72 mạch xuyên sơn tức là 72 mạch để phân kim còn gọi là Địa
Kỷ . Xuyên sơn là Can Chi xác định mạch đến , phân kim chỉ phân vị phương hướng
. Nó sử dụng Địa bàn chính
châm .Phép sắp xếp mâm bàn 72 mạch là mỗi sơn xếp 3 mạch vị - Như vậy 24
sơn có 72 mạch vị phân kim.
Sắp Giáp Tý từ chỗ giao nhau vị trí
Nhâm và Tý của bàn Chính châm . Sắp xếp bát can và Tứ Duy không phân kim , chỉ
dùng 12 Địa chi.
Âm Dương sai lệch có các vị trí : Nhâm Tý, Giáp Tý, Quý Sửu
, Ất Sửu , Giáp Dần, Bính Dần Ất Mão , Đinh Mão ,Bính Thìn , Mậu Thìn, Đinh Tị,
Kỷ Tị, Mậu Ngọ, Canh Ngọ , Kỷ Mùi, Tân Mùi, Canh Thân , Nhâm Thân, Tân Dậu ,
Quý Dậu,Nhâm Tuất , Giáp Tuất ,Quý Hợi, Ất Hợi ( Những phân kim sát vùng Không vong sai Thố đều là Can Chi , Âm Dương
sai lệch.)
DƯƠNG CÔNG NGŨ KHÍ .
1.Tuần Giáp Tý là Cô
Hư : mạch khí lạng bao gồm : Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão , Mậu Thìn
, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi , Nhâm Thân , Quý Dậu , Giáp Tuất , Ất Hợi ( Những phân kim đầu tiên liền kề ngay với đầu
Không vong sai thố ).
2.Tuần Bính Tý – Là
Vượng Tướng , mạch Khí chính bao gồm : Bính Tý , Đinh Sửu, Mậu Dần,Kỷ Mão ,
Canh Thìn , Tân Tị , Nhâm Ngọ , Quý Mùi , Giáp Thân , Ất Dậu, Bính Tuất , Đinh
Hợi ( Phân kim từ 2 từ Không vong sai Thố
).
3.Tuần Mậu Tý – ( Diệu
sát , Sai thố không vong ) – Mạch khí bại bao gồm : Mậu Tý, Kỷ Sửu , Canh dần,
Tân Mão, Nhâm Thìn , Quý Tị, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu , Mậu Tuất ,
Kỷ Hợi ( Phân kim thứ 3 hay ở giữa ).
4.Tuần Canh Tý Vượng
tướng – Mạch khí gồm : Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần,Quý Mão , Giáp Thìn , Ất
Tị, Bính Ngọ , Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu , Canh Tuất , Tân Hợi ( Phân kim thứ 4).
5. Tuần Nhâm Tý là Cô
Hư – Mạch khí thoái gồm : Nhâm Tý, Quý Sửu , Giáp dần , Ất Mão , Bính Thìn
, Đinh Tị , Mậu Ngọ, Kỷ Mùi , Canh Thân , Tân Dậu , Nhâm Tuất , Quý Hợi ( Vị trí thứ 5 ).
6. Tuần chính là Địa
Không vong- Tuần này không cách , chỉ nằm trên chữ Thiên Can.
Như vậy
2 Tuần Giáp Tý và Nhâm Tý đều là Cô Hư không dùng được . Tuần Mậu Tý là Diệu Sát thuộc
Sai Thố Không vong , tương xung 12 địa chi nên không thể dùng.
Tuần chính xung thuộc Quy giáp Không vong , chính xung với
bát Can và Tứ Duy , Khí này phòng thẳng , cứng rắn như mai rùa , nói chung Khí
không nên kiên cường quá , không nên dùng.
Tuần Bính Tý và Canh Tý đều là Vượng Tướng , Long mạch kết
Huyệt chọn dùng được tốt . Sở dĩ 72 phân kim chỉ có 24 phân kim Tuần Giáp Tý và
Nhâm Tý có thể dùng, còn lại không dùng được.
Trong bàn 72 Long
Xuyên sơn , chỉ dùng 12 chữ của Địa Chi làm chính. Mỗi 1 Sơn ( 45 độ ) chia ra
làm 3 phần , như vậy 24 Sơn chia ra thành 72 Long, tương ứng với 72 Thời Hậu (
Mỗi Thời Hậu quản 5 ngày , 72 Thời hậu là 360 ngày của Âm lịch ).
Trong 8 Thiên Can và Tứ Duy đều không có Long tốt . 12 chữ Địa
Chi thì được 2 Long tốt 2 bên ( Trên La kinh là chữ đỏ ), chính giữa luôn luôn
là Sai Thác Không vong .
Các chữ Đại Không vong , Quy Giáp Không vong , Âm Dương sai
thác , Cô Hư các sách dùng không thống nhất nhưng Tuần Vượng Tướng thì luôn
chính xác .
Phàm Tọa Huyệt ( Hướng Đầu Mộ ) gặp Đại Không vong , Quy
Giáp Không vong , Âm Dương sai thác , Cô Hư thì chủ về suy bại , nhân đinh bất
an , tai họa không dứt.
Phàm Tọa Huyệt ( Hướng Đầu Mộ ) gặp Tuần Vượng Tướng thì
nhân đinh hưng vượng , tài lộc dồi dào , phúc lộc nhiều ,mọi chuyện bình an.
Ví dụ : Dần Long lai mạch nhập Huyệt thì Mậu Dần khí Xuyên
sơn là Khí Vượng . Nếu Nhâm Dần lai Long nhập thủ thì Khí mạch là Tướng .
Lời của Dương Quân Tùng : Tôi được Thày truyền rằng : Lên
núi xét Long hành , phải nhân rõ Khí vào Huyệt , đều căn cứ lấy 72 Long làm chủ
. Muốn xét nghiệm họa phúc về dĩ vãng , cái lành hay dữ về tương lai của người
ta , thì phải ở nơi chủ tinh đó làm căn cứ không được sai ly hào . Người ta muốn
kinh nghiệm điều đó phải biết Long khí vòng Giáp Tý là Cô Hư thì hạ Huyệt vào
đó là bại tuyệt . Cái Long khí của vòng Bính Tý là khí Vượng , đặt Huyệt vào đó
thì phát phú quý .
Trên đây chỉ nêu 2 vòng làm ví dụ, các vòng khác tương tự.
72 Long phối 64 quẻ Dịch thành Hỗn Thiên nạp Giáp để quyết định năm nào phát
phúc và tuổi mệnh .
PHÉP NẠP GIÁP HỖN
THIÊN.
Lục thập hoa giáp của phân kim La kinh , giống như 60 Hoa
giáp của vòng 1 năm. Từ quan hệ phối hợp tuần hoàn của 10 Thiên Can và 12 Địa
chi tìm ra tốt xấu của Can Chi , tức hàm nghĩa tốt xấu của phân kim. Từ đó có
thể lựa chọn phân kim thích hợp .
Trong quan hệ Bát quái phối hợp 10 Thiên can là lấy quan hệ
bát quái nạp Giáp – Cái đó gọi là nạp Giáp Hỗn Thiên. Nạp Giáp dùng sự biến đổi
Âm Dương của mặt Trăng để kết hợp với Bát quái và 60 hoa Giáp .Quan hệ trong nạp
Giáp bát quái như sau :
Bảng nạp giáp của bát quái:
- Càn nạp (nhận vào) Giáp.
- Khôn nạp Ất.
- Khảm nạp Quý, Thân, Thìn.
- Chấn nạp Canh, Hợi, Mùi
- Cấn nạp Bính.
- Tốn nạp Tân
- Ly nạp Nhâm, Dần, Tuất.
- Đoài nạp Đinh, Tỵ, Sửu.
Ứng dụng: Ứng dụng vào phép lập hướng thì:
- Càn long nhập thủ ==> lập ==> Giáp hướng.
- Giáp long nhập thủ ==> lập ==> Càn hướng.
- Khảm, Quý, Thân và Thìn long nhập thủ ==> lập ==> Ly, Nhâm, Dần và Tuất
hướng.
- Ly, Nhâm, Dần và Tuất long nhập thủ ==> lập ==> Khảm, Quý, Thân và Thìn
hướng.
Sở dĩ 10 Thiên can ứng dụng khái niệm Âm Dương ,Cô Hư, Vượng Tướng ta thấy
.
·
Giáp , Nhâm quan hệ với quẻ Càn là cô Dương.
·
Ất , Quý quan hệ với quẻ Khôn là Cô Âm.
·
Mậu , Kỷ có quan hệ với quẻ Khảm , Ly là Không
vong .
Cô Hư , Không vong đều là vô tình, là đường xấu , cho nên
không thể dùng. Mà Canh tân , Bính Đinh có qun hệ với Chấn , Tốn, Đoài , Cấn là
Âm Dương cùng phối hợp là hữu tình , thuộc Vượng tướng nên dùng nó rất tốt.
CÁCH SỬ DỤNG:
Đặt La kinh ở nơi lai Long quá hiệp ( Thúc Khí ) . Nếu như
cuộc đất không có thúc khí , có thể đặt ở chỗ lai Long nhấp nhô , bó hẹp , nơi
phân Thủy sang 2 bên mà đặt La kinh. Nếu cuộc đất không tìm ra 2 vị trí trên
thì đặt La kinh vào chỗ kết Huyệt mà định lai Long . Xem Long nào nhập thủ thì
dùng nạp Âm Ngũ hành mà suy đóan , xem tương sinh , tương khắc mà đoán kiết
hung.
Sau khi biết Long mạch từ phương nào đến , thuộc Can Chi nào
, Ngũ hành nạp Âm là Gì , từ đó ta có thể dùng quan hệ sinh khắc với Vong mệnh
, với Thủy , với nạp Âm Phân kim mà luận cát hung.
Trong quá trình ứng dụng xem phương hướng của lai Long nhập
Huyệt , trước hết ta chọn 1 đỉnh đồi hay núi cao nhất khu vực đó , từ điểm đó dẫn
mạch vào nhập Huyệt – Đó chính là lai Long ta cần tìm . Sau đó xem 24 Sơn là chữ gì ? 72 Long gặp
Long gì rồi lấy đó làm cơ sở mà luận .
Ví dụ : Bính Long lai mạch , phải chọn Khí Bính Long xuyên
thẳng vào chữ Nhâm Ngọ , ngắm thẳng chỗ kết Huyệt mới là chính xác,
Nếu như Dần Long lai mạch , phải chọn Mậu Dần hay Nhâm Dần
là Vượng tướng.
dienbatn giới thiệu.
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét