12/
Thủy ra Đinh Mùi . Mộc cục.
Mộ Hướng , Mộ Thủy lưu. Nếu hữu thủy đảo
tả thủy vào Minh đường, theo trên hướng ra chữ Đinh , gọi là : Tuyệt Thủy đảo
xung Mộ khố. Hoặc thẳng ra trước mặt mà không có 100 bộ ( 180 m ) ngăn đón , là
Thủy lưu trực khứ hay gọi là : Khiên động Thổ ngưu, chủ bại tuyệt. Thư nói :
Đinh Canh Khôn thượng thị Hoàng tuyền chính là cách này .
Biện
hình đồ này : Nếu
Quý sơn Đinh Hướng , Sửu sơn , Mùi hướng , tả Thủy đảo hữu ra chữ Đinh không phạm
chữ Mùi, có 100 bộ ngăn đó , hoặc cũng có phát phú quý nhỏ, nhưng hơi sai phạm
là Hoàng tuyền Thủy pháp tất sinh hung.
IV.
LẬP HƯỚNG THEO PHÂN CHÂM.
Phần này có 2 phần :
1/Luận
cát hung theo 12 cung Trường sinh.
2/
Luận cát hung theo Cửu tinh theo Tọa sơn, lập đồ hình Địa Quái Mậu, luận cát hung của Sơn.
Tổng hợp cả hai phần trên thành : BÍ
QUYẾT PHÂN CHÂM.
BÍ QUYẾT PHÂN CHÂM.
LƯU Ý : Trong phần Bí quyết phân châm
này gồm 72 sơn Hướng. Có 42 Hướng luận Trường sinh thuận, 30 Hướng luận Trường
sinh nghịch. Trong phần này chỉ dùng 42 Hướng luận Trường sinh thuận. Trong phần
này Bốc tắc Ngụy dùng chữ Gia , Dương Quân Tùng dùng chữ Kiêm . Gia hay Kiêm cùng để chỉ nghiêng về
bên đó . ( Gia Hợi là nghiêng về Hợi ). Muốn biết chính xác một địa cục , ta theo Thủy khẩu vẽ một đồ hình của
12 cung Trường sinh của Sơn và 12 cung Trường sinh của Thủy pháp để luận . Vì
Thủy chủ tài lộc họa phúc nhân đinh , quý tiện .
Hướng
dùng Hoán tinh pháp mà luận cát hung của Thủy ( Lấy Tọa luận Sơn , Lấy Hướng luận
Thủy ).
SỬU SƠN – MÙI HƯỚNG.
·
Sửu sơn – Mùi hướng gia Cấn.
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Cấn Khôn : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi. (
212,5 độ )
Dùng Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi phân kim. Tọa sao
Đẩu 17,18 độ, ấy là Bính Dần Hỏa độ, bình phân Quý Sửu , chủ mọi ngành phát lớn
, phú quý lâu dài . Người mạng Kim, mạng Thổ phát đạt nhất.
·
Sửu sơn – Mùi hướng gia Quý.
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
Kiêm Quý Đinh : Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi. ( 207,5 độ )
Dùng Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi phân
kim. Tọa sao Đẩu 22 độ, ấy là Quý Sửu Thổ độ, bình phân Tân Sửu, chủ ngành 2 không lành , ngành trưởng và út được
tốt. Nếu qua sao Đẩu 16 độ, chủ bần hàn chết trẻ, phạm quan tư , pháp luật .
Qua sao Đẩu 12,13 độ hoặc 7 độ phạm sát chẳng lành.
·
Sửu sơn – Mùi hướng chính châm.
Dùng Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi phân
kim, tọa sai biệt sao Đẩu 19 độ- Hướng so Tỉnh 25 độ làm Hỏa cục . Nếu Ất
phương có sơn phong cao lớn , lợi cho trưởng nam, đinh tài đều vượng.Quý phương
có sơn phong cao lớn, ngành giữa đinh tài hưng vượng . Cấn phương có sơn phong
cao lớn lợi cho ngành 4, nam thanh nữ tú. Càn , Khôn phương có sơn phong cao lớn
, đại lợi ngành út, nam được vợ quý , nữ được hiền phu.
Phương Thìn có núi cao , nếu gần thì
trưởng phòng hưng vượng. Tốn phương có sơn phong cao lớn , nam thanh nữ tú .Hữu
Thủy đảo tả, xuất ra Tốn là Thủy cục – Là Dưỡng Hướng Thủy quy Tuyệt – Là Quý
nhân – Lộc – Mã , phú quý song toàn. Nếu tả Thủy đảo hữu ra Khôn Thân là Mộc cục
– Mộ Hướng Thủy quy Tuyệt – Là cưu bần Thủy pháp , cũng phú quý song toàn.
Phản
cục : Nếu
Thủy xuất ra Bính Ngọ là xung phá trên hướng Lộc vị Tiểu Hoàng tuyền, chủ cùng
khốn , yểu vong, xuất quả phụ . Nếu Thủy xuất ra Ất Thìn , phạm Thoái Thần ( Vì
Dưỡng Hướng , Thủy ra Mộ ) , nếu có đinh thì không có tài . Nếu Thủy xuất Giáp
Mão , sơ niên có phát đinh , về lâu dài đoản thọ vô hậu, thoái bại đièn sản.
Nếu Thủy xuất ra Cấn Dần, chủ thối tài
, con trẻ khó nuôi, nam nữ yểu vong , không có nối hậu, trước hại trưởng phòng
sau đến các ngành khác . Nếu Thủy xuất
Quý Sửu , phạm Thoái Thần , yểu vong , bại tuyệt.
Nếu Thủy xuất ra Tân Tuất, chủ đinh tài
không phát . nếu Thủy xuất ra Canh dậu , chủ người đoản thọ, về lâu dài nếu có
con cũng không có của. nếu hữu Thủy đảo tả , xuất ra Đinh – Là đảo xung Mộ khố
sát nhân Hoàng tuyền , chủ tuyệt bại , đại hung.
-
Sửu sơn – Mùi hướng , kiêm Quý Đinh. ( 207,5 độ )
Dùng Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi phân
kim . Tọa sao Đẩu 22 độ- Hướng sao Tỉnh 28 độ , làm Thủy cục. Cục này Sửu là
nàng dâu lấy Quý là lão ông . nàng dâu phối lão ông , phu phụ Âm Dương không hợp
, ấy là kiếp luận . May mà có Đinh Sửu , Quý Mùi là trưởng nam phối thiếu nữ là
mỹ diệu. Đến các năm Hợi – Mão – Mùi , đinh tài hưng thịnh, mọi phòng đều phát
. Chỉ cần Thác sơn đằng sau nhọn đẹp , chính hiệp thế môn tinh chi vị , chủ xuất
người trung lương, lại được Mùi, Khôn , Thân Thủy lai triều , cùng Tuất , Càn ,
Hợi Thủy đến thì đinh tài đại vượng.
Càn Hợi phương có sơn phong cao lớn ôm
nhọn đẹp , cùng Mùi , Khôn , Thân có sơn phong cao lớn nhọn đẹp , xuất 1 đời
khoa giáp . nếu không nhọn đẹp thì chỉ xuất tiểu quý , cũng có học hành. Đại vượng
20 năm , nếu có trùng tu có thể phục hưng lại . Cục này nên phóng Thủy ra Tốn
là cát tức là Quý nhân – Lộc – Mã ( Dưỡng Hướng , Thủy quy Tuyệt ).
Phản cục : Nếu Tân Dậu Thủy đến, tức là
nước Mộc dục , xuất sinh người dâm loạn . Dần Giáp sơn cao , tật bệnh đa đoan .
Mão , Ất , Thìn có sơn phong cao lớn , chủ nội thương huyết dịch , cùng Thủy chảy
lại mang quan phi khẩu thiệt , xuất người trộm cắp ,phá gia bại sản , sinh tù
đày.
Thìn , Tốn có sơn phong cao lớn, cùng
Thủy lai xuất dâm loạn , phong tật , mắt mờ , phụ nự trụy thai. Nếu Đinh Mùi Thủy
chảy ra là Đảo xung Mộ khố , tổn hại tiền tài , ít nhân đinh.
Khôn Thân Thủy ra là lưu phá cung Trường
sinh . Nếu Càn , Tuất , Nhâm Thủy chảy ra , nhà không học sĩ, giáng quan cách
chứ , những kẻ thành tài chết sớm.
-
Sửu sơn – Mùi hướng , kiêm Cấn Khôn.
Dùng tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi
phân kim . Tọa sao Đẩu 16,5 độ - Hướng sao Tỉnh 22 độ, làm Thổ cục . Là phu phụ
chính phối ( Cấn là con trai út , Sửu là vợ nhõ, tức tài tử phối giai nhân chi
cách ). Chỉ hiềm cục này Thủy Hỏa xung phạm , thiếu niên ngỗ nghịch thương tổn.
TA CHỌN : Sửu
sơn – Mùi hướng gia Cấn. Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
-
Kiêm Cấn Khôn : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi. (
212,5 độ )
Dùng Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi phân kim. Tọa sao
Đẩu 17,18 độ, ấy là Bính Dần Hỏa độ, bình phân Quý Sửu , chủ mọi ngành phát lớn
, phú quý lâu dài . Người mạng Kim, mạng Thổ phát đạt nhất.
V.
LẬP HƯỚNG THEO PHÂN KIM – KHAI MÔN – PHÓNG THỦY – TẠO TÁNG.( Theo Địa lý Đại
toàn ).
LƯU
Ý: Độ số của
Nhị thập bát tú có thể không khớp với phần trên vì ngày xưa có nhiều loại La
kinh . Ta chỉ cần sử dụng đúng 120 phân kim là được .
SỬU SƠN – MÙI HƯỚNG.
1/Kiêm Quý Đinh.
Vòng địa bàn chính
châm 120 phân kim : Kiêm Quý Đinh : Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi. ( 207,5
độ )
Vòng Thiên bàn Phùng
châm 120 phân kim : Tọa Canh Tý – Hướng Canh Ngọ.
Tú độ : Tọa sao
Ngưu 2 độ - Hướng sao Tỉnh 2 độ.
Xuyên sơn 72 Long
: Tọa Đinh Sửu – Hướng Quý Mùi.
Thấu địa 60 Long
: Tọa Tân Sửu – Hướng Đinh Mùi ,nạp âm thuộc Thổ.
Độ tọa Huyệt :
Bình phân Thổ độ.
Quẻ : Long thấu địa
thuộc quẻ : Bát Thuần Cấn.
Dùng Cục : Tị - Dậu
– Sửu , Kim cục , Bình.
Cục :Thân – Tý –
Thìn : Thủy cục , tốt .
Cục : Hợi – Mão –
Mùi , Mộc cục – Hung sát.
Cục : Dần – Ngọ -
Tuất ( Hỏa cục ) : tọa Tam sát hung.
2/Kiêm Cấn Khôn 3
phân.
Vòng địa bàn chính châm 120 phân
kim : Tọa Tân Sửu
– Hướng Tân Mùi.( 212,5 độ ).
Vòng Thiên bàn Phùng
châm 120 phân kim : Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi.
Tú độ : Tọa sao Đẩu
14 độ - Hướng sao Tỉnh 21 độ.
Xuyên sơn 72 Long
: Tọa Tân Sửu – Hướng Đinh Mùi.
Thấu địa 60 Long
: Tọa Quý Sửu – Hướng Kỷ Mùi , nạp âm thuộc Mộc.
Độ tọa Huyệt :
Bình phân Mộc độ.
Quẻ : Long thấu địa
thuộc quẻ : Lôi Sơn tiểu quá .
Dùng Cục : Tị - Dậu
– Sửu , Kim cục , Bình.
Cục :Thân – Tý –
Thìn : Thủy cục , tốt .
Cục : Hợi – Mão –
Mùi , Mộc cục – Hung sát.
Cục : Dần – Ngọ -
Tuất ( Hỏa cục ) : tọa Tam sát hung.
3/ Chân lịch số .
·
Tiết Tiểu hàn , Thái Dương đến Sửu cùng Tị , Dậu
tốt.
·
Tiết Tiểu thử , Thái Dương đáo Hướng chiếu Sửu tốt.
·
Thiên Đế tiết Đại thử đến Sửu tốt.
Khai môn : Phương
Ngọ, Dậu tốt .
Phóng Thủy : Hai
phương Bính , Canh tốt . Cả tả Thủy đảo hữu và hữu Thủy đảo tả đều tốt.
Hoàng Tuyền : Sát
tại Khôn phương . Khôn , Thân Dương trạch không nên khai môn , phóng Thủy.
Tạo táng : Không
nên dùng năm tháng ngày giờ Dần – Ngọ - Tuất ( Hỏa ) là phạm Tam sát hung.
3/ Chọn năm tháng ngày giờ cho cục tọa Đinh – Hướng Quý.
Tháng Giêng ( Dần ) : Tọa Tam sát hung.
Tháng 2 ( Mão ) : Ngày Đinh ,Quý – Sửu tốt. Ngày trực Khai
thượng cát .
Tháng 3 ( Thìn ) : Ngày Đinh, Tân,Quý – Dậu đại cát . Ngày Đinh,
Tân,Quý – Mão thứ cát .
Tháng 4 ( Tị ) : Ngày Đinh, Tân,Quý – Dậu cát . Ngày Ngày Đinh, Tân,Quý –cát .
Tháng 5 ( Ngọ ) : Tam sát hung không dùng.
Tháng 6 ( Mùi ) : Xung phá không dùng.
Tháng 7 ( Thân ) : Ngày Tân , Quý , Đinh, Kỷ – Dậu cát .
Tháng 8 ( Dậu ) : Ngày Quý , Đinh, Kỷ – Dậu cát . Ngày Quý ,
Đinh – Sửu cát.
Tháng 9 ( Tuất ) : Tọa Tam sát an táng bất lợi.
Tháng 10 ( Hợi ) : Không có ngày hợp.
Tháng 11 ( Tý ): Không
có ngày hợp.
Tháng 12 ( Sửu ) : Ngày Tân , Quý , Đinh – Dậu cát .
4/ Khảo chính giờ cát
hung định cục .
Tý – Tốt , Sửu – Bình , Dần –Tốt , Mão – Hung. Thìn – Tốt ,
Tị - Bình, Ngọ - tốt. Mùi – Phá. Thân – Tốt , Dậu – Bình . Tuất –Tốt . Hợi – Hung
.
VI. PHÂN KIM THEO 72 LONG HƯỚNG
CÁT HUNG.
( Trích dịch từ sách THẬP NHỊ TRƯỢNG – Dương Quân Tùng).
Trong phần dưới đây , căn cứ vào Lục thập Hoa Giáp để định
Ngũ hành cho Long. Ngũ hành cho Long xem trong Trạch nhật . Ví dụ Giáp Thìn ,
Giáp Tuất thì Hỏa, Thủy , Thổ , Kim, Mộc – Tức là nạp Âm Ngũ hành tất biết năm
đó phát cát hay hung . Ví dụ Mộc Long , Mộc Hướng tất phát vào các năm Hợi –
Mão – Mùi …Vì căn cứ vào 60 Hoa Giáp , nên hướng Mộc Long thì Long Mộc ; Hướng
Hỏa Long thì Long Hỏa, phần này Âm Dương không quan trọng , chỉ nêu để biết mà
thôi.
SỬU SƠN – MÙI HƯỚNG .
1
/Sửu Sơn – Mùi Hướng.
Kiêm
Quý Đinh 3 phân – Tên là Kim Khố Long . Vòng
địa bàn chính châm 120 phân kim : Kiêm Quý Đinh : Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh
Mùi. ( 207,5 độ ).
Long
cư Kim Khố vị phân trung,
Ba
ngành con cháu đều vinh hoa.
Cung
này táng đặng phước duyên lớn.
Phát
hàm ngành giáo bái cửu trùng.
Long này có phú mà ít quý, có vinh mà
chẳng hiển. Nếu gặp Hỏa tinh chánh chiếu, người mạng Thổ phú, mạng Thủy trung
bình, mạng Mộc cũng quý . Nếu Sơn Xung , Thủy sát thì xuất người làm đẹp. Như hạ
Sửu sơn đầu Long , Đinh Sửu là Hướng , là Thủy Long – Thủy Hướng , Âm lai Âm thọ.
Như Canh Thân Khôn Thủy lai triều , lưu Tốn xuất khứ - Dưỡng Hướng Tuyệt Thủy
lưu, Canh Thân , Khôn Thủy chảy lại Minh Đường là cũng trước cổ mã , sau tinh kỳ.
Chia rằng Khôn làm cổ, Đinh là Lục tú.
Bính là Thiên Mã, Tốn làm Ngự vệ, Ất làm cờ, tiểu Thần đáo trung đường là trung
thần , nhập vào đại Thần là Tam triết ngự vệ khứ lưu vạn dặm, 3 năm đã phát tiền
tài , năm Thân – Tý – Thìn sinh quý tử. 18 năm Lộc Mã thượng vệ, chức cư lưỡng
vị chí công hầu, 7 đời con cháu cập đệ đăng khoa .
Hoặc ra Tuyệt Thủy là Khôn Thân, Mộc Cục
, Mộ Hướng cũng đặng cát. Thủy đảo hữu xuất canh, là nghịch Thủy chi Long, chủ
tử vong , nhiều tai họa.
2/
Sửu Sơn – Mùi Hướng.
Chính
Hướng – Tên là Du sát Long.
Du
sát tất định chẳng thấy lành.
Thuốc
thang đeo đẳng bệnh tật sanh.
Nếu
như đắc địa xuất quan võ,
Nổi
tiếng sát phạt nơi sa trường.
Con cháu theo đó tất nghiêng ngả, nguy
nan, vì nghiệp lực sát phạt này. Long này chủ ly hương thất Tổ, người có mạng
Kim chẳng hợp, xuất ngoại , chết bạo, con cháu mổ xẻ chẳng toàn .
Như hạ chính Sửu sơn, Long đầu Tọa Kỷ Sửu
– Hướng Kỷ Mùi, Long Hỏa , Hướng Hỏa, thuần ẩn chi Long. Kinh rằng : Tẩu mã
diêu đầu nam phi nhơn. 5-7 phần hung , chỉ 1-2 phần cát, nên hung họa chẳng dời
thân.
Nếu biết được rõ quyết của Tăng Công và
Dương Công này - Ấy là Dương , Tăng tái sinh , sau 30 năm tuy có lợi, nhưng chủ
ly hương, bệng tật sát thân. Năm Dần – Ngọ - Tuất thấy ứng nghiệm điều hung . Vậy
nên Long này đa hung , không nên hạ táng . Nếu Thủy ra Khôn Thân hay Tốn Tị thì
khả dĩ còn táng được, vì Mộ , Dương hướng cũng được cát tường.
3
/ Sửu Sơn – Mùi Hướng.
Kiêm Cấn Khôn 3 phân – Tên là Kim Ấn
Long. Vòng địa bàn chính châm 120 phân kim : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân
Mùi.( 212,5 độ ).
Kim Ấn Long tất định uy quyền . Kim Ấn
là quan võ chức , khí hùng dũng, vị ấy tinh thần nhập miếu, dáng uy vũ trăm vạn
trấn Man Nhung ( Làm khiếp sợ các dân tộc thiểu số ).Long này chủ xuất tướng
quân, tay nắm binh quyền vạn dặm, ngành trưởng và út vượng. Nếu là giả Long, chủ
cướp bóc , đồ tể .
Như hạ Huyệt 7 phân Sửu sơn , đầu Tọa
Tân Sửu – Hướng Tân Mùi, là Thổ Long , Thổ Hướng, thuần ẩn chi vị tất cát .
Bính làm cờ, Khôn làm Trống, Canh làm
quý nhân , Tân làm truy ( đuổi theo ) , Tốn làm Ngự vệ, Ất làm cờ, Giáp làm Hoa
cái , Lộc , Mã. Được chân Long , đích Huyệt , phát văn quan , võ chức , kim bảng
đề danh, chủ xuất Trạng nguyên thiên quan, đời đời bất tuyệt. 3 năm phát đạt ,
12-18 năm tư tài hưng vượng, quan chí Tam công .9 đời con cháu đại phát , xuất
khẩu thành thơ, danh trấn mãn triều.
VI. KẾT LUẬN TA
CHỌN : Sửu sơn – Mùi hướng gia Cấn.
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.Kiêm Cấn Khôn : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi. (
212,5 độ ).
Vòng Thiên bàn Phùng châm 120 phân kim : Tọa Đinh Sửu – Hướng
Đinh Mùi.
Tú độ : Tọa sao Đẩu 14 độ - Hướng sao Tỉnh 21 độ.
Xuyên sơn 72 Long : Tọa
Tân Sửu – Hướng Đinh Mùi.
Thấu địa 60 Long : Tọa Quý Sửu – Hướng Kỷ Mùi , nạp âm thuộc
Mộc.
Độ tọa Huyệt : Bình phân Mộc
độ.
Quẻ : Long thấu địa thuộc quẻ : Lôi Sơn tiểu quá .
Dùng Cục : Tị - Dậu – Sửu , Kim cục , Bình.
Cục :Thân – Tý – Thìn : Thủy cục , tốt .
Cục : Hợi – Mão – Mùi , Mộc cục – Hung sát.
Cục : Dần – Ngọ - Tuất ( Hỏa cục ) : tọa Tam sát hung.
III. KHẢO SÁT HƯỚNG MỘ THEO
HUYỀN KHÔNG PHI TINH.
SỬU SƠN – MÙI HƯỚNG : Là hướng giầu lòng tín ngưỡng
và thường được thành công . Ngoài hưới Mùi ra cùng với 3 hướng Sửu – Thìn – Tuất
đều có nghĩa là hướng Mộ khố . Mộ khố là kho đụn , tích tụ vật chất đầy đủ .Hướng
Mùi còn có câu “ Một lúc được nghìn vàng không bằng của cải đầy kho lâu dài ổn
định “ Mùi còn có nghĩa là Thổ , vì vậy những công ty kinh doanh gạch , gỗ văn
phòng , các công ty địa ốc nên xây dựng theo hướng này . Ngoài ra 4 phương vị Sửu
– Thìn – Tuất – Mùi đều là phương Thần , Thánh , do vậy nếu xây lăng mộ , xây
nhà theo các phương vị này sẽ xuất hiện những người có tín ngưỡng , xuất sinh
những cao tăng lừng danh . Phương vị này còn được sự che chở của Thần linh , tạo
nên những thành đạt .
SỬU SƠN KHAI MÔN PHÓNG THỦY.
·
Hoàng tuyền tại Cấn , không nên có đường nước từ
hướng đó chẩy đến chủ về sát nhân.
·
Kiếp sát tại Thìn , hướng đó không nên có gò núi
, cây cối , lâu đài cao chiếu đến chủ bệnh tật triền miên .
·
Càn – Giáp - Ất
hướng có nước chảy về chủ đem tài lộc đến cát lợi.
·
Khôn – Bính – Canh hướng phóng nước đi đại cát .
·
Trường sinh tại Dậu , Đế vượng tại Tị.
·
Tài tinh Nhâm – Quý . Ân thọ Bính – Đinh.
·
Khai môn
hướng Mùi – Thìn – Tị - Tuất - Thân đại
cát.
·
Hợp người tuổi mạng Kim.
Địa
nguyên Long: Sơn Sửu hướng Mùi.
• Địa vận: 120 năm.
• Các vận 2,5,8 vượng Sơn vượng Hướng.
• Các vận 2,8 toàn cục hợp Thập.
• Các vận 1,2,5,8 thành môn không dùng.
• Các vận 2,4,9 Bính, Canh cát.
• Vận 7 Bính cát. Vận 6 Canh cát.
• Các vận 4,6 toàn cục hợp thành quẻ tam
ban.
Vận
8 Hạ nguyên từ 2003- 2024:
Phối
tinh: Nhị đáo Sơn- Ngũ đáo Hướng. Sơn tinh nhị nhập trung ,bay ngược. Hướng
tinh ngũ nhập trung, bay ngược. Vượng Sơn vượng Hướng. Quẻ Sơn ngang hòa cát.
Quẻ Hướng ngang hòa cát.
ĐÂY
LÀ MỘT HƯỚNG NHÀ RẤT TỐT TRONG VẬN 8- Hạ nguyên từ 2003- 2024. Hướng này lợi
cho cả người lẫn của.
XÉT PHỐI TINH VẬN 8 ( TỪ
2004 - 2023 ) .
Phối
tinh : Nhị đáo Sơn - Ngũ đáo Hướng . Sơn tinh Nhị hắc nhập trung cung bay ngược
. Hướng tinh Ngũ hoàng nhập trung cung bay ngược . Vượng Sơ - Vượng hướng . Quẻ
Sơn ngang hòa cát . Quẻ Hướng ngang hòa cát .
BẢN ĐỒ PHI TINH VẬN 8 NHƯ
SAU :
Hướng dùng Hoán tinh pháp mà luận cát
hung của Thủy ( Lấy Tọa luận Sơn , Lấy Hướng luận Thủy ).
a/ Tinh bàn của Tọa.
Nhị Hắc Thổ Tinh : sao Bệnh Phù.
- Cát: Nếu Nhị
Hắc là vượng tinh thì chủ vượng về nhà cửa ruộng vườn, con cháu đông đúc, phát
về võ (có tầm nhìn chiến lược).
- Hung: Nếu Nhị
Hắc là suy tinh thì chủ về các bệnh ở bụng, bệnh ngoài da, tỳ vị, hoả tai, ngục
hình, bị nữ nhân hay tiểu nhân hãm hại,tai nạn, xuất quả phụ, hao tổn về người,
phá sản.
Nhị hắc tới phương Cấn phát tài , lợi
cho điền sản.
Nhị Hắc là sao
Cự Môn, cũng là bệnh phù. Nếu vượng thì giau có, nhà cửa ruộng vườn thên than,
nhân khẩu hưng vượng, lại phát quý về binh nghiệp . Khi nó suy tử thì vợ đoạt
quyền chồng, tính tình nhỏ nhen, thâm hiểu, keo kiệt, khó sinh đẻ, có bệnh về bụng,
trong nhà thường phát sinh bệnh tật liên miên .
Nhị gặp Bát là tỵ hòa. Nếu
vượng thì giàu có, ruộng đất không thấy bờ. Nếu suy thì hay mắc bệnh nhẹ, đàn
bà thường bỏ nhà đi tu .
b/ Tinh bàn của HƯỚNG.
Ngũ Hoàng Thổ Tinh : sao
Chính Quan.
- Cát: Nếu Ngũ Hoàng là vượng tinh thì chủ về
tài lộc nhân đinh đều vượng, phú quý song toàn.
- Hung: Nếu Ngũ Hoàng là hung tinh thì chủ về
bệnh tỳ vị, vàng da, ung nhot, trúng độc, dâm ô nặng hơn hao người tốn của, phá
gia bại sản.
Ngũ Hoàng , Thập – Thổ. Sinh vượng , phát tài
nhiều con cháu. Khắc sát , ôn dịch , cô đơn , tang tóc , thương vong.
Ngũ hoàng Thổ , là Mậu Kỷ đại sát , bất luận
sinh hay khắc đều hung , không nên hành động , niên Thần cùng tới thì hao tổn
nhân khẩu , nặng mất tới 4-5 người , nhẹ thì bệnh tật , con út ngu si , con
trưởng con thứ tù tội , kiện tụng , dâm loạn.
Ngũ hoàng đến cung Khôn , bệnh cấp tính , máu
huyết.
Ngũ Hoàng là sao Liêm Trinh,
là đại sát tinh Mậu Kỷ . Nếu vượng thì tài đinh đại phát . Nếu suy thì bất kể
nó được sinh hay bị khắc đều rất xấu . Vì vậy nó nên tịnh mà không nên động .
Nếu gặp lúc sao Thái Tuế tới thì tính hung càng phát ra mạnh, tức tổi đinh hao
tài lớn, nhẹ thì ốm đau, nặng thì hao vài người . Cuộc này nên tránh không nên
phạm .
Ngũ gặp Nhị là tỵ hòa. Nếu vượng thì thì tài
đinh đại phát, người mẹ nắm quyền trong nhà. Nếu suy thì phát đủ thứ bệnh, nhất
là cha mẹ. Chủ yếu là bệnh về dạ dày và đường ruột . Gặp lúc sao Thái Tuế tới
thì cha bệnh nặng, mẹ dễ thành quả phụ .
Ngũ gặp Ngũ là tỵ hòa. Nếu vượng thì đinh tài
đều vượng, gia nghiệp phồn thịnh. Nếu suy thì khó thoát hung sát hoành hành, dễ
bị chứng bạch đới cấp tính. Nhẹ thì bị nhọt độc, nặng thì hao người .
Sửu sơn – Mùi hướng gia Cấn. Phân kim theo Chính châm Địa
bàn.Kiêm Cấn Khôn : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi. ( 212,5 độ ).
Vòng
1 : Tiên Thiên bát quái : Tốn.
Vòng
2 : Hậu Thiên bát quái : Khôn .
Vòng
3-4 : Hướng và độ số hậu thiên : Tây Nam – 2.
Vòng
5-6 : Tam nguyên Long , âm dương , độ số kiêm hướng : Địa nguyên Long – 2.
Vòng
7 : Cửu tinh Đế ứng tứ viên cục : Liêm Trinh .
Vòng
8-9 : 24 sơn hướng chính châm và phân âm dương Long : Mùi – Âm long.
Vòng
10 : Nạp Giáp : Chấn .
Vòng
11 : Phương Kiếp sát : Thìn .
Vòng
12 : Bát sát Hoàng tuyền : Mão .
Vòng
13: Vòng trung châm nhân bàn : Khôn.
Vòng
14: Vòng phùng châm Thiên bàn : Mùi.
Vòng
15 : Hoàng tuyền : Khôn .
Vòng
16 : Bạch hổ hoàng tuyền : Thân.
Vòng
17 : Thấu địa 60 Long : Tọa Quý Sửu – Hướng Kỷ Mùi , nạp âm thuộc Mộc.
Vòng 18 : Bát môn lâm hướng ( KMDG) : H/8
Vòng
19-20 : Tam kỳ - Tứ cát : 5673
Vòng
21 : 24 Tiết khí : Đại thử .
Vòng
22-29 : Bát biến du niên ( bát trạch phối hậu thiên ) :
Vòng
30 : Xuyên sơn 72 Long : Tọa Tân Sửu –
Hướng Đinh Mùi.
Vòng
31 : Vòng Phúc đức : Tuyệt bại .
Vòng
32-33 : Vòng Tràng sinh ( Vòng âm và vòng dương thuận nghịch ) : Dưỡng.
Vòng
34 : 64 quẻ Hậu thiên : Thủy Phong Tỉnh.
Vòng
35 : Chính châm Địa bàn.Kiêm Cấn Khôn : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi. ( 212,5 độ
).
Vòng
36 : Nhị thập bát tú : Sao Quỷ.
XÉT VỀ THUYẾT DƯƠNG CÔNG KHÍ
HUYỆT
Nhà
Tọa Sửu - Hướng Mùi có sơn là Sửu . Trong Sơn Sửu có các Huyệt khí sau :
• Khí Ất Sửu Không hư : Từ 22 độ 5 - 25 độ 5 - Tướng ứng với ở hướng là
202 độ 5 - 205 độ 5 . Gia đình vô nam , Huyệt không tốt , tài lộc bất lợi . Sẽ ứng
vào các năm Tỵ - Dậu - Sửu .
• Khí
Đinh Sửu Bảo châu : Từ 25 độ 5 - 28
độ 5 - Tương ứng với hướng là 205 độ 5 - 208 độ 5 . Gia đình sinh người thông
minh , lanh lợi , phú quý dài lâu , mọi việc đều vui vẻ . Sẽ ứng vào các năm
Thân - Tý - Thìn .
• Khí Kỷ Sửu Hỏa khanh : Từ 28 độ 5 - 31 độ
5 - Tương ứng với hướng là 208 độ 5 - 211 độ 5 . Gia đình có con gái bị chết
non , con trai lâm bệnh tật . Mọi sự đều xấu . Thường trong gia đình hay sinh
ra bệnh điên khùng , gặp nhiều thất bại đau đớn . Sẽ ứng vào các năm Dần - Ngọ
- Tuất .
• Huyệt khí Tân Sửu bảo châu : Từ 31 độ 5 - 34 độ 5 - Tương ứng với hướng là
211 độ 5 - 214 độ 5 . Gia đình 30 năm sau sẽ giàu sang , đinh , tài đại vượng .
Mọi sự cát tường , sinh được người nhân từ , hiếu thảo khác thường , văn nhân ,
học sĩ .
• Khí Quý Sửu Không hư : Từ 34 độ 5 - 37 độ 5 - Tương ứng với 214 độ 5
- 217 độ 5 . Mọi việc đều không được như ý , gia đình lủng củng , khẩu thiệt ,
thị phi
Như
vậy chỉ có hai Huyệt khí sau là sử dụng được :
• Khí Đinh Sửu Bảo châu : Từ 25 độ 5 - 28 độ 5 - Tương ứng với hướng là
205 độ 5 - 208 độ 5 . Gia đình sinh người thông minh , lanh lợi , phú quý dài
lâu , mọi việc đều vui vẻ . Sẽ ứng vào các năm Thân - Tý - Thìn .
• Huyệt khí Tân Sửu bảo châu : Từ 31 độ 5 - 34 độ 5 - Tương ứng với hướng là
211 độ 5 - 214 độ 5 . Gia đình 30 năm sau sẽ giàu sang , đinh , tài đại vượng .
Mọi sự cát tường , sinh được người nhân từ , hiếu thảo khác thường , văn nhân ,
học sĩ .
Như
vậy ta chọn hướng để đặt mộ Huyệt khí
Tân Sửu bảo châu : Từ 31 độ 5 - 34 độ
5 - Tương ứng với hướng là 211 độ 5 - 214 độ 5 . Gia đình 30 năm sau sẽ giàu
sang , đinh , tài đại vượng . Mọi sự cát tường , sinh được người nhân từ , hiếu
thảo khác thường , văn nhân , học sĩ .
KẾT LUẬN TA
CHỌN : Sửu sơn – Mùi hướng gia Cấn.
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.Kiêm Cấn Khôn : Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi. (
212,5 độ ).
Vòng Thiên bàn Phùng châm 120 phân kim : Tọa Đinh Sửu – Hướng
Đinh Mùi.
Tú độ : Tọa sao Đẩu 14 độ - Hướng sao Tỉnh 21 độ.
Xuyên sơn 72 Long : Tọa
Tân Sửu – Hướng Đinh Mùi.
Thấu địa 60 Long : Tọa Quý Sửu – Hướng Kỷ Mùi , nạp âm thuộc
Mộc.
Độ tọa Huyệt : Bình phân Mộc
độ.
Quẻ : Long thấu địa thuộc quẻ : Lôi Sơn tiểu quá .
Dùng Cục : Tị - Dậu – Sửu , Kim cục , Bình.
Cục :Thân – Tý – Thìn : Thủy cục , tốt .
Cục : Hợi – Mão – Mùi , Mộc cục – Hung sát.
Cục : Dần – Ngọ - Tuất ( Hỏa cục ) : tọa Tam sát hung.
LƯU Ý QUAN TRỌNG :
1/
SƠN SỬU – CẤN – DẦN : Ba Sơn này sợ nhất là phương CANH – DẬU khuyết hãm, dầu
cho xây cất kiên cố vẫn sinh mối vào đầy quan tài , hay bùn đất hủy hoại hết
xương cốt .
2/SỬU –
CẤN – DẦN SƠN : Sát tại Dần . Phạm vào cung Dần tất sẽ tổn nhân đinh , sinh người
dối trá , phạm quan phi khẩu thiệt , tai họa đến liền . Nhất là ngành giữa ruộng
vười tiêu tan , vào năm Dần – Ngọ - Tuất sẽ thoái bại. Tháng Giêng , tháng 5,9
sẽ sinh ra lắm chuyện thương tâm. Phương Dần có đường đi , ao hồ khuyên người
nên tránh , việc này ứng nghiệm rất chính xác .
3/BÁT SƠN XUNG SÁT
CÙNG AO PHONG SÁT.
1. TỨ
SÁT THIỆN QUYỀN: Bốn phía Thìn – Tuất – Sửu – Mùi có cao sơn yểm Huyệt thì gọi
là tứ sát chuyên quyền, chủ nhân đinh ít ỏi , nếu còn bị nghiêng , lệch , lở
lói thì chủ nghèo đói vô cùng . Nếu thấy trống khuyết 4 phương này , hay
nghiêng quan , lật quách thì gia đạo bất an.
2. BÁT
MÔN KHUYẾT : Tám phương Càn – Khôn –Cấn
– Tốn – Tý – Ngọ - Mão – Dậu mà các phương này bị khuyết hãm, chủ sống trong
nhà quan cũng chết đói, người sau dẫu có danh cũng không nên cơm cháo gì.
3. TAM
HỎA ĐÊ : Bính – Ngọ - Đinh ba Sơn khuyết hãm , chủ không có quý khí, con cháu đời
sau phần nhiều bị người khác sai khiến, hạn chế quyền lực.
4. KHÔI
CƯƠNG HÙNG : Thìn – Tuất vốn tên là Khôi Cương , hai phương này có sơn phong
cao lớn mà yểm trấn Huyệt vị, người sau xuất thân làm trộm cướp hay ăn xin.
5. DƯƠNG
QUAN HÃM : Cung Thân là Dương quan, nếu bị thấp hãm thì làm binh chết nơi trận
tiền. Chết nhiều vì gươm giáo , đao tên , súng đạn hay các dụng cụ sát nhân.
6. TỬ
CUNG HƯ : Khảm – Chấn – Cấn ba cung vị thuộc tam nam chi vị . Nếu bị thấp hãm
nhân đinh chẳng vượng, nhiều nữ ít nam , sinh con trai chẳng được tuấn tú thông
minh.
7. LỘC
VỊ KHUYẾT : Tý – Ngọ - Mão – Dậu , Dần – Thân – Tị - Hợi, tám phương Lộc vị , nếu
không có sơn phong che chắn , chủ người sau không có tài lộc quý hiển.
8. KIM
GIAI BÌNH : Cung vị Càn – Đoài là Kim giai ( Thềm vàng ). Nếu hai phương này
sơn thế thấp hãm , chủ người sau chẳng quý, dẫu cho có phú quý cũng chẳng có
quan vị.
9. THIÊN
TRỤ CHIẾT: Cung Càn là Thiên trụ, biểu thị quyền lực cho chủ nhân . Nếu cung
Càn sơn hình khuyết hãm , chủ người sau không trường thọ , phần nhiều yểu vong
, chẳng quý cách.
10.
THỌ TINH DÊ : Cung Bính – Đinh là Thọ tinh sơn ,
nếu thấp nhỏ , khuyết hãm chủ người sau khó trường thọ, phần nhiều yểu vong.
11.
THIÊN MẪU KHUY: Phương Khôn là Thiên mậu. Nếu
sơn này khuyết hãm , khắc nam chết sớm hay đi xa chẳng về, phần nhiều xuất cô
phụ.
12.
HỒI LỘC
LAI : Dần – Ngọ - Tuất ba phương này không có sơn phong mà thấp lõm tức lá Hồi
Lộc sát, Chủ sinh nhiều hỏa tai, nếu mà cao đẹp thì lắm tiền của.
13.
TẶC KÌ XUẤT : Hai phương Thìn – Tuất có phong
sơn như lá cờ gọi là Tặc Kì ( cờ giặc ) , chủ về sau con cháu sinh trộm cướp
hay làm loạn đảng , tự hại cho bản thân và hại cho người khác.
14.
ĐAO SÁT SƠN : Hai phương Thìn – Tuất có núi hay
đá hình dao nhòn cắm trên mặt đất , chủ sinh người làm đồ tể , cờ bạc hay trộm
cướp. Nhân đinh dần thoái bại.
15.
HOÀNH THI HIỆN : Các phương Tý – Quý và Thìn –
Tuất – Sửu – Mùi có sa như cá nổi hay bong bóng cá hay thây nằm ngang ( Ngư bào
) , chủ làm khách chết xa xứ hay ra đi không trở về.
16.
TRỤY THAI TINH : Tý – Quý – Sửu ba phương có gò
thấp hay đống đất cao , hoặc đá bằng phảng hay nhọn , đều gọi là truỵ thaitinh,
phần nhiều ứng việc xảy thai.
17.
TÀI MIÊN TINH : Phương Cấn gọi là Tài miên (
Cung Tài lộc ), nếu được sơn , sa cao đẹp là cát lợi , nhược bằng sơn , sa tán
loạn hay khuyết hãm tất chủ con cháu cùng khổ.
18.
THỌ SƠN CƯƠNG : Bính – Đinh hai sơn gọi là Thọ
tinh ( chủ sống lâu ), nếu có sơn phong cao đẹp tú khí , tât sinh ra người có
tuổi thọ cao; nhược bằng thấp nhỏ lở lói , xấu xí chủ tuổi thọ ngắn , hay yểu
vong.
4/ SỬU SƠN VẬN :
·
Đến năm Tý Ngọ là BỬU
LONG VẬN .
“ Bửu
Long đáo Sơn chính hảo tu ,
Tứ
phương tài lai bất dụng cầu.
Chủ
chiêu hoạnh tài , niên niên hữu.
Đại
vượng điền , tàm , cập mã , ngưu.”
Bửu
Long vận đến nên khai môn , phóng thủy, tạo trạch , an phần mộ. Trong 60 ngày
không mong cầu tiền tài cũng tự đến, trong nhà tiền của luôn luôn đầy đủ , trọn
năm trong nhà tăng nhân khẩu , sinh quý tử , ruộng , tằm được mùa , lục súc
hưng vượng.
·
Đến năm Sửu Mùi là HAO LONG VẬN.
“
Hao Long tai họa bất nhất bàn,
An
phận , lập trạch thị phi triền.
Nhân
đinh ngu muội , tiền tài tán,
Lục
súc bất thuận , gia bất an.”
Họa
Long vận đến không nên làm nhà , táng mả , chủ tai họa chẳng dứt , tiền tài hao
tán , chủ sinh người ngu muội , lục súc chẳng lợi. Khai Huyệt thấy quái vật ,
quái thạch rất hung.
·
Đến năm Dần Thân là PHÚC LONG VẬN.
“
Phúc Long tu doanh bất phát quan,
Chỉ
hữu phúc lộc đô tề hoàn.
Gia
đình an ninh , vô thối loạn,
Nhân
, tài lưỡng vượng , kiết vĩnh niên “.
Phúc
Long vận đến làm nhà , táng mả , khai môn ,phóng thủy đinh tài đều vượng , phúc
lộc toàn lai , gia đình bình an . Chỉ có quan vận là không được hanh thông.
·
Đến năm Mão Dậu là ÁC LONG VẬN.
“
Ác Long bất khả tu doanh tang,
Nhân
khẩu bại thối , kiến tử vong.
Hoành
họa , hung sự tùng thiên giáng,
Lục
súc đa tai , tổn điền trang.”
Ác
Long vận không nên làm nhà , an táng. Trong 5 năm tổn gia trưởng , người vật
hao tán , tai họa liên miên , trăm việc tiêu vong , khai Huyệt thấy đất đá sắc
tía là đại hung.
·
Đến năm Thìn Tuất là ÔN LONG VẬN.
“
Ôn Long bổn thị hối muội tinh,
Lục
súc chiêu tổn , họa hựu xâm.
Bất
xuất tam niên , tính ngũ tải ,
Họa
khởi tiêu tường , hia nghiệp trầm “.
Ôn
Long vận là sao mờ tối , nếu làm nhà , an táng , lục súc hao tổn , tai họa đến
. Trong 3 năm có 5 lần thất bại , trong nhà hay thị phi , họa khởi từ nơi phòng
the, gia nghiệp lần hồi suy vong.
·
Đến năm Tị Hợi là VƯỢNG LONG VẬN.
“
Vượng Long tọa hướng thị kiết thần,
Gia
đình hòa thuận , vượng nhân đinh.
Gia
quan , tấn chức , tài canh quảng,
Bất
luận nam , nữ lợi khoa danh.”
Vượng
Long vận đến nên sửa chữa nhà cửa , an táng mộ phần , đinh , tài đều vượng ,
thăng quan , tiến chức , đại lợi cho con cháu về đường học hành , thi cử . Khi
khai Huyệt thấy đất hoặc đá ngũ sắc , ấy là thiên nhiên chi kỳ Huyệt , rất vi
diệu , đại cát tường.
“ Vật đổi sao dời , dày dép còn có số mấy ai tránh khỏi vận
thời gian. Duy chỉ dùng BÁT QUÁI ĐỒ HÓA GIẢI , hoặc đến vận sử sang lại mộ phần
, tất lại trơn tru.” ( dienbatn ).
Mùa Covis 19 - 2020. dienbatn.
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét