ỨNG DỤNG KỲ MÔN ĐỘN GIÁP TRONG VIỆC XÂY CẤT MỘ PHẦN. BÀI 8.

9/03/2014 |
ỨNG DỤNG KỲ MÔN ĐỘN GIÁP TRONG VIỆC XÂY CẤT MỘ PHẦN. BÀI 8.

PHẦN 5. MỘT SỐ KIẾN THỨC CẦN CÓ SAU KHI ĐÃ LẬP ĐƯỢC BẢNG THẤU ĐỊA KỲ MÔN.

( Phần này dienbatn viết theo tư liệu từ cuốn : KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP TOÀN THƯ và cuốn KIM HÀM NGỌC KÍNH. Phần bùa độn giáp theo cuốn Kỳ môn độn giáp Thần phù - Bản dịch của Quang tich )


Trong 7 bài trước, dienbatn đã trình bày về phương pháp lập một bảng Thấu địa kỳ môn tính theo 60 Long nhập thủ và Tiết khí . Môn "Thấu Địa Kỳ Môn" này kết hợp Kỳ Môn Độn Giáp, Lục Hào, 28 Tú Thất Ngươn Cầm Thất Chính vào 60 Long Thấu Địa để tìm các phương vị về Tử Phụ Tài Quan Huynh, Lộc Mã Quý Nhân, Tứ Kiết (Nhật Nguyệt Kim Thủy trong Thất Chánh), Tam Kỳ Bát Môn. Thấu Địa Kỳ Môn không dùng Siêu Thần Tiết Khí bợi vì Can Chi 60 Long kết hợp với Tiết Khí và Cục là không thay đổi. Chúng ta chỉ cần dùng Phù Đầu để định Cục thuộc Thượng, Trung, hay Hạ nguyên của Tiết Khí.
Phần này khác với kiến thức của Kỳ môn Độn Giáp một chút là Kỳ môn độn giáp :  Ứng dụng năm tháng ngày giờ thì là lập quẻ Kỳ Môn Độn Giáp.(Còn được gọi là Thời Gia Kỳ Môn).Thời Gia Kỳ Môn thì lại dùng Tiết Khí, tính Siêu Thần, Tiếp Khí để định cục khởi từ Phù Đầu nào. 
Trong các phần trước ta thấy việc lập một bảng Thấu địa kỳ môn là khá phức tạp. Tuy nhiên nếu chúng ta dựa vào những bảng tính sẵn , hoặc tốt hơn hết là chế tạo một cái tựa như La kinh, trên đó có các vòng Địa bàn, Thiên bàn với Tam kỳ - Lục nghi, các sao, các cửa ... xoay theo một vòng tròn ( Các tầng của La kinh này xoay độc lập với nhau ) thì lúc đó nếu nắm vững quy luật vận động của các vòng đó, ta nhanh chóng có được một bảng THẤU ĐỊA KỲ MÔN. Sau này , nếu có thời gian , dienbatn sẽ hướng dẫn các bạn lập một cái La Kinh THẤU ĐỊA KỲ MÔN như vậy , sử dụng khá thuận tiện và nhanh chóng.
Tại Trung Quốc hiện nay cũng có những phần mềm an bảng Kỳ môn độn giáp : Các bạn có thể tham khảo tại địa chỉ :
http://www.destinyasia.com.sg/qi-men-dun-jia-calculator-limited-to-daily-use-only/



Nếu bạn nào không rành tiếng Trung có thể sử dụng phần mềm dịch của Từ điển Thiều Chỉu hay chương trình dịch online :
http://www.hanviet.org/
Tất cả những phần việc ở các bài trên, chung quy cũng chỉ đạt được mục đích lập được một bảng THẤU ĐỊA KỲ MÔN mà thôi. Việc chính của loạt bài này dienbatn muốn trao đổi với các bạn là ứng dụng nó vào việc xây cất mộ phần. Đây mới là mục đích chính của loạt bài này.
Sau khi lập được bảng THẤU ĐỊA KỲ MÔN, theo ví dụ trước ta có một bảng như sau :


Ta nhận thấy rằng : 

Trên Địa bàn : 
* Các cung KHẢM 1 - CẤN 8 - CHẤN  3- TỐN 4 -LY 9- KHÔN 2 - ĐOÀI 7 - CÀN 6 thuộc Địa bàn là không thay đổi dùng để định vị phương hướng.

Trên Thiên bàn :
* Các sao BỒNG - NHẬM - XUNG - PHỤ - ANH - NHUẾ - TRỤ - TÂM - CẦM sẽ di chuyển xoay vòng khác lúc ban đầu.
* Các cửa ( Môn ) : HƯU - SINH - THƯƠNG - ĐỖ - CẢNH - TỬ - KINH - KHAI sẽ di chuyển xoay vòng khác lúc ban đầu.
* Tam Kỳ : ẤT - BÍNH ĐINH và lục nghi : MẬU- KỶ - CANH - TÂN - NHÂM - QUÝ sẽ di chuyển xoay vòng khác lúc ban đầu.
Dựa theo vị trí mới của các Sao,Cửa, Tam kỳ , Lục nghi so sánh với Âm - Dương, Ngũ hành và sự sinh khắc ta có thể luận bàn cát hung của từng trường hợp.

1. TÍNH CHẤT CỦA CÁC SAO.
1/ THIÊN BỒNG.


Sao Thiên Bồng .

Tụng đình tranh ngạnh gặp Bồng trời.
Trận được tên vang muôn dặm khơi.
Xuân với Hè dụng hay quá quá (rất hay)
Thu và Đông dụng xấu hơi hơi (nửa xấu)
Đi xa, dựng gả đều không lợi.
Chôn cất dựng xây cũng hỏng toi.
Ví được Sinh môn và Bính Ất. 
Trăm ngàn công việc hẳn hơn người.

Phù Thiên Bồng .

Chú thiên bồng
Thiên Bồng! Thiên Bồng!                     Thiên Bồng! Thiên Bồng!
Chín nguyên giết đồng (trẻ nhỏ)             Cửu nguyên sát đồng.
Năm Đinh tám quán                              Ngũ Đinh đô tư.
Súc cao Bắc Ong                                 Cao lục Bắc ong
Tám linh, bảy chính                              Thất chính, Bát linh.
Thái thượng tỏ hung                             Thái thượng hiệu hung
Sọ dài trán lớn                                    Trường lâu cụ ngạch
Tay cắp đế chung (chuông đế)             Thủ bảo dĩ chung
Chua bêu ba thần                                Vị khiêu tam thần
Gia nghiêm biến rồng                          Nghiêm gia biến Long
Chém tà không vết                            Trảm tà diệt tích
Khí tía đầy trời                                    Tử khí thừa thiên
Ráng đỏ hách xung                            Đan hà hách xung
Nuốt mà, ăn Quỷ                              Thôn mà, thục Quỷ
Sà thân chín gió:                                  Hoành thân cửu phong
Lưỡi xanh, răng lục                            Thượng thiệt, lục xỉ
Bốn mắt lão ông                                 Tứ mục lão ông
Đinh trời lực sĩ                                  Thiên Đinh lực sĩ
Oai Nam chống hung                        Uy Nam ngụ hung
Trời vội khích lệ                                Thiên đậu khích lệ
Oai Bắc ngậm phong                          Uy Bắc hàm phong
Ba mươi vạn binh                             Tam thập vạn binh.
Che ta chín vòng                               Vệ ngã Cửu trùng
Thây đầy ngàn dặm                          Tích thi thiên lý
Loại bỏ chẳng lành                            Khu phước bất tường
Dám có tiểu Quỷ                              Cảm hữu tiểu quỷ
Rụt rè thấy hình                                Thứ lai kiến hình
Rợn trời búa lớn                               Quắc thiên đại phủ
Chém quỷ năm hình                          Trảm quỷ ngũ hình
Viêm đế đỏ máu                              Viêm đế lịch huyết
Bắc đẩu nêu cao                              Bắc đẩu nhiên cao
Bốn minh hài phá                             Tứ minh phá hài
Mẹo trời hết số                               Thiên du diệt số
Kiếm thần phạt xuống                     Thần kiếm nhất hạ
Muôn quỷ tự tiêu                            Vạn quỷ tự tiêu
Kíp kíp như luật lệnh                      Cấp cấp như luật lệnh

Thiên Bồng:
Thiên bồng mọi việc lợi Thu Đông
Kiện cáo, yên bờ, Xuân hạ công.
Dựng gả không hay, thay đổi dở,
Vào quan lối hiểm, cửa nhà hung.
Bán buôn, chôn cất, làm đều bỉ,
Có được Kỳ Môn mới tạm thông.

2/ SAO THIÊN NHẬM.


Sao Thiên Nhậm ( Gánh trời)
Thiên Nhậm sao cát việc đều thông,
Tế tự, cầu quan, giá thú đồng.
Chém rắn, yêu, ma, rời chôn: tốt.
Bán buôn, chôn cất, dựng xây: mừng.

Phù sao Thiên Nhậm.


Thiên Nhậm:

Kìa sao Thiên nhậm thấy uy nghi,
Trăm việc cầu mưu lợi bốn thì.
Tạo táng, vào quan và thỉnh yết,
Đi buôn, dựng gả với rời đi.
Ngoài biên cũng tốt khí thần vượng,
Lai phát cơ duyên, Khách gặp nguy.

3/ SAO THIÊN XUNG.


Sao Thiên Xung (xông Trời)
Dựng gả yên doanh, gái đẻ hờn
Ra đi, rời chốn, họa theo luôn,
Cất chôn, xây dựng đều không lợi,
Mọi việc khôn long cũng bị trờn.
Phù sao Thiên Xung.

Thiên Xung:
Thiên xung báo oán, sân xuân phong,
Muôn dặm oai phong, đởm khí hung.
Không lợi Thu Đông, Xuân Hạ thắng,
Vào quan, buôn bán việc long đong.
Hôn nhân, chôn cất, xây, sinh khó,
Chờ đợi Xuân về, muôn việc thông.

4/ SAO THIÊN  PHỤ.


Sao Thiên Phụ (Đỡ Trời)
Thiên Phụ đi xa gặp tốt lành.
Xây dựng chôn cất, phúc dày thành.
Lên quan, rời chốn, đều lành tốt.
Mừng của Người thêm, trăm việc hanh.

Phù sao Thiên Phụ.
Thiên Phụ:
Thiên Phụ tu thân, lợi tạo doanh,
Xuân hè chinh phạt nước non bình.
Tội hình cũng được trời tha bổng,
Tiễn xuất vào quan, công việc thành.
Giá thú đông con, buôn lắm lợi,
Đổi rời, yết kiến thì vô tình.

5/ SAO THIÊN ANH.


Sao Thiên Ương (Ương trời) - THIÊN ANH.
Thiên ương dựng gả xấu nào tầy.
Rời chôn, đi xa cũng chẳng hay.
Buôn bán, thăng quan, phòng chết chóc.
Cầu tiến, xây dựng trắng hai tay.
Tại sao Thiên ương lại xấu vậy
Ăn chơi, cùng trác táng thì lại hay.

Phù sao Thiên Anh.

Thiên Anh:
Thiên Anh sao ấy thực loanh quanh,
Yến tiệc, đi xa, thú vị trù.
Chôn cất, vào tu, hôn thú tốt,
Xây nhà dựng cửa lại không chu.
Chủ nên cẩn thận, dừng nên Khách,
Khách ví chưa công, nguy có cơ.

6/ SAO THIÊN NHUẾ.


Sao Thiên Nhuế (Ong Trời)
Thiên nhuế học đạo kết giao hay,
Lỡ gặp nơi nào thực chẳng may,
Dừng việc ra đi, lùi đỡ bận,
Yên doanh, xây dựng họa đâu đây,
Kinh hoàng, trộm cắp, lo con trẻ,
Nên các việc quan bị quở lây,
Ví được Kỳ môn vào chốn đó,
Mặn nồng mong muốn cũng bằng hay.

Phù Thiên Nhuế.
Thiên nhuế:
Nhuế tinh vào đạo kết giao nên,
Giờ việc, đi chinh chớ tự quyền.
Trộm cắp, sợ lo, thương trẻ nhỏ,
Tai hình, tù ngục, việc quan liền.
Xuân Hè hung lắm, Thu Đông cát,
Ví được Kỳ môn cũng chẳng hơn.

7/ SAO THIÊN TRỤ.


Sao Thiên Trụ (Cột trời)
Thiên Trụ lánh mình giữ chẳng nên,
Ra đi, dựng trại hẳn không yên.
Bán buôn mọi việc đều không lợi,
Giở việc bày ra nguy thấy liền.

Phù sao Thiên Trụ.
Thiên Trụ:
Thiên Trụ trên non, xây cất lành,
Tế thần, giá thú, việc thông hanh.
Giấu hình, giữ cẩn là hơn cả,
Rời đổi, đi chinh phải thụ hình.
Các việc doanh mưu đều xấu cả,
Cưỡng làm, Chủ hẳn bị thương kích.

8/ SAO THIÊN TÂM.


Sao Thiên Tâm (Lòng trời)
Thiên Tâm luyện thuốc với cầu tiên
Buôn bán, đi xa, tốt lộc tiến,
Chôn cất, rời ngôi, lành tốt cả.
Muôn công ngàn việc, gặp đều nên.

Phù sao Thiên Tâm.
Thiên Tâm:
Thiên tâm mầu nhiệm đạo thần tiên,
Luyện thuốc, cầu trên, mọi việc nên.
Giá thú, vào quan, cùng đổi chuyển,
Đi chinh, chôn cất, tế cầu yên.
Thu đông thì cát, Xuân Hè xấu,
Quân tử thì hay, dở tiểu nhân.

9/ SAO THIÊN CẦM.


Sao Thiên Cầm (chim Trời)
Thiên Cầm rời chốn với đi xa
Ngồi bán, đi buôn ý đậm đà,
Cầu quý, dâng thơ, lòng hỷ hả,
Cất chôn, xây dựng cỏ lên hoa.

Phù sao Thiên Cầm.
Thiên Cầm:
Thiên Cầm đóng giữa bốn trời thông,
Nói lớn ăn to, có đại công.
Hoạt động nên dung mưu trả phục,
Tế thần cảm ứng việc quan xong.
Hôn nhân buôn bán và xây cất,
Thêm có Kỳ Môn phúc đỏ hồng.
Ngoài ra khi làm mộ địa còn có thêm 2 sao : HỮU DỰC và TẢ DỰC.

* Phù HỮU DỰC.


* Phù TẢ DỰC.

XEM CHÔN CẤT

Chín tinh
Bồng : hình thủy, ngay ngắn, nhọn. Nhâm : hình thổ, cong nhọn.
Xung : hình mộc, dài vẹo. Phụ : hình mộc, đẹp đẽ.
Ương : hình hỏa, nhọn, hư. Nhuế : hình Thổ, lệch bên.
Cầm : hình Thổ, vuông vắn. Trụ : hình kim, lõm ngửa.
Tâm : hình kim, cửa oa.
Xin theo dõi tiếp bài 9 - dienbatn .
Xem chi tiết…

ỨNG DỤNG KỲ MÔN ĐỘN GIÁP TRONG VIỆC XÂY CẤT MỘ PHẦN. BÀI 7.

8/29/2014 |
ỨNG DỤNG KỲ MÔN ĐỘN GIÁP TRONG VIỆC XÂY CẤT MỘ PHẦN. BÀI 7.

CÁC VỊ DỤ LÀM RÕ CÁCH  LẬP MỘT BẢNG KỲ MÔN.

VÍ DỤ 1 : Xin lấy một ví dụ của anh VinhL tại ( http://huyenkhonglyso.com/showthread.php?t=3272 ).

Lập bảng Kỳ Môn Độn Giáp cho Long nhập thủ Bính Tý .
1) Tìm Tiết Khí
Theo bản 60 phối Tiết Khí và Cục ta có
Khãm 1
----------------------------------------------- Th, Tr, Hạ

Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý:**** Đại Tuyết:*** 4 – 7 – 1

2) Tính Cục 
Như vậy ta biết Bính Tý Long thuộc tiết Đại Tuyết. Bính Tý có Tuần Đầu là Giáp Tuất, Phù Đầu củng là Giáp Tuất. Giáp (hoặc Kỷ) gia Thìn Tuất Sửu Mùi là Hạ Nguyên, như vậy:
Bính Tý thuộc Hạ Nguyên tiết Đại Tuyết Âm Độn 1 Cục.
Tiết Khí từ Đông Chí đến trước Hạ Chí đều là Dương Cục. Tiết Khí từ Hạ Chí đến trước Đông Chí đều là Âm Cục.

3) Bày Kỳ Nghi Địa Bàn 
Ta biết Tuần Đầu của Bính Tý là Giáp Tuất. Mấy bài trước ta củng đã biết qua 6 con Giáp ẩn tại Lục Nghi
Giáp Tý ẩn tại nghi (Can) Mậu
Giáp Tuất ẩn tại nghi Kỷ
Giáp Thân ẩn tại nghi Canh
Giáp Ngọ ẩn tại nghi Tân
Giáp Thìn ẩn tại nghi Nhâm
Giáp Dần ẩn tại nghi Quý
(Chúng ta nên ghi nhớ Giáp nào ẩn tại Nghi nào để tiện cho việc bày quẻ)
Cục nào thì ta khởi Mậu (Giáp Tý) tại cung đó như 1 cục thì khởi tại cung Khãm, 2 thì Khôn, vv…, tức Lạc Số phối Hậu Thiên Bát Quái, Khãm 1, Khôn 2, Chấn 3, Tốn 4, Trung 5, Càn 6, Đoài 7, Cấn 8, Ly 9.
Sau Mậu thì tới Kỷ, Canh, vv… rồi Đinh Bính Ất (6 Lục Tam Kỳ), dương độn thì bay thuận, âm độn thì bày nghịch.
Số Lạc phối Hậu Thiên Bát Quái
[Tốn 4-][Ly 9---][Khôn 2]
[Chấn 3][Trung 5][Đoài 7]
[Cấn 8-][Khãm 1-][Càn 6-]
Bính Tý thuộc Hạ Nguyên tiết Đại Tuyết Âm Độn 1 Cục, ta có bản Địa Bàn Kỳ Nghi như sau:
[Đinh][Kỷ-][Ất--]
[Bính][Quý][Tân-]
[Canh][Mậu][Nhâm]

4) Định Trực Phù Trực Sử
Ta biết Bính Tý thuộc Tuần Đầu Giáp Tuất. Giáp Tuất ẩn Can Kỷ. 
Theo bản Địa Bàn Kỳ Nghi thì Kỷ ở cung Ly 9, Cung Ly 9 có Tinh là Thiên Anh, Môn là Cảnh.
Tuần Đầu Giáp đóng tại cung nào, thì Tinh tại cung đó là Trực Phù, và Môn tại cung đó là Trực Sử
Như vậy Trực Phù là Thiên Anh.
Trực Sử là Cảnh Môn.
Giáp Tuất Kỷ còn được gọi là Trực Phù (tức gọi Giáp Tuất là Trực Phù), can Kỷ củng được gọi là Trực Phù Can.

5) Lập Thiên Bàn Kỳ Nghi và Tinh 
Lập Thiên Bàn Kỳ Nghi thì ta lấy Trực Phù gia Thời Can.
Thời ở đây là Bính Tý, Thời Can là Bính vậy.
Ta có Can Kỷ là Trực Phù, vậy ta đêm Can Kỷ đến cung có Can Bính (tứ cung Chấn 3), và xoay chuyển toàn bàn.
[Ất--][Tân-][Nhâm]
[Kỷ--][Quý-][Mậu-]
[Đinh][Bính][Canh]
Như vậy kết hợp hai bàn lại với nhau ta có Thiên Địa bàn như sau (Can Thiên trước, Can Địa sau):
[Ất Đinh--][Tân Kỷ--][Nhâm Ất--]
[Kỷ Bính--][Quý-----][Mậu Tân--]
[Đinh Canh][Bính Mậu][Canh Nhâm]
Ta biết răng Trực Phù là Thiên Anh (đi theo Giáp Tuất Kỷ), nay Kỷ gia Bính tại Chấn, vậy Thiên Anh củng theo Kỷ đi đến Chấn cung. Thứ tự 9 tinh theo nguyên đán bàn là (bỏ chử Thiên cho đơn giản):
[Phụ-][Anh-][Nhuế]
[Xung][Cầm-][Trụ-]
[Nhậm][Bồng][Tâm-]
Tức thứ tự từ Khãm đi thuận theo chiều kim đồng hồ là Bồng Nhậm Xung Phụ Anh Nhuế Trụ Tâm. Theo Thấu Địa Kỳ Môn thì Dương Độn Thiên Cầm ký cung Khôn, Âm Độn ký cung Cấn.
Như vậy ta chỉ cần xoay chuyển vòng 9 tinh này khởi đầu là Anh tại Chấn cung,
[Nhuế-----][Trụ-][Tâm-]
[Anh------][Cầm-][Bồng]
[Phụ (Cầm)][Xung][Nhậm]
(Cầm ký tại cung Cấn vi Bính Tý thuộc Âm Độn)
Kết hợp với Thiên Địa Bàn Kỳ Nghi thì ta có
[Ất Đinh, Nhuế------][Tân Kỷ, Trụ---][Nhâm Ất, Tâm---]
[Kỷ Bính, Anh-------][Quý, Cầm------][Mậu Tân, Bồng--]
[Đinh Canh, Phụ(Cầm)][Bính Mậu, Xung][Canh Nhâm, Nhậm] 

6) Lập Thiên Bàn 8 Môn
Ta biết Trực Sử là Cảnh Môn, tức tại Ly 9 cung.
Bính Tý thuộc Tuần Giáp Tuất, Hạ Nguyên tiết Đại Tuyết Âm Độn 1 Cục.
Giáp Tý Mậu tại 1
Giáp Tuất Kỷ tại 9 
Từ Giáp Tuất (Kỷ tại Ly 9) ta đếm nghịch đến Chi Tý của Bính Tý
Giáp Tuất 9
Ất Hợi 8
Bính Tý 7
Như vậy Bính Tý cư tại cung Đoài 7.
Tìm thiên bàn 8 Môn, thì ta lấy Trực Sử (Môn) gia Thời Chi (tức Tý của Bính Tý) 
Ta lấy Cảnh Môn gia lên Đoài 7, cùng lúc xoay chuyển vòng 8 Môn Địa Bàn để cho Cảnh môn đến Đoài 7.
Cách đơn giản hơn là ta đếm theo thứ tự 8 Môn của Địa Bàn (Thuận hành): Hưu Sinh Thương Đổ Cảnh Tử Kinh Khai, như vậy theo vòng tròn ta đếm như sau:
Cảnh Đoài 7
Tử Càn 6
Kinh Khãm 1
Khai Cấn 8
Hưu Chấn 3
Sinh Tốn 4
Thương Ly 9
Đổ Khôn 2
Vậy ta có thiên bàn 8 cửa như sau:
[Sinh][Thương][Đổ--]
[Hưu-][------][Cảnh]
[Khai][Kinh--][Tử--] 
Kết hợp với Thiên Địa Bàn Kỳ Nghi và 8 Môn thì ta có
[Ất Đinh, Nhuế, Sinh-][Tân Kỷ, Trụ, Thương-][Nhâm Ất, Tâm, Đổ---]
[Kỷ Bính, Anh, Hưu---][Quý, Cầm------------][Mậu Tân, Bồng, Cảnh]
[Đinh Canh, Phụ, Khai][Bính Mậu, Xung, Kinh][Canh Nhâm, Nhậm, Tử]

7 – An Bát Thần
Thấu Địa Kỳ Môn không dùng Bát Thần, nhưng tiểu sinh củng xin trình bày cách an Bát Thần để hoàn tất một quẻ Kỳ Môn vậy.
Bát Thần trong Kỳ Môn là
Trực Phù, Đằng Xà, Thái Âm, Lục Hợp, Câu Trận (Bạch Hổ), Chu Tước (Huyền Vũ), Cửu Địa, Cửu Thiên. 
Vòng 8 Thần này có hai cách an, một là theo Thiên Bàn, hai là theo Địa Bàn.
Đa số thì dùng Thiên Bàn.
Khởi thần Trực Phù tại cung có Trực Phù trên Thiên Bàn (tức cung mà Trực Phù gia Thời Can), theo thứ tự trên, dương độn bày thuận, âm độn bày nghịch. Câu Trận và Chu Tước là dùng cho Dương Cục (Dương Độn), Bạch Hổ và Huyền Vũ cho Âm Cục (Âm Độn). Nhưng có sách thì dùng Câu Trận và Chu Tước cho cả Dương lẫn Âm Độn.
Trong phần 5 - Lập Thiên Bàn Kỳ Nghi và Tinh , ta lấy Trực Phù Kỷ gia địa bàn Bính Can tại Chấn 3 cung, vậy Chấn 3 cung chính là cung có Trực Phù Thiên Bàn, ta khởi thần Trực Phù , nghịch hành theo thứ tự các thần như sau:
[Thiên][Địa-][Vũ-]
[Phù--][----][Hổ-]
[Xà---][Âm--][Hợp]
Kết hợp với Thiên Địa Bàn Tinh Môn Kỳ Nghi, thì ta có quẻ Kỳ Môn cho Bính Tý như sau:

[Ất Đinh, Nhuế, Sinh, Thiên][Tân Kỷ, Trụ, Thương, Địa][Nhâm Ất, Tâm, Đổ, Vũ----]
[Kỷ Bính, Anh, Hưu, Phù----][Quý, Cầm ---------------][Mậu Tân, Bồng, Cảnh, Hổ-]
[Đinh Canh, Phụ, Khai, Xà--][Bính Mậu, Xung, Kinh, Âm][Canh Nhâm, Nhậm, Tử, Hợp]
Như vậy ta đã hoàn tất một quẻ Kỳ Môn Độn Giáp

VÍ DỤ 2 : 
Từ phần này, dienbatn đang biên tập lại.
Đang thực hiện - dienbatn.
Xem chi tiết…

ỨNG DỤNG KỲ MÔN ĐỘN GIÁP TRONG VIỆC XÂY CẤT MỘ PHẦN. BÀI 6.

8/28/2014 |
ỨNG DỤNG KỲ MÔN ĐỘN GIÁP TRONG VIỆC XÂY CẤT MỘ PHẦN. BÀI 6.

PHẦN 3 . MỘT SỐ KIẾN THỨC PHỤ TRỢ.

5. XÁC ĐỊNH TRUNG TUYẾN CỦA ÂM TRẠCH.

Có hai cách để xác định trung tuyến của âm trạch :
1. Là đường thẳng nối hai điểm chính giữa của quan tài hay tiểu ( quách nếu có ) làm trung tuyến gọi là nội phân kim .
2. Căn cứ theo tọa , hướng của tấm bia cắm trước mộ phần để xác định trung tuyến gọi là ngoại phân kim.
dienbatn thường sử dụng theo cách 1 thấy chính xác hơn vì nhiều khi các thày cần giấu hướng mộ nên đặt bia xoay đi một góc nhất định khác với hướng của quan tài hay tiểu làm cho những kẻ xấu muốn phá cũng không biết đâu mà lần.


6. KHẨU QUYẾT KHI SỬ DỤNG LA KINH.

Khi mới mua và mỗi khi sử dụng La king, các Thày Phong thủy thường có phương pháp khai quang La kinh và niệm chú để các vị Thần linh trợ giúp việc quan sát và sử dụng luận đóa cát hung được thuận lợi và chính xác . Cách làm như sau : Phong thủy sư phải thật thành tâm hương, đăng, trà quả , tay nâng La kinh lên ngang ngực đọa khẩu quyết : " Thiên hữu Tam kỳ - Địa hữu Lục nghi - Tinh linh kỳ quái - Cố khí phục thi - Hoàng sa xích thổ - Ngõa lạc phần mộ - Phương quảng bách trượng - Tùy châm kiến chi " . Sau đó đặt La kinh xuống đất 3-7 lần . Khi đặt La kinh xuống đất phải quan sát các hiện tượng dao động của kim theo kinh nghiệm " Kỳ châm bát pháp " :
Kỳ Châm Bát Pháp
La bàn , có nhiều vòng khác nhau , có vòng thì phối bát quái , âm dương , ngũ hành , đối với khí trường thì cảm ứng chỉ bắc đối nam rất nhạy , Thánh Hiền xưa chiếu theo thiên trì mà làm việc , lấy đó mà suy luận sự phát sinh biến hóa của khí trường , tức là Kỳ Châm Bát Pháp .
1.Đường Châm:
Khi kim cứ lay động không yên , không quy về trung tuyến . Đoán rằng nơi đó có quái thạch sâu bên dưới , ở đó tất có họa , nếu kim tại Tốn Tỵ Bính vị mà bồng bềnh , thì rất dễ phía dưới 9 thước có vật dụng xưa , ở đó dễ xuất người nam nữ tửu sắc , thầy bà , cô quả bần hàn .
2.Đoái Châm :
Đầu châm bỗng ngóc lên , cũng gọi là phù châm , đó là vì âm khí giới nhập , nếu chẳng phải tổ tiên nhà đó cũng là , phúc thần hộ pháp .
3.Trầm Châm :
Đầu châm bỗng hạ xuống , . Đó là do âm khí giới nhập , đó là âm mà không ác âm , cũng là oan hồn uổng tử , hoặc chết không bình thường , là do họ cảm mà ra như vậy 
4.Chuyển Châm :
Chỉ châm chuyển mà không dừng . Ác âm giới nhập , đó là khí oán hận liên tục không dừng , ở đó tất gặp tai họa .
5.Đầu Châm :
Chỉ châm nửa nổi nửa chìm , hoặc nửa nổi mà không đến đỉnh , chìm cũng không đến đáy . Dưới đất có mộ phần , ở đó tất hay khóc nhiều , nên đề phòng quan tư khẩu thiệt .
6.Nghịch Châm :
Châm quy trung tuyến nhưng không thuận , hoặc châm tà phi . Đất đó tất xuất hiện người ngỗ nghịch , bại cả người lẫn tiền bạc , phong thủy nói không được .
7.Trắc Châm :
Châm mà dừng yên tĩnh , nhưng không quy về trung tuyến . Đất đó vốn là Thần Đàn Cổ Tháp , nhà ở không được .
8.Chính Châm :
Không dị dạng , không nghiêng không lệch , đất đó là đất chính thường , đất đó có thể đắn đo châm chước mà dùng .
Kỳ Châm Bát Pháp là giải thích rõ ràng các lực khí quái dị , nên Phong Thủy Địa Sư khi thăm khám đất không thể không biết .

7. TIÊU THỦY VÀ VONG THỦY .

Tiêu thủy và Vong thủy là các cách đánh giá tương quan của hai đường nước đến và đường nước đi . Tại mộ phần mà có tình trạng Tiêu Thủy và Vong Thủy là gặp những chuyện xấu về tài lộc , nhân đinh cho dòng họ của vong nhân.
a/ Tiêu Thủy : Thiên tiên lai thủy ( nước đến ) , hậu thiên khứ thủy ( nước đi ) : Dùng để luận đoán cát hung của âm trạch .Mối quan hệ Thiên tiên lai thủy ( nước đến ) , hậu thiên khứ thủy ( nước đi ) như sau : 
* Càn thủy lưu Cấn .
* Khôn thủy lưu Tốn.
* Ly thủy lưu Càn.
* Khảm thủy lưu Khôn.
* Đoài thủy lưu Khảm.
* Chấn thủy lưu Ly.
* Tốn thủy lưu Đoài.
* Cấn thủy lưu Chấn.


b/ Vong thủy : Hậu Thiên lai thủy - Tiên Thiên khứ thủy .
Vong thủy chủ yếu dùng để đoán cát hung của Dương trạch . Mối quan hệ Hậu Thiên lai thủy - Tiên Thiên khứ thủy được biểu hiện như sau :
* Càn thủy lưu Ly.
* Khôn thủy lưu Khảm.
* Ly thủy lưu Chấn.
* Khảm thủy lưu Đoài .
* Đoài thủy lưu Tốn.
* Chấn thủy lưu Cấn.
* Tốn thủy lưu Khôn.
* Cấn thủy lưu Càn.


8. MỐI QUAN HỆ GIỮA CỬU TINH VÀ BÁT QUÁI.



PHẦN 4 : MỘT SỐ BẢNG BIỂU LẬP SẴN KHI TÍNH TOÁN THẤU ĐỊA KỲ MÔN.

Phần bảng tính này thứ tự theo các bước lập bảng thấu địa kỳ môn đã viết ở phần đầu.
Lưu ý là quẻ lập Thấu địa kỳ môn là lập theo Long nhập thủ của 60 thấu địa long chứ không lập theo Năm - Tháng - Ngày - Giờ như quẻ của Kỳ môn độn giáp. Khi xác định được Long nhập thủ rồi, lập quẻ Thấu địa kỳ môn dựa theo Tiết khí ta sẽ biết được cát hung của Huyệt mộ . "Thấu Địa Kỳ Môn" kết hợp Kỳ Môn Độn Giáp, Lục Hào, 28 Tú Thất Ngươn Cầm Thất Chính vào 60 Long Thấu Địa để tìm các phương vị về Tử Phụ Tài Quan Huynh, Lộc Mã Quý Nhân, Tứ Kiết (Nhật Nguyệt Kim Thủy trong Thất Chánh), Tam Kỳ Bát Môn. Dùng để luận đoán cát hung của Huyệt mộ theo tiết khí lúc đặt mộ .

BƯỚC 1 :  Trước tiên ta phải xác định Long nhập thủ của Huyệt mộ theo 60 thấu địa long.


Đặt La kinh theo đường Trung tuyến của Huyệt mộ và quan sát theo địa hình của khu Huyệt mộ xem đâu là Thiên môn ( đường nước đến - Thủy lai ) , đâu là Địa hộ ( đường nước đi - Thủy khứ ) để xác định Long nhập thủ . Ngày nay ta có bản đồ địa hình của Google map , nên có thể đặt hình của La kinh trên bản đồ địa hình của Google map để xác định Long nhập thủ.
Đây là một bản vẽ làm ví dụ : 
1. Địa hình khu vực : Nơi giao nhau của 2 đường thẳng là khu vực Huyệt mộ - Đường trung tuyến theo hướng chân mộ là 87 độ 5 thuộc phân kim Quý Mão - Tọa Dậu - Hướng Mão . Lưu ý hướng Đông sao Phúc đức bày bố ở cung Tỵ.


2. Đặt La kinh đã xoay vòng Phúc đức ( Sao Phúc đức nằm ở Tị ), lên trùng với hướng của Huyệt vị.


3.  Xác định thủy Lai thủy Khứ . Tìm được Long nhập thủ.


BƯỚC 2 : Tìm Tiết Khí .

Xem năm tháng ngày giờ thuộc thời tiết nào để tính cục. Phần này trong Thấu Địa Kỳ Môn thì chỉ cần xem bản 60 phối Tiết Khí. Tiết khí này là tiết khí ngày giờ đặt mộ phần.


BƯỚC 3 : Tính Cục .

Tính Độn Cục căn cứ vào Tiết Khí và ngày Thượng Nguyên (Giáp Kỷ gia Tý Ngọ Mão Dậu). Có 4 trường hợp, Chính Thụ, Siêu Thần, Tiếp Khí, và Nhuận. Phần tính Siêu Thần Tiếp Khí này hơi rắc rối cho nên tốt nhất là mua một quyển lịch có liệt kê các cục và tiết khí.
May thay Thấu Địa Kỳ Môn không dụng Siêu Thần Tiết Khí bợi vì Can Chi 60 long kết hợi với Tiết Khí và Cục là không thay đổi. Chúng ta chỉ cần dùng Phù Đầu để định Cục thuộc Thượng, Trung, hay Hạ nguyên của Tiết Khí.



BƯỚC 4 : TUẦN ĐẦU VÀ PHÙ ĐẦU.

1. Tuần đầu :


BẢNG 1.

Nhìn trong bảng ngày cần tra là các ngày trong tuần - Tuần đầu là ngày chữ đỏ.
2. Phù đầu : Từ Tuần đầu đếm tới Long nhập thủ , nếu tới Can Kỷ thì chính là Phù đầu . Nếu đếm từ Tuần đầu tới Long nhập thủ chưa tới Kỷ, thì Tuần Đầu Giáp cũng chính là Phù đầu.
Thí dụ như Bính Tý . Ta biết Bính Tý Long thuộc tiết Đại Tuyết. Bính Tý có Tuần Đầu là Giáp Tuất, Phù Đầu cũng là Giáp Tuất .


BẢNG 2.

BƯỚC 5. TÌM TIẾT KHÍ.


Nguyệt tướng :

Dương Độn: Nghi đi thuận Kỳ đi nghịch
Âm Độn: Nghi đi nghịch Kỳ đi thuận
Hai câu này ý nó gì?
Nếu ta theo thứ tự cung từ 1 đến 9, bắt đầu bày Lục Nghi: Mậu, Kỷ Canh Tân Nhâm Quý theo thứ tự (Thuận) thì Tam Kỳ, Ât Bính Đinh đi nghịch, như sau:
1 Mậu
2 Kỷ
3 Canh
4 Tân
5 Nhâm
6 Quý
7 Đinh
8 Bính
9 Ất
Ta thấy Ất Bính Đinh là 9, 8, 7
Nếu Lục Nghi đi nghịch thì Tam Kỳ đi thuận như sau:
1 Mậu
9 Kỷ
8 Canh
7 Tân
6 Nhâm
5 Quý
4 Đinh
3 Bính 
2 Ất
Ta thấy thứ tự Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý là 9,8,7,6,5, và Tam Kỳ Ất Bính Đinh là 2, 3, 4

60 LONG NHẬP THỦ PHỐI TIẾT KHÍ .

BẢNG 5.

BƯỚC 6. AN ĐỊA BÀN .

Địa bàn là bất di bất dịch .

BẢNG 6.

BƯỚC 7 . ĐỊNH TRỰC PHÙ - TRỰC SỬ .

Tuần Đầu Giáp đóng tại cung nào, thì Tinh ( Sao) tại cung đó là Trực Phù, và Môn ( Bát môn ) tại cung đó là Trực Sử .

Xin theo dõi tiếp bài 7 - dienbatn .
Xem chi tiết…

THỐNG KÊ TRUY CẬP

LỊCH ÂM DƯƠNG

NHẮN TIN NHANH

Tên

Email *

Thông báo *