quý, Hợi Long sao Thiên Hoàng là chính Khí cửa
Trời – Đất , xuất sinh ra người tuấn tú , thông minh.
Có
5 Hướng.
1/
Tọa Nhâm – Hướng Bính.
2/
Tọa Càn – Hướng Tốn.
3/
Tọa Quý – Hướng Đinh.
4/
Tọa Sửu – Hướng Mùi.
5/
Tọa Dậu – Hướng Mão.
Lấy Tân Hợi làm chính khí cho Hợi
Long.
Tọa Càn – Hướng Tốn.
Hợi
long nhập thủ, lạc mạch bên Tả. Lập Huyệt Tọa Càn – Hướng Tốn, hợp xê dịch quan
tài về bên Bạch hổ, gia chút ít Nhâm nửa phân. Lấy Tân Hợi làm chính khí cho Hợi
Long , mạch xuyên qua tai Tả .
Thôi
quan Thiên có thơ .
Thiên hoàng khí xạ Thiến cứu tinh.
Vi ai Tây thú gia Nhâm hành.
Thiên cứu Huyệt không, Thủy vi cát.
Tả nhĩ thụ khí, quan tư vinh.
Nghĩa
: Hợi long ( Thiên hoàng ) khí xung vào, Tọa Càn ( Thiên cứu ). Hợp xê dịch
quan tài chút ít về Bạch hổ gia Nhâm. Huyệt Càn trống khoáng lấy Thủy làm cát.
Thụ khí mạch vào tai Tả, tất phát quan vinh hiển, nhiều của cải.
• Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
- Kiêm Tuất Thìn : Tọa Bính Tuất – Hướng
Bính Thìn. ( 132,5 độ
)
- Kiêm Hợi Tị : Tọa Canh Tuất – Hướng Canh
Thìn. ( 137,5 độ )
• Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
- Kiêm Tuất Thìn : Tọa Canh Tuất – Hướng
Canh Thìn.
- Kiêm Hợi Tị : Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh Tị.
2.CẤN LONG NHẬP THỦ .
CẤN LONG : Cấn long thuộc Thổ là Âm long . Loại long tốt hay sinh ra người hiền
lành , tuấn tú , thông minh , có khoa cử hanh thông , con nhiều cháu lắm , nhiều
lộc , nhiều của cải , ruộng vườn . Cấn long phát cho người tuổi Sửu – Dần – Hợi
và lập Hướng nào sẽ phát cho người tuổi đó .Cấn long thường phát rất lớn và rất
bền . Cấn long mà lập Canh hướng , mà phương Canh lại có gò cao triều Huyệt thì
trước phát văn sau phát võ .
Cấn
Long là Long mạch tốt, lập được nhiều hướng nhất gồm 8 Hướng.
1/
Quý Sơn – Đinh Hướng.
2/
Nhâm Sơn – Bính Hướng.
3/
Giáp Sơn – Canh Hướng.
4/
Ất Sơn – Tân Hướng.
5/
Mão Sơn - Dậu hướng.
6/
Càn Sơn – Tốn Hướng.
7/
Hợi Sơn – Tị Hướng.
8/
Sửu Sơn – Mùi Hướng.
Càn Sơn – Tốn Hướng.
Cấn
Long nhập thủ, mạch buông ngang , Tả đến Hữu đi , lập Huyệt Càn Sơn – Tốn Hướng.
Nhích quan tài về bên Hữu, lấy Mậu Dần làm chính khí Cấn Long. Mạch xuyện suốt
vào lưng bên trái.
Thôi
quan Thiên có thơ :
Thiên
Thị hành Long , hướng Dương tuyền.
Khí xung Tả du thông vi huyền.
Ốc nhuận gia phì tích kim bảo.
Đảm khủng ưu chiết ưu yểu niên.
Nghĩa
: Cấn cung hành Long lập hướng Tốn. Khí xung vào lưng bụng bên Tả thật diệu huyền
. Nhà cửa sang giầu chứa nhiều vàng bạc châu báu . Chỉ sợ lưng gãy lo về việc
chết yểu.
• Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
- Kiêm Tuất Thìn : Tọa Bính Tuất – Hướng
Bính Thìn. ( 132 ,5 độ
)
- Kiêm Hợi Tị : Tọa Canh Tuất – Hướng Canh
Thìn. ( 137,5 độ )
• Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
- Kiêm Tuất Thìn : Tọa Canh Tuất – Hướng
Canh Thìn.
- Kiêm Hợi Tị : Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh
Tị.
3. DẬU LONG NHẬP THỦ.
DẬU LONG : Dậu
long là loại long tốt , sinh người thanh tú , hay phát vào các năm Dậu , Thìn ,
phát cả văn lẫn võ, đại địa có thể phát đến cung phi . Nếu mạch trường viễn
phát được 6 đời . Phân kim thừa Đinh Dậu , Tân Dậu là vượng tướng Khí, tất phát
lâu bền . Nếu thừa Kỉ Dậu , Ất Dậu là cô hư sát , thừa Quý Dậu là Không vong ,
giảm Phúc lực đi nhiều .Dậu long mà phương Tốn , phương Hợi có gò đống thì đi
thi dễ đỗ . Phương Chấn có cờ , phương Hợi có trống là phát võ tướng . Dậu long
mà phương Dậu có gò đống cao thì che chở được ác Khí . Phương Mão có nước tụ
thì làm quan vinh hiển , danh tiếng lẫy lừng . Phương Tị , Ngọ, Mão có gò đống ứng
tất nhiên đại phát . Dậu long mà từ phương Ly đến phương Tốn có gò đống liên
châu thì con gái có thể làm Hoàng hậu .
Gồm
có 3 Hướng .
1/
Tọa Khôn – Hướng Cấn.
2/
Tọa Càn – Hướng Tốn.
3/
Tọa Hợi – Hướng Tị.
Lấy Kỷ Dậu làm chính Khí.
Tọa Càn – Hướng Tốn.
Dậu
Long nhập thủ, lạc mạch ở Hữu. Lập Huyệt Tọa Càn – Hướng Tốn, hợp xê dịch quan
tài về Thanh long, gia Canh 1 phân . Lấy Kỷ Dậu làm chính Khí của Đoài, mạch
xuyên qua tai Hữu.
Thôi
quan Thiên không có thơ nhưng có chú thích
.Khí xung Hữu nhĩ, Thiên cứu hư ( Khí xung vào tai Hữu, Càn ( Thiên cữu
) thuộc hư. Ý nói không nên lập Càn Huyệt, nên bảo Càn là hư, mà phải lập Hợi
Huyệt .
• Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
- Kiêm Tuất Thìn : Tọa Bính Tuất – Hướng
Bính Thìn. ( 132,5 độ
)
- Kiêm Hợi Tị : Tọa Canh Tuất – Hướng Canh
Thìn. ( 137,5 độ )
• Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
- Kiêm Tuất Thìn : Tọa Canh Tuất – Hướng
Canh Thìn.
- Kiêm Hợi Tị : Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh
Tị.
4. TÂN LONG NHẬP THỦ.
TÂN LONG : Tân long là Âm long , ngũ hành thuộc Kim là loại long tốt . Thường sinh
ra người tao nhã , tuấn tú , hay phát người tuổi Dậu – Tuất . Tân chủ về văn
chương , khoa cử . Tân là học đường . Tân long mà lập Tốn hướng , mà phương Tốn
lại có ruộng nhọn như cây bút , tất con cháu học giỏi , đỗ nhiều . Tân long mà
phương Tốn , phương Hợi có gò đống ứng thì đi thi trúng tuyển dễ dàng .Tân long
mà các phương Bính – Ngọ - Đinh có gò đống thì phát khôi nguyên . Tân long mà 4
phương tứ duy : Càn – Khôn – Cần – Tốn có gò đống ứng thì văn chương lỗi lạc ,
làm đến Thượng thư . Tân long lập Mão hướng , Mão phương có Sơn , Thủy ứng triều
thì văn võ song toàn . Tân long mà lập Cấn hướng , hai bên lại có ruộng trũng ,
nước trong như mắt mèo , tựa như mặt trời mọc thì con cháu thông minh học 1 biết
10 , đi thi đỗ đầu . Tân long mà được đích Huyệt chân Long thì có thể sinh Thần
đồng .
Gồm
3 Hướng.
1/
Tọa Càn – Hướng Tốn.
2/
Tọa Dậu – Hướng Mão.
3/
Tọa Khôn – Hướng Cấn.
Lấy Bính Tuất làm chính khí.
Tọa Càn – Hướng Tốn.
Tân
long nhập thủ , lạc mạch về bên Hữu. Lập Huyệt Tọa Càn – Hướng Tốn, hợp xê dịch
quan về Thanh long, gia Dậu chút ít. Lấy Bính Tuất làm chính khí , mạch xuyên
vào tai Hữu.
Thôi
quan Thiên có thơ .
Thôi quan đệ tam, Huyệt Thiên cứu.
Thiên Ất hành long, Hữu nhĩ thụ.
Ai Tả lập huyệt gia Thiếu vi.
Trung nam cập đệ đới tử thụ.
Nghĩa
: Thôi quan thứ 3 Huyệt tọa Càn( Thiên cứu ) – Hướng Tốn. Hành long tại Tân (
Thiên Ất ) thọ khí tại tai Hữu. Xê dịch quan tài về bên Tả lập Huyệt, gia chút
Dậu. Con trai giữa sớm đăng khoa, mang đai lưng tơ lụa tía ( Chỉ phú quý ).
• Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
- Kiêm Tuất Thìn : Tọa Bính Tuất – Hướng
Bính Thìn. ( 132,5 độ
)
- Kiêm Hợi Tị : Tọa Canh Tuất – Hướng Canh
Thìn. ( 137,5 độ )
• Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
- Kiêm Tuất Thìn : Tọa Canh Tuất – Hướng
Canh Thìn.
- Kiêm Hợi Tị : Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh Tị.
3/ PHÂN KIM THEO HƯỚNG PHÁT VI.
( Giảng nghĩa Thủy pháp )
Trong 12 Sơn , 12 Hướng , mỗi Hướng
có đủ 12 Thủy khẩu. Hướng nào cát , hướng nào hung, Trường sinh , Thủy pháp đều
biện kỹ càng , xét đoán không sợ sai lầm. ( Triệu Cửu Phong ).
CÀN SƠN – TỐN HƯỚNG.
1/ Thủy ra Bính Ngọ. Thủy cục.
Thủy
ra Thai – Lập hướng Tuyệt . Tả Thủy đảo Hữu ra Tuyệt phương, hợp Văn khố tiêu
Thủy, Dương công cứu bần, Tiến thần Thủy pháp. Thư nói Lộc tồn lưu tận bội kim
ngư. Chủ phát phú quý , phúc thọ gồm hai. Hơi sai sơn là tuyệt ngay, không được
khinh thường, phải là chân Long đích Huyệt mới dùng.
2/
Thủy ra Đinh Mùi . Mộc cục.
Thủy ra Mộ - Lập hướng Bệnh. Phạm thoái thần,
Bệnh hướng xung Quan đới không nên lập, có hại cho kẻ nam thông minh , nữ xinh
đẹp , yểu tử , gia đạo lắm bệnh tật hiểm nghèo.
3/
Thủy ra Khôn Thân . Mộc cục.
Thủy ra Tuyệt – Lập hướng Bệnh. Xung phá trên
hướng Lâm quan, chủ tổ thương trẻ nhỏ thành tài , thọ ngắn , chết non không con
nối dõi , nghèo khổ bất lợi.
4/
Thủy ra Canh Dậu . Mộc cục.
Thủy ra Thai – Lập hướng Bệnh. Cách này là
Xung Sinh phá Vượng, chủ khốn cùng. Buổi đầu cũng có nhân đinh sau này bại tuyệt.
5/
Thủy ra Tân Tuất. Hỏa cục.
Thủy ra Mộ - Lập hướng Lâm quan . Phạm 10
cách thoái thần linh như quỷ. Hướng Lâm quan không nên lập, không bại thì tuyệt
, đa hung.
6/
Thủy ra Càn Hợi . Hỏa cục.
Thủy ra Tuyệt – Lập hướng Lâm quan . Cũng gọi
là : Giao như bất cập. Phần nhiều chủ bại tuyệt, đất sơn cước đại hung vì trước
cao sau thấp.
7/
Thủy ra Nhâm Tý . Hỏa cục.
Thủy ra Thai – Lập hướng Lâm quan . Là cách
Giao như bất cập, chủ đoản thọ , đại hung , bại tài.
8/ Thủy ra Quý Sửu . Kim cục.
Thủy
ra Mộ - Lập hướng Trường sinh. Hữu Thủy đảo Tả ra chính Mộ phương, chính là
Sinh hướng, hợp Vượng khứ nghinh Sinh , Dương công tiến thần, cứu bần Thủy
pháp, Ngọc đới triều yêu , Kim thành Thủy pháp . Thư nói : Thập tứ tiến thần
gia nghiệp hung . Chủ vợ hiền con hiếu , ngũ phúc lâm môn, phú quý đủ điều, mọi
ngành đều phát.
9/ Thủy ra Cấn Dần . Kim cục.
Thủy
ra Tuyệt – Lập hướng Sinh. Phạm thoái thần : Tình quá nhi cang. Buổi đầu có
phát nhân đinh, có thọ không có tài , công danh không lợi.
10/ Thủy ra Giáp Mão . Kim cục.
Thủy
ra Thai – lập hướng Sinh. Phạm xung phá Thai thần . Buổi đầu cũng hơi lợi về
đinh tài , thọ cao. Lâu dần trụy thai , chết non , nghèo khổ vì Thủy không về
Khố.
11/ Thủy ra Ất Thìn . Thủy cục.
Thủy
ra Mộ - Lập hướng Tuyệt. Hữu Thủy đảo Tả ra chính Mộ phương , là Tá khố tiêu thủy,
Tuyệt xứ phùng Sinh , Tữ Sinh hướng , hợp Dương công cứu bần , Tiến thần Thủy
pháp. Không luận là xung phá Dưỡng vị. Chủ phát phú quý , thọ cao , nhân đinh đại
hưng vượng , trước phát ngành út. Nếu Long , sa đẹp thì cũng phát ngành trưởng
trước.
12/
Thủy ra Tốn Tị. Thủy cục.
Thủy
ra Tuyệt – Lập hướng Tuyệt, nước bên Hữu dài , lớn đảo Tả ra chính chữ Tốn ,
không phạm chữ Tị, ngoài 100 bộ có Sa ngăn Thủy đó, tất xuất đại phú quý , nam
nữ thọ cao, ví như Long Huyệt sai thì bại tuyệt ngay, chớ nên khinh thường, hậu
quả khó lường.
Biện về đồ hình 12 : Càn Sơn – Tốn Hướng , Hợi
Sơn – Tị Hướng. Nếu nước Tả dài lớn đảo Hữu, theo trên Tốn Tị mà ra , tức phạm
Mộ khố xung Sinh, táng xong bại tuyệt ngay. Không được lầm là trên hướng trước
tiêu Thủy, tất sinh hung. Biện rõ để khỏi lầm lận.
4/ LẬP HƯỚNG THEO PHÂN CHÂM.
Phần này có 2 phần :
1/Luận cát hung theo 12 cung Trường
sinh.
2/ Luận cát hung theo Cửu tinh theo Tọa
sơn, lập đồ hình Địa Quái Mậu, luận cát
hung của Sơn.
CÀN SƠN – TỐN HƯỚNG.
·
Càn Sơn – Tốn Hướng , Gia Thìn.
Dùng Tọa Bính Tuất – Hướng Bính Thìn phân kim. Tọa sao Khuê 6 độ , ấy là Đinh Hợi
Hỏa độ , bình phân Ất Hợi. Chủ ngành 2 phú quý song toàn , sau dần tới các
ngành khác .
·
Càn Sơn – Tốn Hướng , Gia Tị .
Dùng Tọa Canh Tuất – Hướng Canh Thìn phân kim.
Tọa sao Bích 8 độ , ấy là Kỷ Hợi Thổ độ , bình phân Đinh Hợi , chủ ngành 2 phú
quý , gái có chồng hiền , người mạng Mộc , Thổ tốt nhất , 2 ngành trưởng và út
có kém . Phân kim qua Mậu Tuất mọi sự chẳng lành .
·
Càn Sơn – Tốn Hướng , chính châm.
Dùng Tọa Bính Tuất – Hướng Bính Thìn phân kim. Tọa sao Khuê 1,5 độ - Hướng sao Chẩn
10 độ , làm Kim cục Trường sinh tại Tị .
Hợi phương có núi cao lớn mọi ngành phú quý
song toàn , nếu có đá lớn ngăn cản ở gần , chủ có tật ở chân và mắt . Đá cao
quá Long sơn chủ thay chồng đổi vợ , không con . Dần Sơn có núi cao lớn tú lệ ,
trưởng phòng chủ quý .Tị Sơn có núi cao lớn tú lệ phòng 2 đinh tài hưng vượng .Ất
Sơn phương Dưỡng có núi cao lớn nam được
vợ quý , nữ được chồng sang .
Hữu Thủy đảo Tả ra Quý Sửu , chính là Sinh hướng
Kim cục , chủ nhũ phúc lâm môn , con cháu đầy nhà , mọi ngành đều phát . Nếu Thủy
xuất Ất Thìn , hướng Tốn Tị là Tuyệt xứ
phùng Sinh , Tự Sinh hướng của Thủy cục, Tá khố tiêu Thủy , phú quý , vượng
nhân đinh , tuổi thọ cao.
Nếu Tả Thủy đảo Hữu ra Bính Ngọ là Thai phương
, Tuyệt Hướng – Là Lộc Tồn tiêu Thủy , Cứu bần THủy pháp , phát phú quý , phúc
thọ kiêm toàn . Hướng này nếu Thủy xuất phạm chữ Địa chi tất tuyệt , chẳng nên
khinh dùng.
Nếu Hữu Thủy đảo Tả chánh diện xuất ra Tốn ,
không phạm vào chữ Tị , trăm bộ có ngăn đón , cũng phát đại phú đại quý , nhân
đinh đại thọ , sai lệch thì bại tuyệt ngay.
Phản
cục : Sửu Sơn ( Mộ Kim cục ) cao dài , ngànmh trưởng
bần khổ , bại tuyệt . Tuất Sơn có núi cao lớn, phạm quan phi khẩu thiệt , hay
tuyệt tự . Sửu Sơn có núi cao lớn mà gần mắt hay bị mờ . Mùi Sơn có núi cao lớn,
nữ bệnh về mắt . Hợi Sơn có núi cao lớn , nếu có đá ở gần thường bị bệnh ở chân và mắt .
Thủy xuất Giáp Mão phương là đảo phá Thai thần
, về sau khốn khổ bại tuyệt . Thủy xuất ra Cấn Dần ( Tuyệt ) có thọ cao nhưng không có tiền tài . Thủy xuất
ra Đinh phương tức Mộc Cục – bệnh Hướng tổn con gái . Thủy xuất ra Khôn Thân
xung phá hướng thượng , chủ yểu vong bần khổ .
·
Càn Sơn – Tốn Hướng , kiêm Tuất Thìn . Tọa Bính Tuất – Hướng Bính
Thìn. ( 132,5 độ )
Dùng Tọa Bính Tuất – Hướng Bính Thìn phân kim.
Tọa sao Khuê 5 độ - Hướng sao Chẩn 13 độ , làm Kim cục . Càn là Dương Kim chánh
Lộc , tên là Thiên môn , Địa hộ lực lượng rất trọng , tọa Lộc nghinh Lộc , Lộc
– Mã triều nguyên quý cách . Chủ xuất võ chức , sau xuất văn sĩ , cũng hay vượng
quan tướng , quan cao lộc hậu.
Nếu được Cục –Hướng chân đích , được Tốn Tị là
Trường sinh Thủy lai triều , thêm đinh phát phước , vì Tham Lang chi lực . Nếu
được Vượng Thủy về , phát quan chức càng nhanh . Phương Dưỡng Sinh cùng phương
Vượng có sơn loan cao đẹp , đại lợi cho khoa cử . Vì phương Trường Sinh nên
phóng Thủy ra Mộ khố là hay nhất .
Càn
Sơn – Tốn Hướng , kiêm Hợi Tị. Tọa Canh Tuất
– Hướng Canh Thìn. ( 137,5
độ ).
Dùng Tọa Canh Tuất – Hướng Canh Thìn phân kim.
Tọa sao Bích 8,5 độ - Hướng sao Chẩn 7 độ làm Kim cục . Càn Dương Kim , Hợi Âm
Thủy là Âm Dương sai thác . Lấy Càn làm
chủ Âm cục Kim , Trường sinh tại Tị . Càn chẳng hay định cát hung . Hợi Thủy
xâm Kim khí , phân kim phạm sát , phòng các năm Tị - Dậu – Sửu dễ bị thối tài ,
con cháu ly hương . Nếu được Cục – Hướng chân đích , hậu đầu Thác sơn cần thấp
, Kim Thủy hành Long vào phương Vượng nhập mạch là Thôi quan phát phúc . Thủy
quy Ất Thìn xuất, đinh tài đại vượng.
5/ LẬP HƯỚNG THEO PHÂN KIM – KHAI MÔN
– PHÓNG THỦY – TẠO TÁNG.
( Theo Địa lý Đại toàn
).
CÀN SƠN - TỐN HƯỚNG.
1/
Kiêm Thìn Tuất 3 phân. ( 132,5 độ )
Vòng
địa bàn chính châm 120 phân kim : Tọa Bính Tuất – Hướng
Bính Thìn .( 132,5 độ ).
Vòng
Thiên bàn Phùng châm 120 phân kim : Tọa Canh Tuất – Hướng
Canh Thìn.
Tú độ : Tọa sao Khuê 7 độ - Hướng sao Chẩn 12 độ,
Xuyên
sơn 72 Long : Tọa Nhâm Tuất – Hướng Bính Thìn .
Thấu
địa 60 Long : Tọa Ất Hợi – Hướng Kỷ Tị, Nạp âm Hỏa.
Độ tọa
Huyệt : Đinh , Hỏa độ.
Quẻ : Long thấu địa thuộc quẻ : Thiên Lôi đại tráng .
Dùng
Cục : Hợi – Mão – Mùi , Tọa Tam sát .
Cục : Tị - Dậu – Sửu , Vượng cục , tốt .
Cục : Thân – Tý – Thìn : Tiết cục .
Cục : Dần – Ngọ - Tuất : Sát cục hung.
2/Kiêm
Tị Hợi 3 phân ( Thành cục Thủy ). ( 137,5 độ ).
Vòng
địa bàn chính châm 120 phân kim : Tọa Canh Tuất – Hướng
Canh Thìn.( 137,5 độ ).
Vòng
Thiên bàn Phùng châm 120 phân kim : Tọa Bính Tuất – Hướng
Bính Thìn.
Tú độ : Tọa sao Bích 8 độ - Hướng sao Chẩn 7 độ.
Xuyên
sơn 72 Long : Ất
Hợi – Kỷ Tị.
Thấu
địa 60 Long : Tọa Đinh Hợi – Hướng Tân Tị, Nạp âm thuộc Thổ.
Độ tọa
Huyệt : Kỷ - Thộ độ bình phân.
Quẻ : Long thấu địa thuộc quẻ : Thiên Trạch Lý.
Dùng
Cục : Hợi – Mão – Mùi , Cát .
Cục : Tị - Dậu – Sửu , Kim cục , tốt .
Cục : Thân – Tý – Thìn : Thủy cục , Bình .
Cục : Dần – Ngọ - Tuất : tọa Tam sát hung.
3/
Chân lịch số .
Tiết Xuân phân, Thái dương đến Càn hội Giáp , Đinh.
Tiết Thu phân , Thái dương đến Hướng chiếu Càn
tốt.
Tiết Lập Đông , Thiên Đế đến Càn tốt .
Khai Môn : Trên Tị hợp Khố , Mão cũng
tốt.
Phóng Thủy : Nên Tốn , Giáp 2 phương tốt.
Nên hữu Thủy đảo tả tốt , tả Thủy đảo hữu tốt.
Hoàng
Tuyền : Tại Thìn , Bính phương .
Tạo
táng : Càn
sơn – Tốn Hướng , kiêm Thìn Tuất 3 phân thuộc Kim cục , không nên dùng năm tháng ngày giờ Hợi –
Mão – Mùi – Mộc cục là phạm Tam sát hung.
3/ Chọn
năm tháng ngày giờ cho cục Tọa Càn – Hướng Tốn, Kiêm Thìn Ttuấ. ( 132,5 độ )
Tháng Giêng ( Dần ) : Bính , Nhâm – Ngọ tốt.
Đinh , Kỷ , Tân , Quý – Dậu bình.
Tháng 2 ( Mão ) : Tọa Tam sát hung.
Tháng 3 ( Thìn ) : Kiếm phong sát , an táng bất
lợi.
Tháng 4 ( Tị ) : Ngày Tân, Kỷ , Quý , Đinh – Dậu
đại cát . Ngày Kỷ , Quý , Đinh – Sửu thứ cát .
Tháng 5 ( Ngọ ) : Tọa Tam sát hung.
Tháng 6 ( Mùi ) : Đinh , Tân , Quý – Mão cát .
Đinh , Tân , Quý – Dậu thứ cát .
Tháng 7 ( Thân ) : Kỷ Mùi thượng cát. Ngày
Tân, Kỷ , Quý , Đinh – Dậu thứ cát
Tháng 8 ( Dậu ) : Đinh , Quý – Sửu, Đinh , Kỷ
, Quý – Dậu thứ cát.
Tháng 9 ( Tuất ) : Tọa Tam sát an táng bất lợi.
Tháng 10 ( Hợi ) : Ngày Tân, Kỷ , Quý , Đinh –
Mùi đại cát
Tháng 11 ( Tý ) : Giáp , Bính , Mậu , Nhâm –
Thìn tốt. Giáp , Bính , Mậu , Nhâm – Thân
thứ.
Tháng 12 ( Sửu ) : Đinh , Tân , Quý – Dậu cát
.
4/ Khảo
chính giờ cát hung định cục .
Tý – Bình , Sửu – Tốt , Dần – Hung, Mão – Thứ.
Thìn – Bình , Tị - Tốt , Ngọ - Hung . Mùi – Bình. Thân – Bình , Dậu – Tốt . Tuất
– Hung . Hợi – Bình .
3/ Chọn
năm tháng ngày giờ cho cục Tọa Càn – Hướng Tuất , kiêm Tị Hợi. ( 137,5 độ ).
Tháng Giêng ( Dần ) : Tọa Tam sát hung.
Tháng 2 ( Mão ) : Đinh , Kỷ, Quý – Mùi cát
.Bính Thân , Nhâm Thân bình.
Tháng 3 ( Thìn ) : Kiếm phong sát , an táng bất
lợi.
Tháng 4 ( Tị ) : Đinh , Kỷ , Tân , Quý - Dậu –
Tốt. Đinh , Kỷ , Tân , Quý – Sửu thứ cát.
Tháng 5 ( Ngọ ) : Tọa Tam sát hung.
Tháng 6 ( Mùi ) : Đinh , Tân , Quý - Mão Tốt.
Đinh , Tân , Quý – Dậu thứ cát.
Tháng 7 ( Thân ) : Kỷ Mùi thượng cát. Đinh , Tân , Quý – Dậu thứ cát.
Tháng 8 ( Dậu ) : Đinh , Quý – Sửu tốt .Đinh ,
Kỷ , Quý thứ.
Tháng 9 ( Tuất ) : Tọa Tam sát an táng bất lợi.
Tháng 10 ( Hợi ) : Đinh , Tân , Quý - Mùi Tốt.
Tháng 11 ( Tý ) : Giáp , Bính , Mậu , Nhâm –
Thìn tốt. Giáp , Bính , Mậu , Nhâm – Thân
thứ. Giáp .
Tháng 12 ( Sửu ) : Đinh , Tân , Quý – Dậu Tốt.
4/ Khảo
chính giờ cát hung định cục .
Tý – Bình, Sửu – Tốt , Dần – Hung, Mão – Thứ .
Thìn – Bình , Tị - Tốt , Ngọ - Hung . Mùi – Thứ. Thân – Bình , Dậu – Tốt . Tuất
– Hung . Hợi – Thứ .
6/ PHÂN KIM THEO 72 LONG HƯỚNG CÁT
HUNG.
( Trích dịch từ sách THẬP NHỊ TRƯỢNG – Dương Quân Tùng).
CÀN SƠN – TỐN HƯỚNG.
1/
Càn Sơn – Tốn Hướng.
Kiêm
Thìn Tuất 3 phân – Tên là Ứng Khố Long.
Ứng
Khố chi Long phước lộc đa,
Con
cháu văn chương sớm đăng khoa.
Vàng
bạc chất chưa như non núi.
Đời đời
người sau hưởng thái hòa.
Long này phú quý hiển đạt , đất nhỏ cũng vượng.
Như hạ Huyệt chính Càn sơn – Tọa Nhâm Tuất –
Hướng Nhâm Thìn – Thủy Long , Thủy Hướng.
Thủy từ Nhâm Tý , Ất Thìn , Tốn Tị xuất ra
Bính là thượng cát , vì Thủy cục , Tuyệt Hướng , Hợp Lộc tiêu Thủy – Cứu bần Thủy
pháp , xuất quan văn . Sách rằng : Tứ cá Lộc Tồn lưu tận vị, nhi tôn kì đắc cẩm
y hồi .
Nếu Thủy ra Ất Thìn chính Mộ Khố , gọi là Tứ
cá Liêm Trinh , xuất võ quan , 3 ngành phát đạt như nhau, 3 năm sinh quý tử .
Năm Thân – Tý – Thìn đại phát tài , 5 đời vinh hoa .
Như Canh Dậu ( Mộc dục ) Thủy lai triều, nghịch
Long chi địa , chủ hung họa dâm loạn . Cấn Dần ( Bệnh ) Thủy lai triều , sinh bệnh
tật triền miên , có phú cũng không quý.
2/
Càn Sơn – Tốn Hướng.
Chính
Hướng – Tên là Tử Khí Long.
Càn
Long Tử khí Tử Long cung,
Quý
cũng trắng tay khá thời cùng.
Nếu đặng
tư tài thiên vạn quán ,
Vài
năm tất định chỉ còn không.
Long này trước bại ngành trưởng đại hung.
Như hạ Huyệt 7 phân chính Càn sơn – Kim Long ,
Kim Hướng , Long không biến.
Như Bính Tốn Tị Thủy lai triều, Chính Tham
Lang Kim cục chảy ra chính Khố Quý Sửu là Sinh Hướng – 3 đời cát tường , con
cháu hưng vượng , về lâu dài dần dần sinh hung họa .
Nếu Khôn Thân , Đinh Mùi ( Tham Lang ) Thủy
lai triều , chảy ra Thai hay ra Mộ của Thủy cục đều là cát tường, con cháu vinh
hoa , 3 năm phát tài , năm Tị - Dậu – Sửu sinh quý tử , 14 năm đại phát , về
lâu dài tổn nhân đinh, thường chết trẻ.
3/
Càn Sơn – Tốn Hướng.
Kiêm
Hợi Tị 3 phân – Tên là Thiên Hình Long.
Long này rất dễ chiêu lao ngục , đa phá bại , ứng
người mạng Thủy phải ly hương, phong tật , ngành 2 và 3 đều hung.
Như hạ Huyệt 7 phân Càn sơn – Tọa Ất Hợi – Hướng
Ất Tị - Là Hỏa Long , Hỏa Hướng , Âm Long Âm Hướng , Thủy ra Giáp là Thai
phương của Kim cục , đợc Sinh Hướng nhưng 1 đời là hết.
Thủy ra Thai và Mộ của Thủy cục là thượng cát
. Được nước Vũ Khúc triều lai bên tả , nước Tham Lang triều lai bên hữu , cũng
hoạnh tài tấn lộc , phú quý vài đời . Nếu Thủy ra Đinh Mùi Bệnh Hướng là đa
hung . Cục Hướng này nếu thấy Thủy phá cách , chẳng nên xem nhẹ mà táng Huyệt .
KẾT LUẬN.
Theo địa hình như đã xét : HỢI LONG
NHẬP THỦ. TẢ THỦY ĐẢO HỮU
RA THỦY RA TỐN TỊ. LÀ THỦY CỤC.
Thủy
khẩu ra 6 chữ Ất – Thìn , Tốn – Tị , Bính – Ngọ thì các phương Tân – Tuất, Càn
– Hợi , Nhâm – Tý cao nên là Thủy cục, khởi Trường sinh tại Thân để luận thủy.
HỢI LONG : Hợi Long là âm Long là thượng cách
quý, Hợi Long sao Thiên Hoàng là chính Khí cửa Trời – Đất , xuất sinh ra người
tuấn tú , thông minh.
Lấy Tân Hợi làm chính khí cho Hợi
Long.
Tọa Càn – Hướng Tốn.
Hợi
long nhập thủ, lạc mạch bên Tả. Lập Huyệt Tọa Càn – Hướng Tốn, hợp xê dịch quan
tài về bên Bạch hổ, gia chút ít Nhâm nửa phân. Lấy Tân Hợi làm chính khí cho Hợi
Long , mạch xuyên qua tai Tả .
Thôi
quan Thiên có thơ .
Thiên hoàng khí xạ Thiến cứu tinh.
Vi ai Tây thú gia Nhâm hành.
Thiên cứu Huyệt không, Thủy vi cát.
Tả nhĩ thụ khí, quan tư vinh.
Nghĩa
: Hợi long ( Thiên hoàng ) khí xung vào, Tọa Càn ( Thiên cứu ). Hợp xê dịch
quan tài chút ít về Bạch hổ gia Nhâm. Huyệt Càn trống khoáng lấy Thủy làm cát.
Thụ khí mạch vào tai Tả, tất phát quan vinh hiển, nhiều của cải.
• Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
- Kiêm Tuất Thìn : Tọa Bính Tuất – Hướng
Bính Thìn. ( 132,5 độ
)
- Kiêm Hợi Tị : Tọa Canh Tuất – Hướng Canh
Thìn. ( 137,5 độ )
• Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
- Kiêm Tuất Thìn : Tọa Canh Tuất – Hướng
Canh Thìn.
- Kiêm Hợi Tị : Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh Tị.
PHẦN III. TÍNH TOÁN THEO HUYỀN KHÔNG.
I.CÀN SƠN – TỐN HƯỚNG : Đây
là hướng lý tưởng cho nhà ở và lăng mộ . Chọn theo hướng này mặt trước đối diện
với hướng Tốn – Đông Nam là hướng ánh sáng mặt trời đầy đủ tinh thần sảng khoái
nên dù là Âm trạch hay Dương trạch đều là hướng tốt nhất . Hướng này còn hàm
nghĩa cô độc hay ngoan cố do vậy nếu xây
dựng trong núi thì thường có ý tưởng không tốt . Sang tới những năm 2004-2023
Khí đến hướng này hanh thông .
II.CÀN SƠN KHAI MÔN PHÓNG THỦY.
·
Hoàng tuyền tại Ất , không nên có đường nước từ hướng đó chẩy đến chủ
về sát nhân.
·
Kiếp sát tại Mão , hướng đó không nên có gò núi , cây cối , lâu đài
cao chiếu đến chủ bệnh tật triền miên .
·
Bính – Cấn - Quý – Canh - Tân hướng có nước chảy về chủ đem tài lộc đến
cát lợi.
·
Giáp – Cấn hướng phóng nước đi đại cát .
·
Trường sinh tại Tị, Đế vượng tại Dậu . Lộc tại Tuất.
·
Khai môn hướng Cấn – Khôn – Tốn – Giáp - Bính đại cát.
·
Hợp người tuổi mạng Thủy .
III.Thiên
nguyên Long : Sơn Càn - Hướng Tốn .
• Địa
vận : 160 năm .
• Các vận 2, 8 vượng Sơn - vượng
Hướng .
• Các vận 1, 9 Toàn cục hợp Thập .
• Các
vận 1, 4 cung Khảm đả kiếp .
• Các
vận 1,4,7 thành môn không dùng .
• Các
vận 2, 5 Mão , Ngọ cát .
• Các
vận 2, 7 ,9 Mão cát .
• Các
vận 1,6,8 Ngọ cát .
• Các
vận 4, 6 phạm Phản phục ngâm , hung .
Vận 1. Phối tinh: Nhị đáo sơn, Cửu
đáo hướng. Sơn tinh Nhị nhập giữa, bay thuận; hướng tinh Cửu nhập giữa, bay ngược.
Phạm hạ thủy. Quẻ sơn khắc xuất, hung; quẻ hướng ngang hòa, cát.
Vận 3. Phối tinh: Tứ đáo sơn, Nhị
đáo hướng. Sơn tinh Tứ nhập giữa, bay thuận; hướng tinh nhị nhập giữa, bay thuận.
Phạm thượng sơn hạ thủy. Quẻ sơn khắc nhập, cát; quẻ hướng sinh xuất, hung.
Vận 4. Phối tinh: Ngũ đáo sơn,
Tam đáo hướng. Sơn tinh Ngũ nhập giữa, bay thuận; hướng tinh Tam nhập giữa, bay
ngược. Phạm hạ thủy. Quẻ sơn sinh nhập, cát; quẻ hướng ngang hòa, cát.
Vận 5. Phối tinh: Lục đáo sơn, Tứ
đáo hướng. Sơn tinh Lục nhập giữa, bay thuận; hướng tinh Tứ nhập giữa, bay thuận.
Phạm thượng sơn hạ thủy. Quẻ sơn sinh nhập, cát; quẻ hướng khắc xuất, hung.
Vận 6. Phối tinh: Thất đáo sơn,
Ngũ đáo hướng. Sơn tinh Thất nhập giữa, bay ngược; hướng tinh Ngũ nhập giữa bay
thuận. Phạm thượng sơn hạ thủy. Quẻ sơn ngang hòa, cát; quẻ hướng khắc nhập,
cát.
Vận 7. Phối tinh: Bát đáo sơn, Lục
đáo hướng. Sơn tinh Bát nhập giữa, bay thuận; hướng tinh Lục nhập giữa, bay thuận.
Phạm thượng sơn hạ thủy.Quẻ sơn khắc xuất, hung; quẻ hướng sinh xuất, hung.
Vận
8. Phối tinh: Cửu đáo sơn, Thất đáo hướng.
Sơn tinh cửu nhập giữa, bay ngược; hướng tinh Thất nhập giữa, bay ngược. Vượng
sơn, vượng hướng. Quẻ sơn sinh xuất, hung; quẻ hướng khắc xuất, hung.
Vận 9. Phối tinh: Nhất đáo sơn,
Bát đáo hướng. Sơn tinh nhất nhập giữa, bay ngược; hướng tinh Bát nhập giữa,
bay thuận. Phạm thượng sơn. Quẻ sơn ngang hòa, cát; quẻ hướng sinh nhập, cát.
PHỐI
TINH TRONG VẬN 8 HẠ NGUYÊN ( TỪ 2004 - 2023 ) .
Vận 8 ; Phối tinh : Cửu đáo Sơn , Thất đáo Hướng
. Sơn tinh Cửu nhập trung cung bay ngược . Hướng tinh Thất nhập trung cung ,
bay ngược . Vượng Sơn - Vượng Hướng . Quẻ Sơn sinh xuất , hung . Quẻ Hướng khắc
xuất , hung .
Hướng
này vận 8 Hạ nguyên từ 2004 – 2023 được Vượng Sơn - Vượng Hướng .
Ðáo sơn đáo hướng (vượng sơn vượng hướng):
Ðáo
sơn là vượng tinh của tọa (sơn thần) ở tại cung của tọa.
Ðáo
hướng là vượng tinh của hướng ở tại cung của hướng. Rất tốt cho tiền tài vào.
Như
vậy Hướng có cả 2 điều trên gọi là nhà Ðáo sơn đáo hướng là Hướng rất thịnh vượng
vừa cho người trong nhà vừa cho tiền tài, sản nghiệp. Hướng loại này còn được gọi
là Hướng nằm trong Châu Bảo Tuyến. Ðiều cần chú ý là đáo sơn
đáo hướng theo Châu-bảo tuyến chỉ tốt trong thời gian sinh sống nằm trong vận của
Hướng mà thôi vì khi đến vận kế tiếp thì sao đương vận (vượng khí) của vận trước
đã trở thành sao thoái khí tức là xấu, năng lực suy giãm nên các cung tọa và hướng
của nhà trở thành xấu.
Ðến
vận sau nửa thì các cung này lại còn xấu hơn nửa... Do đó đáo sơn đáo hướng chỉ
tốt trong vận của Hướng mà thôi tức là chỉ tốt nhiều nhất là 20 năm.
Vì
sao ở cung Sinh khí là Sinh tinh là sao vượng tinh +1 và sao ở cung là Tiến khí
là tiến tinh là vượng tinh +2 nên nếu các sao ở Tọa của cung tọa và ở Hướng của
cung Hướng là Sinh hay Tiến tinh thì nhà này tuy sẻ không tốt bằng nằm trong vận
có được vương sơn vượng hướng nhưng sẻ tốt liên tiếp trong 2 hay 3 vận.
V.HƯỚNG
: 137
độ 5 . Tọa Càn – Hướng Tốn với phân kim : Kiêm Hợi Tị : Tọa Canh Tuất – Hướng Canh Thìn. ( 137,5 độ )
Vòng
1 : Tiên Thiên bát quái : ĐOÀI.
Vòng
2 : Hậu Thiên bát quái : TỐN.
Vòng
3-4 : Hướng và độ số hậu thiên :
Đông Nam -4.
Vòng
5-6 : Tam nguyên Long , âm dương , độ số
kiêm hướng : Thiên nguyên Long +6 .
Vòng
7 : Cửu tinh Đế ứng tứ viên cục : Cự
môn.
Vòng
8-9 : 24 sơn hướng chính châm và phân âm
dương Long : Tốn .
Vòng
10 : Nạp Giáp :
Vòng
11 : Phương Kiếp sát : Mão.
Vòng
12 : Bát sát Hoàng tuyền : Dậu .
Vòng
13: Vòng trung châm nhân bàn : Tị
Vòng
14: Vòng phùng châm Thiên bàn : Tốn.
Vòng
15 : Hoàng tuyền : Ất – Bính.
Vòng
16 : Bạch hổ hoàng tuyền : Tý.
Vòng
17 : 60 Long thấu địa : Đinh Hợi – Tân Tị.
Vòng 18 : Bát
môn lâm hướng ( KMDG) : H/2
Vòng
19-20 : Tam kỳ - Tứ cát : 3211
Vòng
21 : 24 Tiết khí : Lập hạ.
Vòng
22-29 : Bát biến du niên ( bát trạch phối
hậu thiên ) : Y – NGŨ – LỤC – HỌA – SINH – TUYỆT – PHỤC.
Vòng
30 : 72 Xuyên sơn : Kỷ Tị .
Vòng
31 : Vòng Phúc đức . Vinh Phú.
Vòng
32-33 : Vòng Tràng sinh ( Vòng âm và
vòng dương thuận nghịch ) : Mộc dục.
Vòng
34 : 64 quẻ Hậu thiên : Địa Thiên Thái.
Vòng
35 : 120 Phân kim : Kiêm Hợi Tị : Tọa Canh Tuất – Hướng Canh
Thìn. ( 137,5 độ )
Vòng
36 : Nhị thập bát tú : Sao Chẩn.
VI.HƯỚNG : 132 độ 5 . Tọa Càn – Hướng Tốn - Kiêm Tuất
Thìn : Tọa Bính Tuất – Hướng Bính Thìn. ( 132,5 độ )
Vòng 1 : Tiên
Thiên bát quái : ĐOÀI.
Vòng 2 : Hậu
Thiên bát quái : TỐN.
Vòng 3-4 : Hướng và độ số hậu thiên : Đông Nam -4.
Vòng 5-6 : Tam nguyên Long , âm dương , độ số kiêm hướng : Thiên nguyên Long
+6 .
Vòng 7 : Cửu
tinh Đế ứng tứ viên cục : Cự môn.
Vòng 8-9 : 24 sơn hướng chính châm và phân âm dương Long : Tốn .
Vòng 10 : Nạp
Giáp :
Vòng 11 : Phương
Kiếp sát : Mão.
Vòng 12 : Bát
sát Hoàng tuyền : Dậu .
Vòng 13: Vòng
trung châm nhân bàn : Tốn.
Vòng 14: Vòng
phùng châm Thiên bàn : Thìn.
Vòng 15 : Hoàng
tuyền : Ất – Bính.
Vòng 16 : Bạch
hổ hoàng tuyền : Tý.
Vòng 17 : 60
Long thấu địa : Đinh Hợi – Kỷ Tị.
Vòng 18
: Bát môn lâm hướng ( KMDG) : H/6
Vòng 19-20 : Tam kỳ - Tứ cát : 9876
Vòng 21 : 24
Tiết khí : Lập hạ.
Vòng 22-29 : Bát biến du niên ( bát trạch phối hậu thiên ) : Y – NGŨ – LỤC – HỌA
– SINH – TUYỆT – PHỤC.
Vòng 30 : 72
Xuyên sơn : Nhâm Tuất – Bính Thìn .
Vòng 31 : Vòng
Phúc đức . Vinh Phú.
Vòng 32-33 : Vòng Tràng sinh ( Vòng âm và vòng dương thuận nghịch ) : Mộc dục.
Vòng 34 : 64
quẻ Hậu thiên : Thiên Trạch Lý.
Vòng 35 : 120
Phân kim : Tọa Bính Tuất – Hướng
Bính Thìn. ( 132 ,5 độ ).
Vòng 36 : Nhị
thập bát tú : Sao Giác.
VII.HƯỚNG MỘ TRONG NĂM NHÂM DẦN 2022.
HƯỚNG : 137 độ 5 . Tọa Càn – Hướng Tốn với phân kim :
Đinh Hợi – Tân Tị.
HƯỚNG ĐÔNG NAM ( Thìn – Tốn – Tị ) : sao Tứ Lục
Văn Khúc .
Văn
Xương, chủ vượng học tập, sự nghiệp, chức quan.
Tứ Lục Mộc Tinh : sao Văn Khúc.Tứ lục đến phương Tốn chủ
thông minh . Tứ lục là sao Văn xương.
- Cát: Nếu Tứ Lục là vượng tinh thì chủ về văn tài, công
danh hiển hách, nhân đinh tài lộc đều tốt đẹp, vợ hiền, con gái xinh đẹp, văn
nghệ giỏi, con gái trưởng phát đạt.
- Hung: Nếu Tứ Lục là suy tình thì chủ về bệnh ở đùi, mật
hay bị sẩy thai, dâm loạn, tử sắc, trộm cướp.Sao Lực sĩ tại đây.
Sao Tứ
Lục bay về phía Đông Nam, và đây cũng là hướng Văn Xương trong năm 2022. Sao Tứ
Lục có ngũ hành Mộc, hướng Đông Nam cũng là hành Mộc khiến cho ngũ hành có phần
chồng chất. Nhưng sao này lại có một ưu điểm, đó là có thể cải thiện tài vận, học
hành, văn hóa, công danh, may mắn về nghề nghiệp rất có lợi cho gia đình có học
sinh.
TRẤN TRẠCH
KHU NHÀ Ở HAY KHU HUYỆT MỘ.
Sau
khi đã tìm cách hóa giải được những trở ngại trên khu đất nhà ở hay Huyệt mộ ,
việc cần làm ngay là phải tạo được một hàng rào tâm linh trên khu đất nhà
ở hay huyệt mộ để các tương tác xấu khác không xâm phạm vào được. Việc
này giống như chúng ta đã giải tỏa được mặt bằng, ngay lập tức chúng ta
phải xây dựng hàng rào để tránh bị tái chiếm hoặc để ngăn chặn xì ke, ma túy,
dân vô gia cư xông vào lấn chiếm.
Từ
xưa, kinh nghiệm về trấn trạch cả âm phần và dương phần, các Pháp sư, Phong
thủy sư có rất nhiều kinh nghiệm và có rất nhiều sách cổ nói về vấn đề
này.
THU KHÍ VỀ KHU ĐẤT NHÀ Ở HAY KHU MỘ.
Các
Phong thủy sư sau khi đã thực hiện đầy đủ những bước ở trên thường có một động
tác là thu khí của cả khu vực về khu vực nhà hay Huyệt mộ mình đang làm. Hầu
như không có sách nào nói về vấn đề này, dienbatn trong quá trình đi ta bà điền
dã được một Ân Sư chỉ dạy, không dám dấu làm của riêng, xin chép ra để giữ gìn
cho đời sau.
Để
làm được điều này, Phong thủy sư phải nhận biết được ngũ hành, sắc thái và
đường đi của dòng Sinh khí trong khu vực đặt nhà hay Huyệt mộ. Trong việc này,
nếu học qua một lớp Cảm xạ của Thày Dư Quang Châu sẽ có tác dụng rất tốt với
việc nhận biết khí ( Tuy nhiên dienbatn khuyên các bạn chỉ nên dừng ở trình độ
sơ cấp mà thôi ). Chọn những giờ thanh tịnh và yên tĩnh, tốt nhất là giờ Tý, ra
khu địa Huyệt bắt đầu ngồi Thiên khoảng 15 phút. Sau đó thực hiện việc rung
động thư giãn . Vũ trụ là một thể thống nhất và có quy luật vận động nhất
định. Con người là một chủ thể trong Tam tài : Thiên - Địa - Nhân sánh vai cùng
Trời - Đất. Khi rung động thư giãn, con người có thể nhận biết được mối quan hệ
giữa những cơ thể sống với nhau , giữa cơ thể sống và những vật vô tri, giữa cơ
thể sống và thế giới Vũ trụ. Con người sống trong Vũ trụ, giao tiếp với môi
trường xung quanh không chỉ bằng hơn 5 triệu lỗ chân lông, 5 giác quan mà qua
rèn luyện có thể đạt được những cảnh giới đặc biệt khác để thông thương với
trường năng lượng Vũ trụ. Chúng ta không thể dùng giác quan bình thường hay các
kiến thức của các ngành khoa học vật lý đương đại để giải thích khả năng đặc
biệt trên.
Các vị trí đặc biệt nơi giao tiếp giữa con người và
Vũ trụ thông qua các khả năng đặc biệt được rèn luyện.
Sau
khi rung động thư giãn, chúng ta đã loại bỏ được tất cả các tạp niệm , chúng ta
tiếp tục đến việc nâng Khí, gọi màu. Khi chúng ta rung động đến khu vực đỉnh
đầu là Luân xa 7 và xuất hiện màu chàm là chúng ta đã hòa đồng được cùng với Vũ
trụ. Khi đó con mắt thứ 3 của chúng ta được mở ra và con người thực sự bước vào
chiều không gian thứ 4, thấy được những điều thiêng liêng . Con mắt thứ 3 sẽ
cho thấy được ngũ hành, sắc thái và đường đi của dòng Sinh khí trong khu
vực đặt Huyệt mộ.
Khi
đã biết được ngũ hành, sắc thái và đường đi của dòng Sinh khí trong khu
vực đặt Huyệt mộ , chúng ta có thể bắt đầu việc thu khí.
Giữa
trung tâm của Địa Huyệt, chúng ta trồng một tháp Thạch anh tím có tác dụng như
một cây antena thu sóng.
Để có thể tích tụ năng lượng về nhà hay huyệt mộ , sau khi ta đã có antena thu sóng, chúng ta cần có một vật tích tụ năng lượng giống như một cái ác quy. Đó chính là một quả cầu bằng caxidon tùy theo ngũ hành của khí mà chọn màu phù hợp.
Khi đặt những vật này , tốt nhất là phải khởi
động năng lượng tự tại của viên đá và vẽ các Linh phù, chủng tử của Phật cùng
trì chú bằng mật tông lên đá sẽ khiến cho viên đá phát huy được tối đa việc
tích tụ năng lượng.
Người ta có thể dùng TRẬN ĐỒ BÁT QUÁI
vào việc TRẤN YỂM một khu đất hay địa huyệt nào đó với hai mục đích ngược nhau
: Làm cho khu vực đó tốt lên hay là triệt phá Long mạch của vùng đất hay Địa
Huyệt đó . Đó là hai chiều tương sinh và tương khắc của Ngũ hành - Âm , Dương .
Việc xây dựng một TRẬN ĐỒ BÁT QUÁI vì
mục đích gì đi chăng nữa , người Chủ trận phải hiểu tường tận cách bố trí Trận
pháp . Ngoài việc xác định rõ vị trí của Huyệt kết ở đâu , hướng của Long Nhập
thủ như thế nào trong 72 Long Thấu Địa , Thiên Môn - Địa hộ ở đâu , Tính chất
Âm - Dương ,Ngũ hành của Khí Huyệt như thế nào , người bố trí Trận đồ phải rất
giỏi về Ngũ Tử Khí Long ( Phận biệt các loại Khí Hỏa Khanh , Không hư , Bảo
Châu ) , phải thành thạo các thuật Toán an Ngũ Thân , Lộc , Mã , Quý , Tứ cát ,
Tam Kỳ , Bát Môn , an các Thiên Can , Địa Chi lên Bát Quái Đồ Hỗn Thiên . Những
thuật này liên quan mật thiết đến Thuật tính Thái Ất , Độn Giáp .
1. Thu năng lượng tốt về nhà hay Huyệt mộ khi
không có Huyệt kết phát, giống như nhà chưa có điện , ta phải kéo điện từ nơi
hạ thế về.
2. Giúp cho nhà hay Huyệt mộ thoát khỏi những
trường hợp xấu của Huyền không phi tinh như những trường hợp Thượng sơn – Hạ
Thủy , Không vong sai thố.
3. Bảo vệ khu nhà hay huyệt mộ.
4. Giúp tăng tài vận , bảo vệ gia đạo.
5. Hóa giải những sai phạm khác của nhà ở hay huyệt mộ về Phong thủy.
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét