Cáo Văn Thức
Cung Duy
Thánh Đế , hạo khí lăng tiêu , đan tâm quán nhật ,
Phù chính thống dĩ chương tín nghĩa , uy chấn cửu châu , hoàn đại tiết nhi đốc trung trinh , linh chiêu thiên cổ .Phục ma đãng khấu , lâu đại chuỷ kỳ cơ huân . Giác thế dũ dân , hoàn vũ phi kỳ minh huấn .
Vận hiệp hoàng đồ , đức phúc lê thứ , đệ tử …………………………… mỗ , ư ……..mỗ …….niên …..nguyệt…. nhật , kính vị ………………………mỗ sự , khấu hứa mỗi nhật kiền tụng (chung sinh phụng hành ), Minh Thánh Kinh Bảo Huấn . Do tụng nhi nhập , dĩ thục vi qui , do giảng nhi minh , dĩ tri vi yếu .
Tiễn phúc kỳ ư đốc thực , tâm địa vụ cầu quang minh .Phục kí giám hữu , vô nhâm triêm ân chi chí .
Cẩn Cáo .
“Văn Xương Ứng Hoá Trương Tiên Bảo Cáo”
(nghi kiền thành tam khấu thủ , tụng thử cáo tam biến )
*Chí tâm qui mệnh lễ :-
Quế hương thượng điện , Văn xương tả cung , thất thập nhị hoá chi pháp thân , bá thiên vạn kiếp chi vận số .
Dục tự thiên hạ , diễn giáo nhân gian , kim đàn trúc cung tuỳ thân đái , cô thần quả tú diệt hành tung .
Phù tiểu tử nhi vệ thông quan , ấm khuê phòng nhi hộ nạn sản , thông minh nhật ích , đậu chẩn giảm tiêu , nạn dũ giả kỳ chi tiện dũ , nạn thuyên giả đảo chi tất thuyên .
Đại bi đại nguyện , đại thánh đại từ , Cửu Thiên phụ nguyên khai hoá , linh ứng Trương Tiên đại đế , thất khúc Dục Thánh Thiên Tôn .
“Linh Quan Vương Thiên Quân Bảo Cáo”
(nghi kiền thành tam khấu thủ , tụng thử cáo tam biến )
*Chí tâm qui mệnh lễ :-
Tiên thiên chủ tướng , nhất kí thần quân , đô thiên củ sát đại linh quan , tam giới vô tư mãnh liệt tướng .
Kim tình xích phát , hiệu tam ngũ hoả xa lôi công , phượng chuỷ ngân nha , thống bá vạn tì hưu thần tướng .
Phi đằng vân vụ hiệu lệnh lôi đình , giáng vũ khai tình , khu tà trị bệnh , quan quá thác ư nhất thập nhị niên , thụ mệnh :
NGỌC ĐẾ
Tích công huân ư bá thiên vạn chủng , thệ tá tổ sư , chí cương chí dũng , tế tử tế sanh , phương phương xiển giáo , xứ xứ khai đàn .
Khoát lạc mãnh soái , tam ngũ hoả xa , Đại Linh Quan , Vương Thiên Quân , Lôi Thanh Phổ Hoá Thiên Tôn .
“Chu Tướng Quân Bảo Cáo”
(nghi kiền thành tam khấu thủ , tụng thử cáo tam biến )
* Chí tâm qui mệnh lễ :-
Phù thiên dũng tướng , sát địa mãnh thần , thiết tu ngân xỉ , hắc diện châu thần . Tinh trung đặc lập , kính tiết kinh nhân , khể tra thiện ác , củ sát phàm trần .
Minh minh hiển hách , xứ xứ du tuần , sừ gian sừ ác , cứu thế ưu dân .
Trung thần nghĩa sĩ , phù bỉ siêu thân , quai nhi nghịch tử , bất thắng nộ sân .
Duy trì thế giáo , khuông chính nhân luân , trảm yêu hộ pháp , đại đạo thường tồn . Tối linh chân tể , tối hiển thần quân , hộ triều hộ quốc , cương trực trung dũng đại thiên tôn .
“Quan Thánh Thái Tử Bảo Cáo”
(nghi kiền thành tam khấu thủ , tụng thử cáo tam biến )
*Chí tâm qui mệnh lễ :-
Linh Hầu thái tử , văn kinh vũ vĩ , khuông vương hộ quốc , đức nghĩa nguy nguy . Trung hiếu tiết nghĩa , toàn thụ toàn qui , kỳ huân tảo kiến ư Tây Thục , dị lược tố trước ư Bắc Nguỵ , đại trung đại hiếu , chí nhân chí dũng , bổ tạo hoá chi bất túc , tá :-
THÁNH ĐẾ
dĩ lập công , hộ triều hộ quốc , tận hiếu tận trung , cửu thiên uy linh hiển hoá đại thiên tôn .
“Thánh Đế Bảo Cáo”
(nghi kiền thành tam khấu thủ , tụng thử cáo tam biến )
*Chí tâm qui mệnh lễ :-
Thái Thượng thần uy , anh văn hùng vũ , tinh đại nghĩa , cao khiết thanh liêm ,
Vận hiệp hoàng đồ , đức sùng diễn chính , chưởng Nho Thích Đạo giáo chi quyền , quản thiên địa nhân tài chi bính .
Thượng ty tam thập lục thiên , tinh thìn vân hán , hạ hạt thất thập nhị địa , minh luỹ u phong .
Bỉnh chú sanh công đức , diên thọ đan thư , chấp định tử tội quá , đoạt mệnh hắc tịch .
Khảo sát chư Phật chư Thần , giám chế quần Tiên quần chức ,
Cao chứng diệu quả , vô lượng độ nhân , vạn linh vạn thần , chí thượng chí tôn .
Phục Ma đại đế , Quan Thánh Đế Quân , đại bi đại nguyện , đại thánh đại từ , chân nguyên hiển ứng , trung hiếu tổ sư ,
Chiêu Minh Dực Hán Đại Thiên Tôn , Mân Hoàng Cao Thượng Đế .
(kiền tụng tam biến , nhiên hậu tụng hạ văn chân kinh )
Thánh Đế Tân Bảo Cáo
*Chí tâm qui mệnh lễ :-
Tinh trung đại nghĩa , hùng vũ anh văn , tại tam phân quốc tộ chi thời , Hán tặc khởi dung lưỡng lập . Kiến vạn thế nhân thần chi cực hinh hương tự túc thiên thu , Tinh linh sung tái ư cổ kim , chí cương chí đại , chiết nguyện vãn hồi phù kiếp số , tồn đạo tồn nhân , ngự vũ thương khung , nhậm thập bát thiên hoàng nhi kế.
Thống chấp phù kim khuyết , hồn tam thiên thế giới ư quát nang , thục chủ tể , thục cương duy , hách hách đại viên tại thượng .
Tự đông tây , tự nam bắc , long long tổ khí triều nguyên .
Tác Thánh Hiền Tiên Phật chi quân sư , tam thập lục thiên đản đăng đại bảo ,
Chủ thăng giáng long ô chi vận hội , thập vạn kiếp phổ độ Từ Hàng ,
Phật chứng Cái Thiên , ân đàm khoáng kiếp ,
Đại bi đại nguyện , đại thánh đại từ ,
Thái bình khai thiên , phổ độ hoàng linh , trung thiên chí thánh , nhân nghĩa cổ phật , Ngọc Hoàng Đại Thiên Tôn , Huyền Linh Cao Thượng Đế .
(tam xưng cửu khấu )
Quan Thánh Đế Quân Giáng Bút Chân Kinh
Ngô thị Hán Quan Thánh Đế , sắc dụ đại chúng thính văn .
Thế thượng bất tề đẳng sự , toàn bằng nhất điểm chân tâm ,
Chính trực quang minh bất khuất , tử sanh thuận nghịch đương phân .
Ngô thường hạ du hán quí , kết minh hoàng thúc tam nhân .
Đào viên danh trọng thiên cổ , đơn đao bỉnh chúc ư kim .
Ký Tào minh lai minh khứ , thôn ngô vị hán vong thân .
Thượng đế liên ngã trung cảnh , độc sắc tuyên hoá u minh .
Lịnh ngã nhật du thiên hạ , giám biệt trung nịnh phân phân .
Nhất thiết tham tàn gian xảo , hoàn thường quả báo cân cân .
Tối giới độc thư văn sĩ , tịnh cập quan hoạn quân dân ,
Đệ nhất hưu khi phụ mẫu , thiết mạc khuyên sáo hương lân .
Bần phú tiên giao bằng hữu , bằng hữu nãi thị ngũ luân .
Tín tâm nội ngoại bình đẳng , hà phương kiển nạn tai truân .
Tào Tháo vô để thâm hiểm , hiện kim thụ tội u minh.
Khổng Minh chỉ duyên trung nghĩa , u minh quần phụng vi thần .
Trực tâm trực thụ chân phước , xảo kế xảo lai hoạ nhân .
Hữu quá chiêu như nhật nguyệt , vô tư thiên địa đồng quần .
Quả nhiên nhi nữ bất cuống , đáo xứ quỷ phạ thần khâm .
Thiết kế thâu khư nữ sắc , tự kỷ duy bạc tuyên dâm .
Lộng thủ cuống biển tài vật , bối bối phiêu đổ luân xâm .
Tỉ tỉ tranh năng tranh thắng , vãng vãng việt tiện việt bần .
Khoái khoái thu tâm mãnh tỉnh , hưu hưu dũ đoạ dũ thâm .
Tam sanh luân hồi ác thú , thiên tải thoá mạ nan câm .
Bút tiêm thiêm giảm tình tội , thiệt kiếm phản tru mãn môn .
Vưu hận độc tâm lang phụ , hoa ngôn chuyết hống hương thân .
Toa phu mạ công mạ bà , lịnh ngã nhất kiến sanh sân ,
Nệ tượng huy đao bội phúc , phân trảm mẫu tử bình quân .
Khả hỉ bình nhân hiếu đễ , triêu tịch mãi biện lương tân .
Sát thời phong hành nê mã , đà hồi vạn lý cùng quân .
Dục cầu trường sanh dục tử , cấp nghi giới sát phóng sanh .
Bất thực ngưu khuyển đẳng nhục , khả miễn lao ngục tù hình .
Nam nữ tuân phụng ngô ngữ , ngộ nạn ngã tự giáng lâm .
Chiến trường khu trục quỉ mị , đao quang lôi vũ huyết lâm .
Hộ quốc bách chiết bất cải , trợ nhĩ gia tước sách huân .
Phú quí vĩnh xương dịch thế , mi thọ vĩnh vô tai xâm .
Như hữu huỷ pháp vọng tưởng , đẩu xứng khi hống ngu manh ,
Bất hứa sanh thân nhân thế , A-Tỳ địa ngục thân ngâm .
Na thời hối quá dĩ vãn , cấp tảo phối phục pháp văn .
Hồi đầu chư ác mạc tác , miễn lực chúng thiện phụng hành .
( Cáo văn tụng chí thử chỉ . Tụng tất, tam khấu thủ , khởi thân điều tức hậu , tái lãng tụng hạ văn Minh Thánh Kinh )
(Phần cáo văn tụng đến đây là hết. Tụng xong, lạy ba lạy, đứng dậy nghỉ cho khỏe, rồi tiếp theo tụng phần chánh văn sau đây:-
*CHÁNH VĂN
MINH THÁNH KINH
【Kinh tự -- đệ nhất 】
Đế Quân viết ﹕" Thiên địa vô tư , thiện ác chiêu chương . Thuận thiên giả tồn , nghịch thiên giả vong . Thần đạo thiết giáo , tịch dĩ thử truyền . " Ngô đương ngôn Minh Thánh Kinh tam tự :-
" Minh " giả như đồng nhật nguyệt phổ chiếu càn khôn vô vật bất đáo , sử ngã tâm tính thường hoài bất muội linh đài khiết tịnh , đả tảo như đồng bảo kính nhất ban minh tâm giám tính .
" Thánh " giả chiêu nhiên dã . Tham thiên hoá dục , thiên cổ trung can nghĩa đảm , vạn tải thánh thần , tiên thánh hậu thánh kỳ quĩ nhất dã .
" Kinh " giả thường dã . Sở ngôn vô phi nhân sanh nhật dụng , thường hành đạo lý , khả dĩ lưu truyền vạn cổ , nhân năng cung kính thân tâm , thời thời bất vong hồ căn bản , khắc khắc thường tồn hồ hiếu đễ , cẩn kính
Giá cá tâm điền vật tham vật dâm thị dã . Cố viết ﹕" Minh Thánh Kinh " .
*Hán , Hán Thọ Đình Hầu , lược tiết Đào Viên Kinh ,
Thư ư Ngọc Tuyền Tự , dạ mộng dữ phàm nhân ,
Vạn kinh thiên điển hữu , ngô kinh vị cử hành ,
Trước nhĩ truyền trần thế , bất khả thị vi khinh .
Thái Thượng Lão Quân tam giới linh , chúng thánh Ngũ Nhạc Lôi Điện Thần ,
Ngũ hồ tịnh tứ hải , nhật nguyệt đẩu tinh thìn ,
Thiên hạ thành hoàng thính hiệu lệnh , vạn phương thổ địa các tuân hành ,
Vạn thánh triều chân quân tấu nghị , phổ thiên chi hạ tận ban hành ,
Ư thị cứu khổ đại tiên , Thái Thượng Chân Quân ,
Thái Bạch Kim Tinh , công đồng chú giải ,
Phúc tấu minh chương , hành ư tứ hải ,
Hoàng đồ củng cố , vạn dân vĩnh lại .
【Nguyên Thuỷ-- Đệ Nhị 】
Ngô nãi tử vi cung lý châu y thần , hiệp quản văn xương vũ khúc tinh ,
Kỳ nhân trương tiên vô chủ hạt , sắc lệnh tuỳ ngô vi tùng thần ,
Kiềm điểm thiếu nam dữ thiếu nữ , hoặc tổn âm chất tuyệt tử tôn ,
Tống sanh thôi sanh cập nạn sản , mị yêu thương tàn ban đậu chẩn ,
Như hữu phần hương phúng tụng giả , chuyển hoạ vi tường hiển thánh linh .
Kim hữu sóc hoạ ngô tượng giả , trắc lập trương tiên trì đàn cung ,
Giám tri chiến quốc xâm lăng loạn , mệnh ngã lâm phàm cứu vạn dân ,
Ngọc Hoàng tứ ngã danh hoà tính , Tử Tư ngũ chuyển tố trung thần ,
Tâm đồng giải thích chư hầu nạn , tuyệt khước gian tần tịnh quốc tâm ,
Sở vô đạo , tửu hoang dâm ,
Chiêu quan quá thử nạn , Ngô Việt động đao binh ,
Đạo ngô nhất sanh vi hiếu tử , số thế tác trung thần ,
Sắc lệnh ngã quản tiền đường sự , trú dạ lãnh trào hành .
Hán thất đa gian đảng , cải tính hạ phàm trần , Xuân Thu trượng phu chí ,
sanh trưởng Giải Lương thành . Chỉ QUAN vi ngã tính , hạ giới hựu xưng thần , Ấu nhi ly hương , tráng nhi xuất nhậm ,
Đại trượng phu dĩ tứ hải vi gia , hà hoạn hồ ngô vô huynh đệ ,
Nhập Đào Viên đổ lưỡng nhân kỳ dị , thỉnh vấn anh hùng hà xứ ,
Hùng củ củ lãng viết Trương Phi , mạo đường đường ôn ngôn Lưu Bị ,
Xuất thân đầu địa kim phùng chủ , tu đãi vãn thiên hà thuỷ lai đãng địch , thành tai long hổ phong vân hội , tể ngưu mã chiêu cáo thiên địa , kết nghĩa khuông phù Hán thất .
Phá Hoàng Cân , tru Đổng Trác , Lữ Bố tệ ,
Kiếp trại tiễu Tào gian , khiêm nhập không doanh nội ,
Nhạn lữ tán Từ Châu , huề tẩu vô tồn địa ,
Giảm chúc Trương Liêu mưu , phá bích Vân Trường nghĩa ,
Hàng Hán bất hàng Tào , trung thần bất sự nhị ,
Phong Hán Thọ Đình Hầu , ấn vô hán trùng chú ,
Tam nhật hoa diên , Tào man mỹ ý ,
Nhan Lương, Văn Xú thống binh vi ,
Cảm đối lập công , khả thù Tào qui kế ,
Phong kim khước ấn tam từ thao , khiết quyến tầm huynh nhất điểm trung ,
Thiên lý tầm huynh thiêm nghĩa khí , ngũ quan trảm tướng hữu uy phong ,
Ly hợp anh hùng càn khôn nội , tương phùng huynh đệ cổ thành trung .
Trí thượng tuy cao vô quyết thắng , vận trù cố thức thiểu kinh luân ,
Tam yết mao lư , Ngoạ Long án khởi ,
Đại mộng thuỳ tiên giác , bình sanh ngã tự tri ,
Thảo đường xuân thuỵ túc , song ngoại nhật trì trì ,
Vị xuất mao lư , tam phân dĩ định ,
Khổng Minh nguyên thị Quảng Tuệ Tinh , tức thị tiền triều Nghiêm Tử Lăng ,
Thử sanh Gia Cát Lượng , tái Tống Châu Văn Công ,
Luân hồi tam thế tướng , vĩnh bất hạ phàm trần ,
Đỉnh túc tam phân hiềm địa trách , giang sơn kim hoán hứa đa nhân .
Đại ca dĩ tại Thanh Hư Phủ , Quan mỗ kim chưởng Tam Thiên Môn ,
Tam đệ Tứ Xuyên vi Thổ Cốc , mỗi khởi trung lương hộ quốc tâm ,
Tại Tống dị tính Nhạc Phi tướng , tại Đường cải huý viết Trương Tuần ,
Luân hồi tam chuyển giai trung liệt , Thượng Đế phong vi Hộ Quốc Thần ,
Tiểu khả binh qua bất sai nhữ , đại nạn nguy bang tái hạ trần .
Thiên hạ thành hoàng giai tướng tướng , chánh trực vi thần cổ chí kim ,
Vi nhân trung hiếu cảm thiên địa , khởi tại trì trai phật hiển linh ,
Ẩm thực, y phục hưu hoa mỹ , tuỳ trước, tuỳ xan mạc yếm tăng ,
Cầm thú nhất thiết giai tính mệnh , vô cố tự thực tể sanh linh ,
Nhất thiết hoá sanh giai hoạt mệnh , hà khổ trương cung bộ võng tầm ,
Thảo mộc hoa quả hưu chiết thái , nghiêm đông linh lạc phát dương xuân ,
Vạn vật tất hàm thiên địa hoá , y thời sanh trưởng dữ nhân linh ,
Nhĩ năng tuân thủ tích vạn vật , phước hữu du qui hoạ bất xâm .
Vật vị thiện tiểu nhi bất tác , vật vị ác tiểu nhi khả hành ,
Thiên võng khôi khôi phân khúc trực , thần linh hách hách định khuy doanh ,
Hiếu đễ trung tín nhân chi bản , lễ nghĩa liêm sỉ nhân chi căn ,
Nhĩ năng thính ngô hành thiện sự , định hữu tường vân túc hạ đằng .
Ngô thụ tam thiên môn chưởng ác , vạn thần khải tấu ngã tiên văn ,
Thiện giả kỷ lục gia quan tước , ác giả tao ương tuyệt tử tôn ,
Báo ứng trì tốc thời vị đáo , chiêu chương tảo vãn hoạ phúc lâm ,
Hưu đạo thiên cao vô nhĩ mục , khuy tâm ám thất hữu du thần ,
Kính thần như tại tu thành kính , bất khả cuồng ngôn nghệ thánh minh .
【Lực Học-- Đệ Tam 】
Ngô tố lãm Xuân Thu , ấu quan Khổng Mạnh ,
Duy dĩ hiếu đệ vi tiên , tu thân trị quốc vi bản .
Dị đoan phong khởi , binh qua thương tàn dân mệnh .
Thập dư niên giáp bất ly thân , đao vô khiết tịnh .
Dạ vô ổn thuỵ tam canh , nhật bất bão xan nhất đốn .
Đông chiến Tây chinh , bách chiến nhi giang sơn tài định .
Bạch liễu tu mấn tinh tinh , lực quyện mã luy đao độn .
Phí tận xích đảm trung tâm , hoán đắc cá phong hầu kim ấn .
* Đáo như kim loạn thần tặc tử , bộ phong tróc ảnh .
Gian tham sàm nịnh , kết đảng khi lương , ngôn vô nhất định .
Bất tư lễ nghĩa liêm sỉ , hiếu để trung tín ,
Sự mỗi hồ hành , lâu đồ kiểu hạnh .
Toản quân vị , lục trung thần , hảo hoá tài , dâm mỹ sắc , sát nhân sỉ tính .
Chỉ cố sảng tâm lạc sự , khởi hiểu đắc hậu lai báo ứng .
Cổ kim hảo sự đa ma , vô miễn cưỡng cẩu cầu tiệp kính ,
Như thể vân lưu ly , tiên hoa minh nguyệt .
Nhân bất tri cơ , như cương đao khoái khuyết ,
Vọng động hoành hành , tạo hạ liễu ta oan nghiệt .
Viễn tắc kỷ niên , cận tắc số nguyệt ,
Báo ứng vô sai , pháp nan lậu tiết .
Như nhân vị tao phùng , các hữu thời tiết ,
Đương tư thủ mệnh do thiên , an bần lạc nghiệp .
Như bá nghệ thương tốt thành công , kỳ vật yên năng tinh khiết .
Thảo mộc bất năng bồi thực , nan trưởng hứa đa chi diệp .
Ngũ cốc thiểu dụng canh sừ , miêu tuy tú nhi bất thực .
Văn thần thập tải hàn song , phương triều kim khuyết .
Vũ tương bách chiến lâm nguy , thuỷ đắc công hầu tịnh liệt .
Ngô nãi nhật nguyệt tinh trung , càn khôn đại tiết ,
Thiên băng ngã băng , địa liệt ngã liệt .
【Đạo Mạo-- Đệ Tứ 】
Hựu phụng
Thượng Đế gia ngự sắc , chưởng ác phàm gian thiện ác nhân .
Vạn quốc cửu châu giai kính phục , đạo ngô trung nghĩa độc xưng tôn .
Tố hình hoạ tượng càn khôn nội , như ngã anh hùng hữu kỷ nhân .
Hoả long thiêu xích thố , thuỷ thú luyện thanh phong .
Ngoạ tàm mi bát tự , đan phượng mục song tình .
Ngũ long tu bãi vĩ , nhất hổ ngạch dao thân .
Tinh trung xung nhật nguyệt , nghĩa khí quán càn khôn .
Thao lược kỳ Tôn Tẫn , cơ mưu thắng Phạm Tăng .
Tu trường nghĩa cánh trường , diện xích tâm vưu xích .
Anh hùng khí cái thế , chúc tàn đao phá bích .
Phong khố ấn huyền lương , tước lộc từ bất thụ .
Yển nguyệt đao ma nhưng khoái , thán huynh đệ bất tái .
Ngoạ tàm mi toả vị khai , hận giang sơn kỷ cải .
Cắng cổ công danh nan tỉ tịnh , tam thiên môn hạ phong nguyên soái .
Khể thủ đốn thủ .
Thượng Đế sắc lệnh các bộ tướng soái ,
Kinh truyền hạ giới , sao lục phúng tụng như tại .
Nhân năng tuân hành , hệ ngọc yêu kim , quan cư thiên tải .
Năng toàn nhất sự , tranh vinh tam đại .
Khâm thừa pháp chỉ , hội tập chư thần thi hành .
【Tiết Huấn-- Đệ Ngũ 】
Trước trung lương , kiệt lực khuông hành , hiếu thuận vô cải .
Liêm khiết bất loạn tâm điền , tiết nghĩa lâm nguy bất bại .
Trung hiếu liêm tiết chi chương thính giải .
Quân sử thần dĩ lễ , thần sự quân dĩ trung ,
Nhật dụng triều đình lộc , đương tư bổ báo công .
Báo quốc thần chi bản , tích tốt tướng chi hoành .
Bất sức văn thần quá , bất diệt vũ tướng công .
Kỷ lục văn hoa điện , cử hặc kiến chương cung .
Đan tâm như xích nhật , vị tất chí tam công .
Tần Cối thế vi khuyển , Nhạc Phi tứ soái trung .
Vi nhân tử , hiếu vi tiên , hiếu thuận lưỡng tự khẩn tương liên .
Vật sử não nộ thường sử hoan , noãn y bão thực vô cơ hàn .
Bệnh y dược đáo tất tự tiễn , tức tu thường quá hiến thân tiền .
Dạ bất giải y , triêu bất thực , thời thời khắc khắc tại thân biên .
Nhĩ năng hiếu thuận nhĩ tử hiếu , điểm điểm trích trích khán diêm tiền .
Đại Thuấn hiếu , đế vị truyền , nhị thập tứ hiếu cực chu toàn .
Tại sanh bất cung phụng , tử hậu tế linh tiền .
Bất hiếu tử , nặc tai khiên , hổ cáp xà giảo bệnh tương triền .
Quan hình lao ngục tao sung phối , thuỷ hoả chi tai thực khả liên .
Hoặc thị huyền lương đao độc tử , bất hiếu chi nhân khổ vạn thiên .
Tốc tốc cải , mạc trì diên .
Thế nhân thục vô quá , cải chi vi thánh hiền .
Nhân vô quá , đốc hành toàn .
Liêm sanh uý , khiết sanh nghiêm .
Tế kiểm điểm , tỵ nghi hiềm .
Hi hiền hi thánh do thiên mệnh , học lễ học thi thính tự nhiên .
Khước chu túc , ẩn sơn xuyên ,
Vi nhân tự ngọc vô hà điếm , lập chí như đồng thiết thạch kiên .
Thủ kỷ lộc , mạc tuần thiên , tổn nhân lợi kỷ tử tôn oan .
Liêm giả bất thụ ta lai thực , chí sĩ bất ẩm đạo chi tuyền .
Từ bổng nguyên hiến khiết , uý kim dương chấn liêm .
Toạ hoài bất loạn liễu hạ huệ , bế hộ vô dung lỗ trọng liên .
Nghịch thực chẩm như tào lý mỹ , qua tế hà thắng thái khương điềm .
Bổng lộc chỉ kham cung lễ nghi , cử gia thực phí cận bàn hoàn .
Bá cống đài hồi thất tiết vật , mãn sương trang lý muội tâm tiền .
Xuy trượng đồ lưu thuỳ bất phạ , khuyến nhĩ đài đầu khán thượng thiên .
Sỉ dung nam bộc như lang hổ , mưu chiếm quân dân địa dữ điền .
Thế bại vận suy tham kiết cáo , bạt chủng bình phòng oan báo oan .
Phụ nam cùng cực vi xương đạo , hận sát đương sơ ác yếu tiền .
Nhân chi tiết , như trúc hựu như nguyệt ,
Quảng đại dữ cao minh , viên dung cánh thanh khiết .
Nhất sanh trực bất loan , đĩnh đĩnh khi sương tuyết .
Nhất kính tham thiên tú , vũ phong lộng minh nguyệt .
Nga Anh khấp trúc lâm , điểm điểm ban giai huyết .
Tức như Tô Vũ trượng , số hữu thập nhị tiết .
Lý Lăng ô kỳ gian , Tô Vũ kính kỳ liệt .
Trọng Thăng sử tây vực , tam thập lục quốc khước .
Tiết nghĩa toàn , thần thánh duyệt .
Hoặc chưởng thiên tào sự , hoặc bổ thành hoàng khuyết .
Hoặc sanh công dữ hầu , phú quí thiên niên nghiệp .
Loạn thần tịnh tặc tử , mỗi bả trung lương diệt .
Nhất kiến hư hoan hỉ , tâm khẩu các tương biệt .
Tâm tàng trượng bát mâu , ý tồn tam xích thiết .
Thiệt hạ hữu long tuyền , sát nhân bất kiến huyết .
Tham khốc khắc gian sàm , tự vẫn nhi tôn tuyệt .
Ngô vị ngật trường trai , ngô bất tín dị thuyết .
Địa ngục tức Thành Hoàng , tam bảo quang nhật nguyệt .
Cứu tế cấp nạn nhân , tựu thị giải oan kết .
Thử tứ tiết , trung hiếu liêm tiết , tường minh thậm thiết ,
Hậu liệt nhị thập tứ kiếp :
Kình thiên đỉnh địa Mãnh Dũng Thần , Bổng nhật cử nguyệt Phổ Chiếu Thần ,
Liệt tú trương tinh Minh Lãng Thần , di tinh hoán đẩu Bác Lương Thần ,
Đằng vân giá vụ Phi Độ Thần , khu lôi xiết điện Uy Liệt Thần ,
Hô phong hoán vũ Nhiễu Nhương Thần , chuế lộ vẫn sương Phọc Phí Tinh ,
Phi sa tẩu thạch Triệt Lộ Thần , phiên giang đảo hải Ngũ Hồ Thần ,
Băng sơn đồi lãnh Thiết Giáp Thần , đống thuỷ khai băng Kết Hoá Tinh ,
Phần viêm trục hoả Lưu Quang Tinh , khai hoa kết quả Kiều Mị Tinh ,
Trưởng hoà tú cốc Ích Huệ Tinh , trừu nha điện diệp Phát Dục Tinh ,
Khô mộc hạc trạch Thôi Kiệt Thần , tẩu thú phi cầm Bộ Tróc Tinh ,
Ngư hà giải miết Dũng Dược Tinh , phi khiêu chư trùng Triền Nhiễu Tinh ,
Tác văn chế tự Văn Xương Tinh , hưng binh bố trận Vũ Khúc Tinh ,
Khảo chánh tuế thời Trắc Vận Tinh , tạo tác công nghệ Xảo Tác Thần ,
Chúng tinh thính lệnh , các hồi bổn bộ , biến hoá phát sanh ,
Khể thủ thần minh , vô cực chúng thánh , bất khả tư nghị công đức .
【Kinh Nghiệm-- Đệ Lục 】
Trị niên trị nguyệt tướng , trị nhật trị thời thần ,
Dạ sai hắc sát soái , nhật lệnh giảo khiết binh ,
Vãng lai tế giám sát , bất đắc lậu hào phân .
Hội đồng gia trạch thần , trước lệnh tư mệnh quân ,
Như hữu kiền tụng nam hoà nữ , tốc tốc báo tri văn .
Gia trạch cúng thử kinh , yêu mị hoá vi trần ,
Thuyền châu phụng thử kinh , phong ba tức khắc bình ,
Hành nhân bội thử kinh , lộ đồ bảo an ninh ,
Thư sanh khán thử kinh , bất cửu bộ thanh vân ,
Phụ nhân tụng thử kinh , nhị nữ ngũ nam thành ,
Nhược vi vong hoá niệm , vong hoá tảo siêu sanh ,
Nhược vi phụ mẫu niệm , phụ mẫu hưởng hà linh ,
Phần hương cao tụng niệm , kỳ phước tức lai lâm ,
Nhật niệm tam ngũ biến , hoặc tụng bá thiên thanh ,
Nhân năng sao ấn tống , chư tật bất tương xâm ,
Chư thần giai hoan hỉ , trạch xá tịnh quang minh ,
Hoặc tứ phước dữ thọ , hoặc ấm nhi dữ tôn ,
Hung sự hoá vi cát , phước lộc thọ trùng tăng .
Đẩu khẩu Vương Thiên Quân , khâm phụng , Hán thất , Hán Thọ Đình Hầu .
Quan Thánh Đại Đế sắc lệnh (Gia Khánh thập ngũ niên chính nguyệt nhị thập tứ nhật )
Đại Đế viết :Ngô tằng ngôn ,
Nhật tại thiên thượng , tâm tại nhân trung , tâm giả vạn sự chi căn bản ,
Nho gia ngũ thường , đạo thích tam bảo , giai tùng tâm thượng sanh lai .
Nhân mạc đại ư trung hiếu , nghĩa mạc đại ư liêm tiết , nhị giả ngũ thường chi thủ .
Thánh nhân tham tán hoá dục giả , thử nhi kỷ .
Tiên Phật siêu thần nhập hoá giả thử nhi dĩ .
Tự hữu thiên địa dĩ lai , giá cá vô cực thái cực chi lý , hồn nhiên bao la cổ kim trưởng huyền , chư đế vương thánh hiền Tiên Phật , vạn kinh thiên điển , chỉ thị minh thử lý , thành thử sự nhi dĩ .
Ngô hệ Tử Vi viên trung , hoả chi chính khí .
Hoả , ly minh tượng dã , cố chủ văn xương .
Hoả , hựu liệt tính dã , cố chủ vũ khúc .
Văn chủ nhân , nhân thủ trung hiếu , vũ chủ nghĩa , nghĩa thủ liêm tiết .
Duy thị cử thiên hạ vạn thế giai vi Thánh Hiền Tiên Phật , thử hữu trú vô dạ, hữu dương vô âm , tuyệt vô chi lý dã .
Tự chiến quốc dĩ lai , ngô xuất thế khuông quân cứu dân , bất đắc dĩ dĩ công thiện chi tâm vọng thế , thử Đào Viên Kinh chi sở dĩ hiện thân thuyết pháp dã .
Nại Hà thế chi nhân , chân tính bất mật , tà tịch dụng tâm , kiến ngô bình thường chi ngôn , bất viết thánh nhân bất xuất thử kiêu căng ngữ , tắc viết thánh nhân bất xuất thử thiển cận ngữ .
Ô hô , thị tất dục ngô trùng tác ngũ kinh , đãi thế chi trí ngu hiền bất tiếu , giai tận độc chi hồ .
Bất độc thử dã , hiện tại thân liệt văn nho , diệc vọng hành chỉ bác .
Ngô nhân Chu Tử , lẫm lẫm trì tụng đa niên , chỉ đắc chú giải minh bạch .
Như tái hữu thiện hành đề huỷ giả , khinh tắc lệnh ôn hoả diệt chi ,
trọng tắc mệnh Chu Thương trảm chi , vô hối .
-Hậu khiển chư thần giám sát , dĩ sử tốc ứng , ngô diệc đại phí bà tâm .
Dĩ ngã vi kiêu , ngã cố bất từ , dĩ ngã vi thiển .
Ngã diệc bất từ , đản nguyện nhân nhân tùng thử kiêu ngôn thiển ngôn tác khứ , nhất nhất quả tự tín ư tâm trung , nhiên hậu tham nguyên diệu chi lý , nhập thượng thánh chi ban , ngô diệc bất quái , nhi thả khoái nhiên dã .
Tương thử ngữ trước linh quan , truyền thế tri chi , vi thử thuật cáo chu tể nhân đẳng , nhất tâm thể thử , dĩ tâm ấn tâm .
Tâm tại nhân trung , nhật tại thiên thượng , khâm tai vật hốt .
(Minh Thánh Kinh tụng chí thử chỉ )
(HẾT CHÁNH VĂN)
*CHÚ GIẢI:-
-Minh Thánh Kinh , bản hệ mộng dữ Ngọc Tuyền Tự tăng , tăng Tỉnh Nhi truyền thuật .
-Thủ cú Hán hán , thượng nhất Hán tự nãi đại danh , tức đại hán dã .
-Hán Thọ Đình , hệ địa danh dã .
-Kỳ tiên chúc phó nhân nhân tụng thử kinh giả , thị dĩ hiệu nghiệm hâm động nhân tâm dã .
-Trung ngôn :-“ Tinh trung xung nhật nguyệt , Nghĩa khí quán càn khôn” , tức Mạnh Tử sở vị tái hồ thiên địa dã .
-Viết diện xích tu trường giả , tức Đại Học sở vị tâm quảng thể bàn , Mạnh Tử sở vị tuý diện áng bối dã .
-Chí đầu thai chuyển kiếp chi thuyết , Nho giả bất ngôn , bất tri Thích Đạo lưỡng môn , tịnh phi vô cứ .
-Thí lịch tra cổ kim , tá thi hoàn hồn , linh xác chuyển kí , dị vật nhập thai , khởi thiểu dã tai .
-Ngô ngôn tại Liệt Quốc , tại Hán , dữ tại Đường Tống chi ngôn thực phi cuống dã , chư quân thí đối hạch chi .
-Tái tứ chương ngôn trung , văn vũ thần liêu , giai đương kính thể , tắc thị tam đại dĩ thượng chi thần dã , quì long y cao kỳ nhân dã .
-Ngôn hiếu , tắc viết bất giải y bất thực , tắc thị thiện tẩm môn , văn vương kỳ nhân dã .
-Trích thuỷ hoàn nguyên , tôn hựu hiệu tử , tắc tử tôn bảo chi , đại thuấn kỳ nhân dã .
-Thuyết đáo nhị thập tứ hiếu , cổ kim chiêu như nhật nguyệt , cách thiên địa , động quỉ thần , khởi phi xác nhiên khả cứ giả tai .
-Liêm tại chu lễ , dĩ lục kế vi định , thực tùng nghĩa tự trung sanh , cố vi ngu muội giả thống xích .
-Nhi liêm tuyền đạo thuỷ , cử nhất nhị nhi dĩ quát chi dã , tiết như trúc , trúc hữu quân dã .
-Như nguyệt , nguyệt hữu độ dã , phi quân tắc hỗn , phi độ tắc hôn .
-Cổ kim đại tiết bất du giả , ư nghĩa đãi tận .
*Minh Thánh Kinh chú chứng:
Vương Thiên Quân viết :Trương Tiên phi Đường chi Trương công danh Tuần , nãi Hoàng Đế tích dĩ Hồ Thỉ vi Trương chi Trương Tiên dã .
Đại Đế mục không nhất thiết , cố thị thiên tính . Cố vân đồ thượng trí giả vô quyết đoán , đồ vận trù giả khiếm kinh luân ,
Dĩ khải hạ văn chi ý , tất lại Văn Tinh Khổng Minh dã . Tái nhị thập tứ vị thần tướng , nãi
Đại Đế sở khiển , như hữu thành tâm , hô chi tức lai , thính pháp sư chi mệnh . Tịnh tương thử dụ , truyền dữ Chu Tể Quân
Cập dữ sự nhân đẳng tri chi .
*** Nhị nguyệt-- nhị thập ngũ nhật
Vương Thiên Quân phụng
Đại Đế mệnh đặc cáo .
*NHƯỢC THỦY
Sao lục phiên âm, hồi hướng cho tất cả chúng sinh được thấm nhuần ân đức của Ngài QT ĐQ.
(đầu Thu năm Mậu Tí--2008).
Bổ xung của dienbatn.
CHÚ THỈNH QUAN THÁNH ĐẾ QUÂN.
Dốc lòng làm lễ Thánh linh,
Oai Thần tột bực – Văn võ gồm hai.
Tiết cả lẫy lừng – Tùng chinh vẹn một.
Cơ nghiệp sánh ngôi Trời đồ sộ.
Ân đức nhuần đạo cả rộng truyền.
Đạo Nho – Đạo Phật – Đạo Tiên.
Tam Giáo thuộc một tay thống chưởng.
Cõi Trời – Cõi người – Cõi Đất.
Tam tài gìn giữ muôn mối quyền hành.
Trên 36 cõi Trời lớn nhỏ các sao.
Dưới giữ gìn đất 72 U minh khắp chốn.
Khảo soát khắp nào Thần , nào Phật.
Dám chế cùng Chư Thánh chư Tiên.
Người công đức thêm tuổi thọ.
Kẻ độc ác mực giảm ngày xuân.
Chứng minh người thiện quả phước duyên.
Phổ độ kẻ chân tu dưỡng tánh.
Ngàn thủa tiếng chí Linh chí` Thánh.
Muôn nứơc truyền Chí Thượng chí Tôn.
PHỤC MA ĐẠI ĐẾ QUAN THÁNH ĐẾ QUẬN.
Đại bi – Đại nguyện – Đại Thánh – Đại từ
Chơn ngươn hiển ứng.
Chiêu minh giực hớn Đại Thiên tôn.
( Đọc 3 lần rồi đưa tượng lên bàn thờ. Lạy 3 lậy –sau đó đọc thêm 3 lần nữa là xong lễ an vị tượng. )
PHỤ LỤC:-
23 .CÁCH CÚNG THÁI TUẾ TẠI NHÀ MỖI NĂM
拜太歲 . ( Bái Thái Tuế ).
太歲除了顯示流年大運外,也可能影響個人運程。若個人的生肖與流年太歲有所不合,則謂之犯太歲,會對該年的運程有所影響,故習俗就以攝太歲來消災化解。而犯太歲,也因個人與太歲的生肖有別,大致可分三種:
沖太歲:
有沖擊、對抗之意;交戰相沖,亦稱反吟。力最強。即個人所屬生肖,與流年太歲生肖相沖,即是「沖太歲」。沖太歲者,表示流年運程可能會顯得反復奔波,周邊環境或有變化,有機會搬遷或轉工,做生意或工作倍覺辛勞。凡事宜小心謹慎。
值太歲:
亦稱伏吟,力稍弱。即個人所屬生肖與流年太歲生肖相同,即是「值太歲」。值太歲者,表示流年運程可能會遇到不少煩惱,可能是悲亦可能有喜,一般可能禍福參半,煩惱之中,宜努力爭取,全力以赴。
刑太歲:
有刑律、刑傷之意;抵觸相刑,力更輕。即個人所屬生肖,與流年太歲生肖相刑,即是「刑太歲」。刑太歲者,表示流年運程可能會受到一定的影響。容易受到是非纏身,凡事以忍為佳,切記不可作擔保人,留意文件合約細節,以免惹上官非。
無論是犯刑、沖、破、害者,皆受到流年太歲的影響,可能會有官非糾纏、仕途阻滯、投資失利、情緒波動、人事不和及感情離合等影響,嚴重者或會有意外血光之災等情況出現,即古語說︰「逢太歲之年,無喜必有禍。」但與八字喜神相合者,則不受影響。
Cúng Thái Tuế
Thái Tuế ngoài việc thể hiện vận trình chung của lưu niên năm đó, còn ảnh hưởng đến mệnh vận của cá nhân. Nếu sinh tiêu (tuổi) của người nào không hợp với lưu niên Thái Tuế, gọi là “phạm Thái Tuế”, thì vận trình năm của người đó không tốt, phải dùng phương pháp “Nhiếp Thái Tuế” để hóa giải. Việc “không hợp” nầy có ba tính chất chính:
1/- Xung Thái Tuế :có tính đối kháng, tấn công , đánh nhau, còn gọi là “phản ngâm” (theo phong thủy). Đặc điểm của nó là :- trắc trở khó khăn triền miên, bôn ba vất vả đối phó, làm việc gì cũng không thuận lợi. Gặp trường hợp nầy phải hết sức cẩn thận và hạn chế phạm vi hoạt động, đừng mở mang thêm cái mới.
2/- Trị Thái Tuế :Phong thủy gọi là “phục ngâm”, sức phá hoại kém hơn trên một chút. Gọi là “Trị Thái Tuế” khi tuổi mình trùng với địa chi của năm đó. Tính chất của nó:- phiền não kéo dài, ít có thuận lợi suông sẻ. Họa phước mỗi thứ phân nửa, lúc đặng lúc thất. Phải hết sức tỉnh táo, sáng suốt tìm cách vượt qua khó khăn mới được.
3/- Hình Thái Tuế :có ý nói về hình luật hoặc thương tật. Tuổi và năm rơi vào trường hợp “lục hình” với nhau (xem bảng lục hình). Tính chất:- thị phị khẩu thiệt, tai bay vạ gió, việc đến ngoài ý muốn. Kỵ việc bảo lãnh giùm người, lưu ý các hợp đồng ký kết… dễ động đến cửa quan.
Dù là xung, trị hay hình Thái Tuế, nói chung là tác dụng của nó rất phiền phức, lăng nhăng rắc rối đủ chuyện. Công việc gặp trở ngại, nặng thì có thể dẫn đến lưu huyết, chết chóc là khác.
Câu nói phổ biến:- “Phùng Thái Tuế chi niên, vô hỉ tất hữu họa” ( gặp năm phạm Thái Tuế, nếu không có “hỉ sự” (cưới gả, sinh con …) thì ắt gặp tai họa. Nói thế, nhưng cũng còn tùy vào bát tự ngũ hành của mỗi tuổi mà có ảnh hưởng năng nhẹ khác nhau.
家中攝太歲
除入寺廟攝太歲外,在家中也可做到,論誠心當然不及入寺廟參拜。
如時間不許可,或寺廟太過擠迫,每每要速戰速決,有應誠意不足,故選擇在家中參拜。因家中較為方便,所以祭品必須一應俱全,不可草草了事。
準備一個全新的香爐、酒杯三個、筷子三對、衣紙包括太歲衣、元寶、大光寶、轉運寶牒、貴人衣、大悲咒、金銀及壽金。
祭品除燒肉及雞之外、還需要片糖、糖果、糕餅、紅棗及水果,亦可加入齋菜。
首先可為太歲設神位,以視尊敬,在一張大小適中的紅紙上書寫當年太歲的名稱,建議買一本民曆書,用隨書附送的太歲鎮宅符,或複印本網頁提供的太歲鎮宅符。安奉太歲星君,可安在廳堂、神佛同位、灶君神位,選清潔安靜之處,門口或窗前向當天均可,放好香爐之後,將太歲符直貼在牆上。
太歲衣當中有一張太歲帖文,拜祭前須在帖文上書寫犯太歲者的姓名及出生日期。
將祭品整齊排列於棹上,便可開始參拜。
首先誠心上香,並向太歲祈求:「□□太歲大將軍,信男/信女□□□,今年流年本命犯煞星,現向太歲仙師諴心祈求,保佑衰氣災劫盡去,化險為夷,年年行好運,身體健康……」。
也可在安奉太歲符的時候唸三次的恭請太歲星君咒,咒曰:
奉請三星照令符,天上日月來拱應,南斗北斗推五行,唵佛顯靈敕真令,八卦祖師其中形,玉旨奉令太歲□□年,值年□□星君到此鎮,七星五雷護兩邊,六甲神將到宮前,六丁天兵守後營,天宮賜福神共降,招財進寶聚當明,弟子一心三磕拜,拜請太歲星君保安寧,鎮宅光明人尊敬,閤家平安萬事興,保命護身且鎮宅,值年太歲來降臨,急急如律令。
稟告完畢,待香燭燒至一半時,將金銀衣紙拱手向太歲鞠躬,然後在聚寶盆內燃燒,最後將三杯酒水輪流撒在地上,拜太歲的儀式就完畢了。
誠懇者,可於每月十五日及太歲星君生辰七月十九日供奉祭祀之,敬謝平安。
但記住年尾一定要還神,酬謝神恩保佑。可於農曆十二月廿四日早上,宜用鮮花、果品、清茶、壽金,拜謝太歲星君一年來的關心照顧平安。祭祀完畢取下太歲星君符令同壽金三百一齊焚化之,即萬事大吉。
玉器,自古以來已是皇室飾物和祭祀法器,也具有開運化煞的作用。大家可配帶自己所屬生肖玉鏈墜,或選擇依五行相合之其他配合自己的生肖鏈墜。
PHÁP “ NHIẾP THÁI TUẾ” TẠI NHÀ .
Ngoài việc đến các Miếu Vũ thờ Thái Tuế để làm lễ cúng giải, ta có thể làm tại nhà những động tác hóa giải khác, tuy không bằng đến Miếu Vũ, nhưng cũng đở nhiều.
Nếu làm tại nhà, thì phải chuẩn bị phẩm vật cho thật đầy đủ, chứ không thể đơn sơ, qua loa được. Cúng an vị Thái Tuế vào ngày mùng 9 hoặc rằm tháng giêng, nếu nhằm vào hai ngày nầy mà kỵ tuổi (tứ xung) của người cúng thì chọn từ mùng một đến mùng chín, ngày nào tam hạp với tuổi mình thì cúng.Nên chọn buổi sáng thì tốt hơn buổi chiều.
A.- PHẨM VẬT CÚNG:-
-nhang , đèn
-một lư hương mới.
-ba chun trà.
-ba chun rượu.
-ba đôi đũa.
-quần áo bằng giấy của Thái Tuế.
-vàng giấy nguyên khối (hai thứ lớn, nhỏ) (người Hoa gọi là nguyên bảo)
-bài vị thờ Thái Tuế (viết vẽ sẵn bằng giấy hồng đơn (đỏ)theo mẫu hàng năm)
-bài chú để đọc (theo mẫu)
-giấy tiền vàng bạc đại.
-một quyển “Chú Đại Bi”
-gà luộc hoặc thịt heo quay.
-đường miếng
-năm chè, ba xôi
-bông, trái cây
B.-CÁCH CÚNG:-
Trước tiên đặt bài vị Thái Tuế vào chỗ thích nghi (bàn thờ ông bà, bàn thờ ông Táo, trước cửa hoặc cửa sổ hướng ra ngoài trời …cũng được) . Mặt sau bài vị có ghi tên tuổi của người cúng. Bài chú để đọc in hoặc viết sẵn (theo mẫu, chỉ đổi tên Thái Tuế mỗi năm khác đi thôi). Sắp đặt phẩm vật cúng lên bàn cho thứ lớp.Đốt ba cây hương, xá ba xá, quì xuống khấn nguyện: tên họ, tuổi, chỗ ở, vái Thần Thái Tuế …phù hộ độ trì tai qua nạn khỏi, bình an mạnh khỏe, gặp được vận may v.v…. Cắm nhang, lạy ba lạy.
*Đọc bài chú sau ba lần:-
“Phụng thỉnh tam tinh chiếu lệnh phù ,
Thiên thượng nhật nguyệt lai củng ứng ,
Nam đẩu bắc đẩu thôi ngũ hành ,
Úm (án) Phật hiển linh sắc chân lệnh ,
Bát quái tổ sư kỳ trung hình ,
Ngọc chỉ phụng lệnh Thái Tuế ………(1)…………niên ,
Trị niên ……(2)………..Tinh Quân đáo thử trấn ,
Thất tinh ngũ lôi hộ lưỡng biên ,
Lục giáp thần tướng đáo cung tiền ,
Lục đinh thiên binh thủ hậu doanh ,
Thiên cung tứ phước thần cộng giáng ,
Chiêu tài tiến bảo tụ đương minh ,
Đệ tử ….(3)…….. nhất tâm tam khải bái ,
Bái thỉnh Thái Tuế Tinh Quân bảo an ninh ,
Trấn trạch quang minh nhân tôn kính ,
Hợp gia bình an vạn sự hưng ,
bảo mệnh hộ thân thả trấn trạch ,
Trị niên Thái Tuế lai giáng lâm ,
Cấp cấp như luật lệnh .
*CHÚ THÍCH:- (1) tên của năm cúng
(2) tên vị thần Thái Tuế của năm cúng
(3) tên người cúng
Đọc xong lạy ba lạy. Chờ nhang lụn hơn phân nửa, đốt giấy tiền vàng bạc, y phục Thái Tuế, (đem cái thau nhôm để trước bàn thờ mà đốt, tưới rượu vào chỗ đốt giấy cho cháy phừng lên) . Như vậy là xong phần an vị Thái Tuế.
*Hàng ngày đốt nhang vái nguyện. Hàng tháng cũng sắm bông, trái cây cúng Thái Tuế vào ngày rằm và ngày vía Thái Tuế ( 19 / 7 ).
*Cuối năm, làm lễ kính tiễn Thái Tuế vào ngày 24 tháng chạp (12). Dùng phẩm vật như trên để cúng. Khấn nguyện tạ ơn Thái Tuế Tinh Quân đã phù hộ suốt năm được tai qua nạn khỏi v.v…Chờ nhang tàn hết mới đem bài vị Thái Tuế xuống để đốt chung với giấy tiền vàng bạc. Dọn dẹp bàn thờ, không đốt nhang nữa.
*Nếu được, thỉnh một miếng “Ngọc Bội” bằng đá quí để đeo, hóa giải sát khí. Nhớ dùng ngọc có màu sắc tương sanh với bổn mạng mới tốt.
24. NHỊ THẬP BÁT TÚ .
Nhị thập bát tú hay gọi đầy đủ là "Tứ Linh Nhị Thập Bát Tú" chia làm bốn nhóm:- Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước và Huyền Vũ, mỗi nhóm có bảy sao, cộng là 28 sao.
Ngoài chức năng chung là thần hộ vệ trong Đạo Giáo, còn có những chức năng của từng sao , mà trước nay ít người biết đến.
Ngoài ra, chúng ta còn có thể dùng Thần Chú Bắc Đẩu Thất Tinh như là một thần chú hộ thân. Các bạn đọc kỹ để ứng dụng cho mình và gia đình, vô cùng hiệu nghiệm (hơn cúng sao và giải hạn nhiều).
周天二十八宿星君降靈
東方蒼龍七宿 ( Đông Phương Thanh Long Thất Tú ).
角宿天門星君:下管人間將軍、兵甲、雨澤、延生、農田耕稼之司。
亢宿天庭星君:下管人間瘟災、大風、颺石、百藥、國師、三公、五老、百官、祿秩之司。
氐宿天府星君:下管人間后妃、宮府、山林、草木、雨水、淫佚之司。
房宿天駟星君:下管人間后妃、藏內、寶器、金玉、管籥、驚風、駭雨、負重、擎駱之司。
心宿天王星君:下管人間帝王、明堂、雨澤、工役、伎藝、百巧之司。
尾宿天雞星君:下管人間祥雲、瑞霧、女人、不和之司。
箕宿天律星君:下管人間斜風、細雨、奸邪、諂佞、蠻夷、虜狄、津梁水族之司。
北方玄武七宿
斗宿天府星君:下管人間進士、登科、爵祿、微風、細雨、斛斗、升合、秤尺之司。
牛宿天機星君:下管人間雲霧、霜雪、牛羊、六畜、犧牲、足蟲、百獸、南越、百蠻之司。
女宿天女星君:下管人間裁縫、衣物、嫁娶、聘偶、陰凝、大風之司。
虛宿天府星君:下管人間宮室、廟堂、蓋屋、祭祀、考妣、五虛、六耗、悲泣之司。
危宿天錢星君:下管人間丘陵、墳墓、悲泣、旋風、砂石、危厄、險難之司。
室宿天稟星君:下管人間宮室、金戶、玉堂、文章、圖籍、軍料、府庫、陰翳、凝滯之司。
璧宿天市星君:下管人間文章、圖書、祕府、陰寒、雨澤、霹靂、五穀、百果之司。
西方白虎七宿
奎宿天將星君:下管人間武庫、兵甲、戈矛、溝瀆、池亭、風雨、雷電之司。
婁宿天獄星君:下管人間宮觀、寺院、禁苑、內庭、供給、犧牲、郊祀、齋醮之司。
胃宿天倉星君:下管人間倉庫、積聚、金銀、珍寶、疋帛、雷公、五穀之司。
昴宿天目星君:下管人間天地、晴明、去衰、除禍、獄典、曹吏、刑罰、囚繫、考决之司。
畢宿天耳星君:下管人間天地、開泰、朱輪、寶蓋、邊兵、守境、封疆。安靜之司。
觜宿天屏星君:下管人間收斂、萬物、風雷、雨澤、山川、房廟、鬼魅、妖恠之司。
參宿天水星君:下管人間將軍、權衡、境域、殺罰、冤讎、劫奪、忿悅之司。
南方朱雀七宿
井宿天井星君:下管人間天色、昏暗、池塘、陂井、橋梁、大水、江湖、魚龍、介族之司。
鬼宿天匱星君:下管人間積主、金玉、疋帛、喪禍、咒詛、毒藥、司察、奸惡之司。
柳宿天廚星君:下管人間庖廚、食味、天色、昏黃、雷雨、兵戈、草賊之司。
星宿天庫星君:下管人間裁縫、衣裝、文繡、晴明、刀劍、血光之司。
張宿天都星君:下管人間宗廟、珍寶、衣服、賜宴、賓客、寒熱、時炁不和、大寒熱、父子不睦、兄弟不和之司。
翼宿天都星君:下管人間樂府、調五音六律、水府、魚龍、飛走、群毛、萬類之司。
軫宿天堦星君:下管人間天地、名朗、哭泣、離別、官府、口舌、凶惡、危難之。
Chu Thiên Nhị Thập Bát Tú Tinh Quân Giáng Linh
(Chức năng của Nhị Thập Bát Tú Tinh Quân trên bầu trời)
A.- Đông Phương Thanh Long Thất Tú .
(bảy sao chòm Thanh Long ở phương Đông)
1.-Giác Tú Thiên Môn Tinh Quân :
Coi về các Tướng Quân của nhân gian, việc quân binh, việc mưa, tuổi thọ, làm chủ Ty Nông Điền Canh Giá 2.-Cang Tú Thiên Đình Tinh Quân :
Coi về bệnh dịch của nhân gian, gió lớn (bão), đá biển, thuốc men, Quốc Sư, Tam Công, Ngũ Lão, các quan lại,làm chủ Ty Lộc Trật.
3.-Đê Tú Thiên Phủ Tinh Quân :
Coi về các vương phi (của vua), cung điện, núi rừng, cây cỏ, mưa gió, làm chủ Ty Dâm Dật.
4.- Phòng Tú Thiên Tứ Tinh Quân :
Coi về các hậu phi (của vua) , kho chứa, khí giới quí, vàng ngọc, nhạc cụ, gió bão, mưa lớn, thắng bại, làm chủ Ty Kình Lạc. (lạc đà chở nặng)
5.-Tâm Tú Thiên Vương Tinh Quân :
Coi về vua chúa nhân gian, các “minh đường” (của phong thủy), đầm ao, tiểu thủ công nghiệp, kỹ nghệ, làm chủ Ty Bách Xảo (trăm khéo).
6.-Vĩ Tú Thiên Kê Tinh Quân :
Coi về mây lành của nhân gian, sương móc tốt, người nữ, làm chủ Ty Bất Hòa.
7.-Cơ Tú Thiên Luật Tinh Quân :
Coi về các gió độc của nhân gian, mưa phùn, việc gian tà, siểm nịnh, các dân tộc thiểu số, mọi rợ, làm chủ Ty Tân Lương Thủy Tộc.(bến sông)
B.- Bắc Phương Huyền Vũ Thất Tú
(bảy sao chòm Huyền Vũ ở phương Bắc)
1.-Đẩu Tú Thiên Phủ Tinh Quân :
Coi về các vị Tiến Sĩ của nhân gian, việc thi cử, tước lộc, gió nhẹ, mưa nhỏ, các dụng cụ đo lường, làm chủ Ty Xứng Xích (cân đo).
2.-Ngưu Tú Thiên Cơ Tinh Quân :
Coi về mây và móc của nhân gian, sương tuyết, trâu dê, lục súc, con vật cúng tế thần linh, côn trùng, loài thú, các nước Việt ở phương Nam, làm chủ Ty Bách Man.
3.-Nữ Tú Thiên Nữ Tinh Quân :
Coi về việc may vá của nhân gian, y phục, việc cưới gả, việc tìm bạn trăm năm, chất ẩm ướt, đông đặc, làm chủ Ty Đại Phong.
4.-Hư Tú Thiên Phủ Tinh Quân :
Coi về cung thất của nhân gian, miếu đường, lợp nhà, cúng tế, cha mẹ đã chết (hiển khảo hiển tỷ) , Ngũ Hư, Lục Hao, làm chủ Ty Bi Khấp (buồn khóc)
5.-Nguy Tú Thiên Tiền Tinh Quân :
Coi về các lăng mộ của nhân gian, mồ mã, buồn khóc, gió xoáy, sa thạch, việc nguy hiểm, làm chủ Ty Hiểm Nạn.
6.-Thất Tú Thiên Bẩm Tinh Quân :
Cũng coi về cung thất của nhân gian, các nhà vàng, các đền ngọc, văn chương, sách vở, vật liệu quân sự, các kho chứa, các việc đình trệ, làm chủ Ty Ngưng Trệ.
7.-Bích Tú Thiên Thị Tinh Quân :
Coi về văn chương của nhân gian, thư viện, cung điện bí mật, rét lạnh, mưa nhuần, sấm sét, ngũ cốc, làm chủ Ty Bách Quả.
C.- Tây Phương Bạch Hổ Thất Tú
(bày sao chòm Bạch Hổ ở phương Tây)
1.-Khuê Tú Thiên Tướng Tinh Quân :
Coi về kho tàng quân sự, áo giáp của binh sĩ, các vũ khí, các mương rãnh, ao hồ, mưa gió, làm chủ Ty Lôi Điện.
2.- Lâu Tú Thiên Ngục Tinh Quân :
Coi về các Đình Miếu của nhân gian, các chùa viện, vườn cấm, trong cung điện vua, việc cung cấp, việc hi sinh, đàn “Giao” (để tế trời), làm chủ Ty Trai Tiếu.( lập đàn cúng tế)
3.- Vị Tú Thiên Thương Tinh Quân :
Coi về kho lẫm của nhân gian, việc chứa nhóm, vàng bạc, châu báu, lụa là gấm vóc, các vị Lôi Công, làm chủ Ty Ngũ Cốc.
4.- Mão Tú Thiên Mục Tinh Quân :
Coi về việc trời đất cuả nhân gian, việc sáng tối, việc trừ suy thoái, trừ tai họa, việc tù ngục, việc quan lại, hình phạt, tù tội, làm chủ Ty Khảo Quyết.
5.- Tất Tú Thiên Nhĩ Tinh Quân :
Coi về việc trời đất của nhân gian, việc khai thái ( vận tốt con người), các châu luân (bánh xe đỏ), bảo cái (lộng quí), việc binh ở biên giới, việc gìn giữ đất đai, việc gìn giữ biên giới, làm chủ Ty An Tĩnh.
6.- Chuỷ Tú Thiên Bính Tinh Quân :
Coi về việc thâu cất của nhân gian, quản lí muôn vật, gió và sấm, mưa nhuần, núi sông, các phòng miếu, các yêu tinh quỉ mị, làm chủ Ty Yêu Tại .
7.- Sâm Tú Thiên Thuỷ Tinh Quân :
Coi về các Tướng Quân của nhân gian, quyền hành, bảo vệ khu vực, sát phạt, việc oán thù, việc cướp đoạt, làm chủ Ty Phẫn Duyệt.
D.- Nam Phương Chu Tước Thất Tú
(bảy sao chòm Chu Tước ở phương Nam)
1.- Tỉnh Tú Thiên Tỉnh Tinh Quân :
Coi về màu sắc bầu trời, u ám của buổi chiều, ao hồ, giếng, cầu (qua sông), nước lớn (ròng), sông hồ, rồng cá, làm chủ Ty Giới Tộc. (loài có vảy)
2.- Quỉ Tú Thiên Quỹ Tinh Quân :
Coi về tích chứa của nhân gian, vàng ngọc, lụa là, tai họa cho việc chôn cất sai (táng họa), trù ếm, độc dược, giết chóc, làm chủ Ty Gian Ác.
3.- Liễu Tú Thiên Trù Tinh Quân :
Coi về việc bếp núc của nhân gian, mùi vị các món ăn, sắc trời, lúc hoàng hôn, mưa sấm, việc đánh nhau, làm chủ Ty Thảo Tặc.
4.- Tinh Tú Thiên Khố Tinh Quân :
Coi về việc may vá của nhân gian, y phục, việc thêu đan , ánh sáng lúc bình minh, đao kiếm, làm chủ Ty Huyết Quang.
5.- Trương Tú Thiên Đô Tinh Quân :
Coi về tông miếu của nhân gian, đồ vật quí giá, y phục, tiệc tùng, khách khứa, nóng lạnh, thời tiết không điều hòa, nóng hay lạnh quá, cha con gây gỗ, anh em bất hòa nhau, làm chủ Ty Bất Hòa.
6.- Dực Tú Thiên Đô Tinh Quân :
Coi về âm nhạc của nhân gian, điều hòa năm âm sáu luật, cung điện dưới nước,cá rồng, loài thú chạy chim bay, các loài có lông mao, làm chủ Ty Vạn Loại.
7.- Chẩn Tú Thiên Hài Tinh Quân :
Coi về trời đất của nhân gian, việc nổi tiếng (của các ngôi sao, người tài giỏi…), than khóc, việc bắt bớ, khẩu thiệt, việc hung ác, làm chủ Ty Nguy Nạn.
TỨ LINH NHỊ THẬP BÁT TÚ.
( HỘ VỆ CHO ĐẠO MÔN )
Tứ Linh Nhị Thập Bát Tú là những vị thần hộ vệ trong Đạo Giáo. Cát Hồng đời Đông Tấn viết trong chương “Tạp Ứng” sách “Bảo Phác Tử Nội Thiên” rằng:- “Thái Thượng Lão Quân có những vị thần hộ vệ là:-
-Bên trái có Thập nhị Thanh Long
-Bên phải có Nhị thập lục Bạch Hổ
-Đằng trước có Nhị thập tứ Chu Tước
-Đằng sau có Thất thập nhị Huyền Vũ.”
*Trong Đạo Tạng có dạy phép 《 Bắc Đẩu Thất Nguyên Tử Đình Diên Sinh Bí Quyết 》 là mỗi khi vị Đạo sĩ hành pháp, bên trái có Thanh Long tên Mạnh Chương, bên phải có Bạch Hổ tên Giám Binh, phía trước có Chu Tước tên Lăng Quang, đằng sau có Huyền Vũ tên Chấp Minh, bảo vệ đàn tràng, giữ gìn chuông trống. Như vậy, Nhị Thập Bát Tú (Tứ Linh) chính là thần hộ vệ trong Đạo Giáo vậy. Từ sau đời Minh, đặc biệt tôn sùng Huyền Vũ thành Huyền Thiên Thượng Đế hay Chân Vũ Đại Đế .
*THỜ PHỤNG:-
Trong những cung quán của Đạo Giáo, hai bên Linh Quang Điện có thờ tượng nhị thập bát tú với đầy đủ nhung trang giống như thiên tướng, xem như là những vị thần hộ vệ cho đạo viện.
Khi tín đồ vào Miếu dâng hương, trước phải thắp hương ở bàn thờ Vương Linh Quan và Nhị Thập bát Tú, sau mới thắp ở chánh điện. Khi thiết lập những đàn tràng dành cho nghi lễ trọng đại, người ta cũng thiết lập thần vị cùa nhị thập bát tú, trong khoa nghi cũng thường hay triệu thỉnh nhị thập bát tú đế trấn giữ đàn tràng.
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét