北斗真經 .
佺名為(太上玄靈北斗本命延生真經)
爾時,太上老君以永壽元年正月七日,在泰清境上太极宮中,觀見眾生億劫漂沉,周回生死。或居人道,生在中華;或生夷狄之中;或生蠻戎之內;或富或貴,或賤或貧。暫假因緣,墜于地獄。為無定故,罪孽牽纏,魂係陰司,受楛滿足,人道將違。生居畜獸之中。或生禽虫之屬,轉乖人道,難复人身。如此沉滄,不自知覺,為先世迷真之故,受此輪回。乃以偯憫之心,分身教化,化身下降,絰于蜀都(注)。地神涌出,扶一玉侷,而作鄗座。于是老君升玉侷坐,授与天師《北斗本命經訣》。广宣要法,普濟眾生。
是時,老君告天師曰:“人身難得,中土難生,假使得生,正法難遇。多迷真道,多入邪宗,多种罪根,多肆巧詐,多恣婬殺,多好群情,多縱貪嗔,多沉地獄,多失人身。如此等緣,眾生不悟,不知正道,迷惑者多。我今偯見此等眾生,故垂教法,為說良緣,令使知道,知身性命,皆憑道生,了悟此因,長生人道。种子不絕,世世為人。不生無道之鄉,不斷人之根本。更能心修絰道,漸入仙宗,永禸輪回,超升成道。故我示汝法,令度天民,歸真知命。可以本命之日,修齋設醮(音校、注2,)啟祝北斗、三官五帝、九府四司,荐福消災。奏章懇愿,虔誠獻禮,种种香花。時新五果。隨世威儀,清淨壇宇,法天像地。或就觀宇,或就傢庭,隨力建功,請行法事,功德深重,不可具陳。唸此大圣北斗元真君名號,儅得罪業消除,災愆(音演、注3)洗盪,福壽資命,善果臻(音)身。凡有急難,可以焚香誦經。克期安泰。于是,說大圣北斗解厄應驗曰:
“大圣北斗七元君,能解三災厄; 大圣北斗七元君,能除四煞厄;
大圣北斗七元君,能解五行厄; 大圣北斗七元君,能解六害厄;
大圣北斗七元君,能解七傷厄; 大圣北斗七元君,能解八難厄;
大圣北斗七元君,能解九星厄; 大圣北斗七元君,能解伕妻厄;
大圣北斗七元君,能解男女厄; 大圣北斗七元君,能解生產厄;
大圣北斗七元君,能解复槤厄; 大圣北斗七元君,能解疫癘厄;
大圣北斗本元君,能解疾病厄; 大圣北斗七元君,能解精邪厄;
大圣北斗七元君,能解虎狼厄; 大圣北斗七元君,能解虫蛇厄;
大圣北斗七元君;能解劫賊厄; 大圣北斗七元君,能解枷棒厄;
大圣北斗七元君,能解橫死厄; 大圣北斗七元君,能解咒誓厄;
大圣北斗七元君,能解天儸厄; 大圣北斗七元君,能解地網厄;
大圣北斗七元君,能解刀兵厄; 大圣北斗七元君,能解水火厄。
于是七元君,大圣善通靈,濟度諸厄難,超出楛眾生。若有急告者,持誦保安平。儘憑生百福,咸喫于五行。三魂得安健,邪魅不能停。五方降真炁,万福自來駢(音並,注4)。長生超八難,皆由奉七星。生生身自在,世世保神清,善似光中影,應如穀浬聲。三元神共護,万圣眼同明。無災亦無障,永保道心宁。”
老君曰:“北辰垂象,而眾星拱之,為造化之樞机,作神人之主宰。宣威三界,統御万靈。判人僩善惡之期,司陰昜是非之目。五行共稟,七政(注)同科。有回死注生之功,有消災度厄之力。上絰帝王,下及庶人,尊卑雖則殊途,命分俱無差別,凡伕在世迷謬者多,不知身屬北斗,命由天府。有災有患,不知解謝之門;祈福祈生,莫曉歸真之路。緻使魂神被係,禍患來纏。或重病不痊,或邪妖克害,槤年困篤,累歲迍邅(音淳沾,注5)。塚訟征呼,先亡复槤。或上天譴責,或下鬼訢誣。若有此危厄,如何救解㊣急須投告北斗,醮謝真君,及轉此經。認本命真君。方擭安泰,以絰康榮。更有深妙,不可儘述。凡見北斗真形,頂禮恭敬:
北斗第一,昜明貪狼太星君(子生人屬之); 北斗第二,陰精巨門元星君(丑亥生人屬之);
北斗第三,真人祿存貞星君(寅戍生人屬之); 北斗第四,玄冥文曲紐星君(卯酉生人屬之);
北斗第五,丹元廉貞罡星君(辰申生人屬之); 北斗第六,北极武曲紀星君(巳未生人屬之);
北斗第七,天沖破軍關星君(午生人屬之); 北斗第八,洞明外輔星君。
北斗第九,隱光內弼星君; 上台虛精開德星君; 中台六淳司硿星君; 下台曲生司祿星君。
如是真君名號,不可得聞,凡有見聞,能持唸者,皆道心深重,宿有善緣。得聞持頌,其功德力,莫可稱量。若正信男女,持此真經,智慧性圓,道心開發,出群迷徑,入希夷門,歸奉真宗,躂生榮界。于是,三元八節,本命生辰;北斗下日,嚴置壇場。轉經齋醮,依儀行道。其福無邊,世世生生,不違真性,不入邪見。
持經之人,常持誦七元真君所屬尊號,善功圓滿,亦降吉祥。即說北斗咒曰:
“北斗九辰,中有七神。上朝金闕,下覆崑侖。調理綱紀,統制乾坤。大魁貪狼,巨門祿存,
文曲廉貞,武曲破軍,鄗上玉皇,紫微帝君。大周法界,細入微塵。何災不滅,何福不臻。
元皇正炁,來合我身。天罡所指,晝夜常輪。俗居小人。好道求靈,愿見尊儀,永保長生。
三台虛精,六淳曲生, 生我養我,護我身形。
魁、鬼勺、鬼雚、鬼行、鬼畢、鬼甫、魒 尊帝,急急如律令!”
老君曰:“凡人性命五体,悉屬本宮星官之所主掌。本命神將,本宿星官,常垂廕祐,主持人命,使保天命年。凡俗無知,終身不悟。伕本命星官,每歲六度,降在人僩,降日為本命期限。有南陵使者三千人,北斗星君七千神將,本命真官降駕,眾真悉來擁護,可以消災忏罪,請福延生。隨力章醮,福德增崇。其有本命限期將絰,自身不知,不設齋醮,不修香火,此為輕生迷本,不貴人身。天司奪祿,減算除年,多緻夭喪。迷誤之者,雖遇經訣,怀不信心,毀謗真文。如此之人,淪沒三途,漂沉諸趣,永失人身,深可悲憫,自緻廝楛。
若本命之日能修齋醮,善躂天司,一世于本命限期,開轉真經,广陳供養,使三生常為男子身,富貴聰明,人中殊勝。其有生身果薄,雖在人中,貧窮下賤。縱知本命無力修崇,能酌水獻花,冥心望北极,稽首禮拜,唸本命運真君名號者,亦不虛過。本命限期,皆得延生注福,係係人身,災厄蠲(音捐、注7)除,擭福無量。”
天師歡喜,踴躍作禮。讚嘆難可得遇無上法橋。老君重告天師曰:“世人罪福善惡,皆屬天師,忏罪消災,莫越修奉。遇本命生辰,告身中元辰、驛馬,削落三災九厄,保見今眷屬安宁。凡有上士于本命生辰,持此真文者,外伏魔精,內安真性。功霑(音沾,注8)水陸,善及存亡。悔過虔恭,漸登妙果。重立玄功,証虛無道,乃得圣智圓通。隱顯莫測,出有入無,逍遙云際,升入金門,与道合真。身超三界。永不輪轉,壽量無窮,快樂自在。
凡有男女,于本命生辰,及諸齋日,清淨身心,焚香持此真文,自認北极本命所屬星君,隨心禱祝,善無不應。災罪消除,緻感万圣千真,俱來衛護。
此文所在之處,千真敬禮,万圣護持。魔鬼潛消,精靈伏匿,世有災殃,悉皆消滅。是名《北斗本命延生經訣》乃修真之徑路。得道逍遙,皆因此經;証圣成真,皆因此經;出禸生死,皆因此經;保護男女,皆因此經。保命延年,皆得自在,永為身寶,福壽可稱。保而敬之,非人勿示!”
老君說經將畢,龍鶴天仙來迎,還于玉京。是時天師得受妙法,而作是言。誓愿流行,以伝善士。若有男女,受持讀誦,我儅与十戒仙官,所在擁護。于是再拜老君而說讚曰:
“傢有北斗經,本命降真靈。傢有北斗經,宅捨得安宁。
傢有北斗經,父母保長生。傢有北斗經,諸厭化為塵。
傢有北斗經,万邪自歸正。傢有北斗經,營業得稱情。
傢有北斗經,闔門自康健。傢有北斗經。子孫保榮盛。
傢有北斗經,五路自通躂。傢有北斗經。眾惡永消滅。
傢有北斗經,六畜保興旺。傢有北斗經,疾病得痊瘥(讀柴、注9)
傢有北斗經,財物不虛耗。傢有北斗經,橫事永不起。
傢有北斗經,長保亨利貞。”
老君曰:“善哉!善哉!汝可宣揚正教,福利無邊。普及眾生,永沾勝善。”天師稽首禮謝,信受奉行。
讚
建齊七政,佈瞋万方。消災解賜流光,刑克永無妨。煥彩光芒,賡(音耕,注9)拜保安康。 太上玄靈北斗本命延生真經
大慈延壽天尊!
(按:太上玄靈北斗本命延生真經誦畢,若有時僩,亦可加誦《玉皇心印》及《斗母寶誥》。)
注釋:
(1)醮,音校,齋醮即古時一种設壇祭祠祀活動。
(2)愆,音牽,過失罪愆,錯過時期曰愆期、愆滯,即失誤、延擱之意。
(3)駢,音並,並列、對偶、密接之意。文選晉嵇叔夜(康)琴賦有“雙美並進,駢馳异驅”之句,即此字意。
(4)迍邅,音淳沾,處境困難,不能前進的樣子。
(5)道傢帶鬼字頭的异体字,除了原出字典外,大都是以諧音誦“”讀,即用原字原音。主要是反應隱態的特定環境或作用。例如魁仍讀斗,其它鬼字中的魁、鬼勺、鬼雚、鬼行、鬼畢、鬼甫、魒各讀其音。反應的是鬼气入星斗無所遁形之意。
(6)蠲,音捐,蠲除就是免除、去除之意。
(7)霑,音沾,潤澤,沾濡、受教化之意。《大唐襾域記八摩揭陀國上》有“佛法玄妙,英賢繼軌,無為守道,含溼霑化”數句,是對此字的詮釋。
(8)瘥,音柴去聲,“痊瘥”、即疾病、小疫得痊愈之意。
(9)“賡”音耕。繼續。賡續不斷之意。
Bắc Đẩu Chân Kinh
Thái Thượng Huyền Linh Bắc Đẩu Bổn Mệnh Diên Sinh Chân Kinh )
(dưới đây là phần âm để tụng, còn phần dịch nghĩa thì sẽ dịch sau)
Nhĩ thời , Thái Thượng Lão Quân dĩ Vĩnh Thọ Nguyên Niên chính nguyệt thất nhật , tại Thái Thanh Cảnh thượng Thái Cực Cung trung , quan kiến chúng sinh ức kiếp phiêu trầm , chu hồi sinh tử . Hoặc cư nhân đạo , sinh tại Trung Hoa ;hoặc sinh di địch chi trung ;hoặc sinh man nhung chi nội ;hoặc phú hoặc quí , hoặc tiện hoặc bần . Tạm giả nhân duyên , truỵ vu địa ngục . Vi vô định cố , tội nghiệt khiên triền , hồn hệ âm ty , thụ hộ mãn túc , nhân đạo tương vi . Sinh cư súc thú chi trung . Hoặc sinh cầm trùng chi thuộc , chuyển quai nhân đạo , nạn phúc nhân thân . Như thử trầm thương , bất tự tri giác , vi tiên thế mê chân chi cố , thụ thử luân hồi . Nãi dĩ y mẫn chi tâm , phân thân giáo hoá , hoá thân hạ giáng , điệt vu thục đô . Địa thần dũng xuất , phù nhất ngọc cục , nhi tác cảo toạ . Vu thị Lão Quân thăng ngọc cục toạ , thụ dữ Thiên Sư 《Bắc Đẩu Bổn Mệnh Kinh Quyết 》. Nghiễm tuyên yếu pháp , phổ tế chúng sinh .
Thị thời , Lão Quân cáo Thiên Sư viết :“Nhân thân nạn đắc , Trung thổ nạn sinh , giả sử đắc sinh , chính pháp nạn ngộ . Đa mê chân đạo , đa nhập tà tông , đa chủng tội căn , đa tứ xảo trá , đa tứ dâm sát , đa hảo quần tình , đa túng tham sân , đa trầm địa ngục , đa thất nhân thân . Như thử đẳng duyên , chúng sinh bất ngộ , bất tri chính đạo , mê hoặc giả đa . Ngã kim y kiến thử đẳng chúng sinh , cố thuỳ giáo pháp , vi thuyết lương duyên , lệnh sử tri đạo , tri thân tính mệnh , giai bằng đạo sinh , liễu ngộ thử nhân , trường sinh nhân đạo . Chủng tử bất tuyệt , thế thế vi nhân . Bất sinh vô đạo chi hương , bất đoạn nhân chi căn bổn . Cánh năng tâm tu điệt đạo , tiệm nhập tiên tông , vĩnh nhựu luân hồi , siêu thăng thành đạo . Cố ngã thị nhữ pháp , lệnh độ thiên dân , qui chân tri mệnh . Khả dĩ bổn mệnh chi nhật , tu trai thiết tiêu , khải chúc Bắc Đẩu 、Tam Quan Ngũ Đế 、Cửu Phủ Tứ Ty , tiến phước tiêu tai . Tấu chương khẩn nguyện , kiền thành hiến lễ , chủng chủng hương hoa . Thời tân ngũ quả . tuỳ thế uy nghi , thanh tịnh đàn vũ , pháp thiên tượng địa . Hoặc tựu quan vũ , hoặc tựu gia đình , tuỳ lực kiến công , thỉnh hành pháp sự , công đức thâm trọng , bất khả cụ trần .Niệm thử Đại Thánh Bắc Đẩu Nguyên Chân Quân danh hiệu , đương đắc tội nghiệp tiêu trừ , tai khiên tẩy đãng , phước thọ tư mệnh , thiện quả trăn thân . Phàm hữu cấp nạn , khả dĩ phần hương tụng kinh .Khắc kỳ an thái . Vu thị , thuyết Đại Thánh Bắc Đẩu Giải Ách ứng nghiệm viết :
“Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải tam tai ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng trừ tứ sát ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải ngũ hành ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải lục hại ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải thất thương ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải bát nạn ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải cửu tinh ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải phu thê ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải nam nữ ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải sinh sản ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải phúc liên ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải dịch lệ ách ;
Đại thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên quân , năng giải tật bệnh ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải tinh tà ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải hổ lang ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải trùng xà ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân ;năng giải kiếp tặc ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải già bổng ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải hoạnh tử ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải chú thệ ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải thiên la ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải địa võng ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải đao binh ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải thuỷ hoả ách .
Vu thị Thất Nguyên Quân , Đại Thánh thiện thông linh , tế độ chư ách nạn , siêu xuất hộ chúng sinh . Nhược hữu cấp cáo giả , trì tụng bảo an bình . Tận bằng sinh bá phước , hàm khiết vu ngũ hành . Tam hồn đắc an kiện , tà mị bất năng đình . Ngũ phương giáng chân khí, vạn phước tự lai biền . Trường sinh siêu bát nạn , giai do phụng thất tinh . Sinh sinh thân tự tại , thế thế bảo thần thanh , thiện tự quang trung ảnh , ưng như cốc lí thanh . Tam nguyên thần cộng hộ , vạn thánh nhãn đồng minh . Vô tai diệc vô chướng , vĩnh bảo đạo tâm trữ . ”
Lão Quân viết :“Bắc thần thuỳ tượng , nhi chúng tinh củng chi , vi tạo hoá chi xu cơ , tác thần nhân chi chủ tể . Tuyên uy tam giới , thống ngự vạn linh . Phán nhân nhàn thiện ác chi kỳ , ty âm dương thị phi chi mục . Ngũ hành cộng bẩm , thất chính đồng khoa . Hữu hồi tử chú sinh chi công , hữu tiêu tai độ ách chi lực . Thượng điệt đế vương , hạ cập thứ nhân , tôn ti tuy tắc thù đồ , mệnh phân câu vô sai biệt , phàm phu tại thế mê mậu giả đa , bất tri thân thuộc Bắc Đẩu , mệnh do thiên phủ . Hữu tai hữu hoạn , bất tri giải tạ chi môn ;kì phước kì sinh , mạc hiểu qui chân chi lộ . Trí sử hồn thần bị hệ , hoạ hoạn lai triền . Hoặc trọng bệnh bất thuyên , hoặc tà yêu khắc hại , liên niên khốn đốc , luỹ tuế truân chiên . Chủng tụng chinh hô , tiên vong phúc liên . Hoặc thượng thiên khiển trách , hoặc hạ quỉ hân vu . Nhược hữu thử nguy ách , như hà cứu giải chính cấp tu đầu cáo Bắc Đẩu , tiêu tạ Chân Quân , cập chuyển thử kinh . Nhận bổn mệnh Chân Quân . Phương hoạch an thái , dĩ điệt khang vinh . Cánh hữu thâm diệu , bất khả tận thuật .
*Phàm kiến Bắc Đẩu chân hình , đỉnh lễ cung kính :-
(không đọc những chữ trong ngoặc đơn)
Bắc Đẩu đệ nhất , Dương Minh Tham Lang Thái Tinh Quân Ttí sinh nhân thuộc chi );
Bắc Đẩu đệ nhị , Âm Tinh Cự Môn Nguyên Tinh Quân (Sửu Hợi sinh nhân thuộc chi );
Bắc Đẩu đệ tam , Chân Nhân Lộc Tồn Trinh Tinh Quân (Dần Tuất sinh nhân thuộc chi );
Bắc Đẩu đệ tứ , Huyền Minh Văn Khúc Nữu Tinh Quân (Mão Dậu sinh nhân thuộc chi );
Bắc Đẩu đệ ngũ , Đan Nguyên Liêm Trinh Cương Tinh Quân (Thìn Thân sinh nhân thuộc chi );
Bắc Đẩu đệ lục , Bắc Cực Vũ Khúc Kỷ Tinh Quân (Tỵ Mùi sinh nhân thuộc chi );
Bắc Đẩu đệ thất , Thiên Xung Phá Quân Quan Tinh Quân (Ngọ sinh nhân thuộc chi );
Bắc Đẩu đệ bát , Đỗng Minh Ngoại Phụ Tinh Quân .
Bắc Đẩu đệ cửu , ẩn Quang Nội Bật Tinh Quân ;
Thượng Thai Hư Tinh Khai Đức Tinh Quân ;
Trung Thai Lục Thuần Ty Không Tinh Quân ;
Hạ Thai Khúc Sinh Ty Lộc Tinh Quân .
Như thị Chân Quân danh hiệu , bất khả đắc văn , phàm hữu kiến văn , năng trì niệm giả , giai đạo tâm thâm trọng , tú hữu thiện duyên . Đắc văn trì tụng , kỳ công đức lực , mạc khả xưng lượng . Nhược chính tín nam nữ , trì thử chân kinh , trí huệ tính viên , đạo tâm khai phát , xuất quần mê kính , nhập Hi Di môn , qui phụng chân tông , đạt sinh vinh giới . Vu thị , tam nguyên bát tiết , bổn mệnh sinh thần ;Bắc Đẩu hạ nhật , nghiêm trí đàn tràng . Chuyển kinh trai tiêu , y nghi hành đạo . Kỳ phước vô biên , thế thế sinh sinh , bất vi chân tính , bất nhập tà kiến .
Trì kinh chi nhân , thường trì tụng Thất nguyên Chân Quân sở thuộc tôn hiệu , thiện công viên mãn , diệc giáng cát tường . Tức thuyết Bắc Đẩu chú viết :
“Bắc Đẩu cửu thần , trung hữu thất thần .Thượng triều kim khuyết , hạ phúc Côn Lôn . Điều lí cương kỷ , thống chế càn khôn . Đại khôi Tham Lang , Cự Môn , Lộc Tồn , Văn Khúc, Liêm Trinh , Vũ Khúc, Phá Quân , Cảo Thượng Ngọc Hoàng , Tử Vi Đế Quân . Đại chu pháp giới , tế nhập vi trần . Hà tai bất diệt , hà phước bất trăn .
Nguyên Hoàng chính khí lai hợp ngã thân . Thiên cương sở chỉ , trú dạ thường luân . Tục cư tiểu nhân . Hảo đạo cầu linh , nguyện kiến tôn nghi , vĩnh bảo trường sinh .
Tam Thai Hư Tinh , Lục Thuần Khúc Sinh , sinh ngã dưỡng ngã , hộ ngã thân hình .
Khôi 、quỉ chước 、quỉ quyền、quỉ hành 、quỉ tất 、quỉ phủ 、quỉ tôn đế , cấp cấp như luật lệnh !”
Lão Quân viết :“Phàm nhân tính mệnh ngũ thể , tất thuộc bổn cung tinh quan chi sở chủ chưởng . Bổn mệnh thần tướng , bổn tú tinh quan , thường thuỳ ấm hữu , chủ trì nhân mệnh , sử bảo thiên mệnh niên . Phàm tục vô tri , chung thân bất ngộ . Phù bổn mệnh tinh quan , mỗi tuế lục độ , giáng tại nhân nhàn , giáng nhật vi bổn mệnh kỳ hạn . Hữu Nam Lăng Sứ Giả tam thiên nhân , Bắc Đẩu tinh quân thất thiên thần tướng , bổn mệnh chân quan giáng giá , chúng chân tất lai ủng hộ , khả dĩ tiêu tai thiên tội , thỉnh phước diên sinh . Tuỳ lực chương tiêu , phước đức tăng sùng . Kỳ hữu bổn mệnh hạn kỳ tương điệt , tự thân bất tri , bất thiết trai tiêu , bất tu hương hoả , thử vi khinh sinh mê bổn , bất quí nhân thân . Thiên ty đoạt lộc , giảm toán trừ niên , đa trí yểu táng . Mê ngộ chi giả , tuy ngộ kinh quyết , phó bất tín tâm , huỷ báng chân văn . Như thử chi nhân , luân một tam đồ , phiêu trầm chư thú , vĩnh thất nhân thân , thâm khả bi mẫn , tự trí tư hộ .
Nhược bổn mệnh chi nhật năng tu trai tiêu , thiện đạt thiên ty , nhất thế vu bổn mệnh hạn kỳ , khai chuyển chân kinh , nghiễm trần cúng dường , sử tam sinh thường vi nam tử thân , phú quí thông minh , nhân trung thù thắng . Kỳ hữu sinh thân quả bạc , tuy tại nhân trung , bần cùng hạ tiện . Túng tri bổn mệnh vô lực tu sùng , năng chước thuỷ hiến hoa , minh tâm vọng bắc cực , khể thủ lễ bái , niệm bổn mệnh vận Chân Quân danh hiệu giả , diệc bất hư quá . Bổn mệnh hạn kỳ , giai đắc diên sinh chú phước , hệ hệ nhân thân , tai ách quyên trừ , hoạch phước vô lượng . ”
Thiên sư hoan hỉ , dũng dược tác lễ . Tán thán nạn khả đắc ngộ vô thượng pháp kiều . Lão Quân trọng cáo Thiên Sư viết :“Thế nhân tội phước thiện ác , giai thuộc Thiên Sư , thiên tội tiêu tai , mạc việt tu phụng . Ngộ bổn mệnh sinh thần , cáo thân trung nguyên thần 、dịch mã , tước lạc tam tai cửu ách , bảo kiến kim quyến thuộc an trữ . Phàm hữu thượng sĩ vu bổn mệnh sinh thần , trì thử chân văn giả , ngoại phục ma tinh , nội an chân tính . Công triêm thuỷ lục , thiện cập tồn vong . hối quá kiền cung , tiệm đăng diệu quả . Trọng lập huyền công , chứng hư vô đạo , nãi đắc thánh trí viên thông . Ẩn hiển mạc trắc , xuất hữu nhập vô , tiêu dao vân tế , thăng nhập kim môn , dữ đạo hợp chân . Thân siêu tam giới . Vĩnh bất luân chuyển , thọ lượng vô cùng , khoái lạc tự tại .
Phàm hữu nam nữ , vu bổn mệnh sinh thần , cập chư trai nhật , thanh tịnh thân tâm , phần hương trì thử chân văn , tự nhận bắc cực bổn mệnh sở thuộc tinh quân , tuỳ tâm đảo chúc , thiện vô bất ứng . Tai tội tiêu trừ , trí cảm vạn thánh thiên chân , câu lai vệ hộ .
Thử văn sở tại chi xứ , thiên chân kính lễ , vạn thánh hộ trì . Ma quỉ tiềm tiêu , tinh linh phục nặc , thế hữu tai ương , tất giai tiêu diệt . Thị danh 《Bắc Đẩu bổn mệnh diên sinh kinh quyết 》nãi tu chân chi kính lộ . Đắc đạo tiêu dao , giai nhân thử kinh ;chứng thánh thành chân , giai nhân thử kinh ;xuất nhựu sinh tử , giai nhân thử kinh ;bảo hộ nam nữ , giai nhân thử kinh . Bảo mệnh diên niên , giai đắc tự tại , vĩnh vi thân bảo , phước thọ khả xưng . Bảo nhi kính chi , phi nhân vật thị !”
Lão Quân thuyết kinh tương tất , Long Hạc Thiên Tiên lai nghênh , hoàn vu Ngọc Kinh . Thị thời Thiên Sư đắc thụ diệu pháp , nhi tác thị ngôn . Thệ nguyện lưu hành , dĩ vân thiện sĩ . Nhược hữu nam nữ , thụ trì độc tụng , ngã đương dữ thập giới tiên quan , sở tại ủng hộ . Vu thị tái bái Lão Quân nhi thuyết tán viết :
“Gia hữu Bắc Đẩu kinh , bổn mệnh giáng chân linh .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , trạch xả đắc an trữ .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , phụ mẫu bảo trường sinh .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , chư yếm hoá vi trần .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , vạn tà tự qui chính .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , doanh nghiệp đắc xưng tình .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , hạp môn tự khang kiện .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh . tử tôn bảo vinh thịnh .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , ngũ lộ tự thông đạt .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh . chúng ác vĩnh tiêu diệt .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , lục súc bảo hưng vượng .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , tật bệnh đắc thuyên sai .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , tài vật bất hư hao .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , hoạnh sự vĩnh bất khởi .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , trường bảo hanh lợi trinh . ”
Lão Quân viết :“Thiện tai !thiện tai !Nhữ khả tuyên dương chính giáo , phước lợi vô biên . Phổ cập chúng sinh , vĩnh triêm thắng thiện . ”
Thiên Sư khể thủ lễ tạ , tín thụ phụng hành .
*Tán :-
Kiến tề thất chính , bố sân vạn phương .
Tiêu tai giải tứ lưu quang , hình khắc vĩnh vô phương .
Hoán thể quang mang , canh bái bảo an khang .
Thái Thượng Huyền Linh Bắc Đẩu bổn mệnh diên sinh chân kinh đại từ diên thọ Thiên Tôn !
Hết.
*Ghi chú:- Tụng xong “Thái Thượng Huyền Linh Bắc Đẩu bổn mệnh diên sinh chân kinh” , nếu có thời giờ tụng tiếp “Ngọc Hoàng Tâm Ấn” hoặc “Đẩu Mẫu Bảo Cáo” thì rất tốt.
(Án :Thái Thượng Huyền Linh Bắc Đẩu bổn mệnh diên sinh chân kinh tụng tất , nhược hữu thời nhàn , diệc khả gia tụng 《Ngọc Hoàng Tâm ấn 》cập 《Đẩu Mẫu Bảo Cáo 》. )
*Chú thích :-
(1)tiêu , âm hiệu , trai tiêu tức cổ thời nhất chủng thiết đàn tế từ tự hoạt động .
(2)khiên , âm khiên , quá thất tội khiên , thác quá thời kỳ viết khiên kỳ 、khiên trệ , tức thất ngộ 、diên các chi ý .
(3)biền , âm tịnh , tịnh liệt 、đối ngẫu 、mật tiếp chi ý . văn tuyển tấn kê thúc dạ (khang )cầm phú hữu “song mỹ tịnh tiến , biền khu dị khu ”chi cú , tức thử tự ý .
(4)truân chiên , âm thuần triêm , xứ cảnh khốn nạn , bất năng tiền tiến đích dạng tử .
(5)Đạo gia đái quỉ tự đầu đích di thể tự , trừ Liễu Nguyên xuất tự điển ngoại , đại đô thị dĩ hài âm tụng “”độc , tức dụng nguyên tự nguyên âm . Chủ yếu thị phản ứng ẩn thái đích đặc định hoàn cảnh hoặc tác dụng . Lệ như khôi nhưng độc đẩu , kỳ tha quỉ tự trung đích khôi 、quỉ thược 、quỉ quyền、quỉ hành 、quỉ tất 、quỉ phủ 、quỉ các độc kỳ âm . phản ứng đích thị quỉ khí nhập tinh đẩu vô sở độn hình chi ý .
(6)quyên , âm quyên , quyên trừ tựu thị miễn trừ 、khứ trừ chi ý .
(7)triêm , âm triêm , nhuận trạch , triêm nhu 、thụ giáo hoá chi ý . 《Đại Đường Tây Vực ký Bát Ma Yết Đà quốc thượng 》hữu “Phật pháp huyền diệu , anh hiền kế quĩ , vô vi thủ đạo , hàm kinh triêm hoá ”số cú , thị đối thử tự đích thuyên thích .
(8)sai , âm sài khứ thanh , “thuyên sai ”、tức tật bệnh 、tiểu dịch đắc thuyên dũ chi ý .
(9)“canh ”âm canh . kế tục . canh tục bất đoạn chi ý .
Xin theo dõi tiếp BÀI 7. dienbatn giới thiệu.
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét