4/
Thủy ra Càn Hợi. Hỏa cục.
Tuyệt
thủy lưu, Đinh Mùi cũng là hướng Suy. Cách này nhân đinh , tiền tài mỗi ngày
suy bại, lâu dài thì tuyệt tự .
5/
Thủy ra Nhâm Tý . Hỏa cục.
Thai
thủy lưu khứ, Đinh Mùi là hướng Suy. Nước triều lại Đinh bên tả đảo hữu, sau
Huyệt theo chữ Nhâm Thiên can mà ra, không phạm vào Tý của địa chi là cách :
Lộc tồn lưu tận bội kim ngư , phát phú phát quý, phúc thọ toàn hai. Nhưng mà
hướng thủy này ở bình dương thì phát nhiều, ở sơn cước thì bại nhiều. Sao vậy ?
Bình
dương cần chỗ ngồi Không, triều khắp, vì bình dương cần tọa không triều mãn,
Thủy ra chữ Nhâm tức là sau Huyệt thấp, rất hợp với cách bình dương. Huyệt sau
thấp 1 tấc , con cháu hội đọc thư, nước Đinh triều lại thì trước Huyệt phải
cao, hợp cách : Bình dương Minh đường cao, bạc vàng châu báu tích đầy kho.
Đất
núi cần : Tọa thực triều hư, sau Huyệt kị thấp khuyết . Nếu nước Đinh triều
đường đi ra chữ Nhâm là trước cao sau thấp, phạm vào cách : Tý phong xuy xấu tử
tôn hy ( Gió cánh tay thổi tới con cháu hiếm) , cho nên bảo bình dương đại phát
, sơn cước đại bại.
Phàm
4 cục Ất Tân Đinh Quý , Thủy ra Giáp Canh , Bính Nhâm thì đều suy luận
như trên.
6/
Thủy ra Quý Sửu. Kim cục.
Thủy
xuất Mộ khố, lập hướng Quan đới. Sách gọi là “ Phạm thoái thần Quan đới, không
nên lập Hướng này, thường chết non , bại tuyệt.
7/
Thủy ra Cấn Dần . Kim cục.
Thủy
xuất Tuyệt, Hướng Quan đới. Chủ mất tiền của, trẻ nhỏ khó nuôi, trai gái chết
non, không người nối dõi. Trước bại ngành trưởng , sau bại các ngành khác .
8/
Thủy ra Giáp Mão . Kim cục.
Thủy
ra Thai , Hướng Quan đới. Buổi đầu có phát chút ít nhân đinh , về lâu tuổi thọ
ngắn, không người nối dõi, ruộng vườn suy bại.
9/
Thủy ra Ất Thìn. Thủy cục.
Thủy
ra chính Mộ khố, Hướng Đinh Mùi là hướng Dưỡng. Cách này phạm Thoái thần , buổi
đầu có phát nhân đinh mà không phát lộc, cũng không đại hung.
10/
Thủy ra Tốn Tị . Thủy cục .
Hữu
Thủy đảo tả ra phương Tốn Tị là Tuyệt Thủy lưu, Đinh Mùi là hướng Dưỡng. Gọi là
: Quý nhân Lộc mã thượng ngự giai, nhân đinh , tiền tài cả 2 đều vượng, công
danh hiển đạt , phát phúc lâu dài , con cháu trung hiếu hiền lương, nam nữ thọ
cao, các ngành đều phát, lại phát nữ xinh đẹp. Thong Thủy pháp Địa lý , lập ra
hướng Dưỡng , Thủy ra Tuyệt là phương cát lợi nhất.
11/
Thủy ra Bính Ngọ . Thủy cục.
Hữu
Thủy đảo tả , ra phương Bính Ngọ là Thai phương Dưỡng Hướng. Tức là xung phá
trên hướng Lộc vị( Đinh Lộc tại Ngọ ), gọi là xung Lộc tiểu Hoàng tuyền, chủ
không con , cùng khổ , yểu tử, xuất sinh cô quả vô hậu. Ta nghiệm nhiều mộ,
hoặc cũng có cái thọ cao, có 6,7 anh em mà đều chết trẻ, không con , cũng có
người ăn xin.
12/ Thủy ra Đinh Mùi . Mộc cục.
Mộ Hướng , Mộ Thủy lưu. Nếu hữu thủy đảo tả thủy vào Minh
đường, theo trên hướng ra chữ Đinh , gọi là : Tuyệt Thủy đảo xung Mộ khố. Hoặc
thẳng ra trước mặt mà không có 100 bộ ( 180 m ) ngăn đón , là Thủy lưu trực khứ
hay gọi là : Khiên động Thổ ngưu, chủ bại tuyệt. Thư nói : Đinh Canh Khôn
thượng thị Hoàng tuyền chính là cách này .
Biện hình đồ này : Nếu Quý sơn Đinh Hướng , Sửu sơn ,
Mùi hướng , tả Thủy đảo hữu ra chữ Đinh không phạm chữ Mùi, có 100 bộ ngăn đó ,
hoặc cũng có phát phú quý nhỏ, nhưng hơi sai phạm là Hoàng tuyền Thủy pháp tất
sinh hung.
4. KIỂM TRA PHÂN KIM THEO THEO PHÂN CHÂM.
Phần này có 2 phần :
1/Luận cát hung theo 12 cung Trường sinh.
2/ Luận cát hung theo Cửu tinh theo Tọa sơn, lập đồ hình Địa Quái Mậu, luận cát hung của Sơn.
Tổng hợp cả hai phần trên thành : BÍ QUYẾT PHÂN CHÂM.
Lưu ý : Chữ Gia hay Kiêm nghĩa như nhau , chỉ là nghiêng về bên đó. Ví dụ : Bính sơn – Nhâm hướng Gia ( hay Kiêm ) Hợi là nghiêng về chữ Hợi.
CỬU TINH PHỐI 12 CUNG.
• Dưỡng , Trường sinh : Tức sao Tham lang ( Đại cát tinh ) – Thủy nên về , không nên đi.
• Mộc dục : Là sao Văn Khúc ( Hung tinh ) – Thủy nên đi , không nên chảy về.
• Quan đới : Cũng là sao Văn Khúc ( Hung tinh ) – Nhưng Thủy nên về , không nên đi.
• Lâm Quan , Đế vượng : Thuộc sao Vũ Khúc tinh ( Cát tinh ) – Thủy nên về , không nên đi.
• Suy : Tức sao Cự môn tinh ( Cát tinh ) , Thủy đến , đi đều tốt.
• Bệnh , Tử : Thuộc sao Liêm trinh tinh (Đại hung tinh ), Thủy không nên chảy về.
• Mộ : Thuộc sao Phá Quân tinh ( Đại hung tinh ), Thủy nên chảy đi không nên chảy về.
• Tuyệt , Thai : Thuộc sao Lộc Tồn tinh. Thủy nên đi , không nên đến, Thủy đến là phạm Hoàng tuyền.
LUẬN THỦY PHÁP THEO 12 THỦY KHẨU.
• Mộc dục ( Văn khúc, tức Đào hoa ), nếu Thủy chảy đến , xuất người dâm loạn , cờ bạc , ăn chơi phóng đãng.
• Tuyệt , Thai ( Sao Lộc Tồn ) nếu Thủy chảy về , phụ nữ trụy thai, nuôi con nuôi ,hay nuôi con người mà tưởng con mình.
• Bệng , Tử ( Liêm Trinh ) nếu Thủy chảy về , bệnh tật đeo thân, thuốc thang chẳng khỏi.
• Mộ ( Sao Phá quân ) nếu Thủy chảy về ,làm giặc cướp , bị lưu đày, gông cùm , tù tội vì phạm Hoàng tuyền.
• Trường sinh , Dưỡng ( Tham lang ) nếu Thủy chảy về , chủ vượng nhân đinh, phúc lộc vẹn toàn , không tai họa.
• Đế vượng ( Vũ Khúc ) , nếu Thủy chảy về , chủ về tài lộc, tiền của dồi dào, quan cao , chức trọng.
• Quan đới ( Văn Xương ) nếu Thủy chảy về ,xuất người thông minh , văn chương lỗi lạc, nhưng có tính phong lưu , ham mê cờ bạc .
• Lâm quan ( Vũ Khúc ) nếu Thủy chảy về , con cháu đỗ cao, phú quý tột bực. Đây là Quan lộc Thủy rất tốt.
• Suy ( Cự Môn ) nếu Thủy chảy về , Con cháu thông minh, tên là Học đường Thủy, tuổi trẻ đỗ đạt tài cao, ấm no , phong lưu, tiền của dồi dào.
Bao nhiêu sách vở , bao nhiêu nhà luận Thủy pháp cũng cứ căn cứ 12 vòng Trường sinh trên để luận cát hung. Khi chúng ta xem Thủy ra chữ nào, định được cục, khởi được Trường sinh là đã đoán định được vì Thủy chủ họa phúc.
LUẬN THỦY PHÁP THEO CỬU TINH VÀ HƯỚNG.
1/ Phụ bật : cát tinh, được quan quý, mẹ hiền con hiếu, mọi việc tốt đẹp.
2/ Vũ Khúc : Được quan quý, phúc thọ khang , đăng khoa cập đệ.
3/ Phá quân : Là sao hung bạo , phá gia bại sản, đều quân yểu mạng.
4/Liêm trinh : Rất hung , bị hành hạ , tù đày, con cái ngỗ nghịch , đau yếu.
5/ Tham lang : cát tinh , sinh người thông minh, gia đạo an lành , phú quý.
6/ Cự môn : Là cát tinh , tất được ấm no, phong lưu, nhiều tiền lắm gạo.
7/ Lộc tồn : Nhiều việc xấu, sinh người cuồng vọng, điêu ngoa.
8/ Văn khúc : Sinh nhiều người dâm loạn, gian dối , điên cuồng.
Những phương vị cát tinh nếu có đồi núi cao lớn , tròn nhọn, vuông vức là ứng điềm cát tường , thấp bé là hung.
Những phương vị hung tinh nếu có đồi núi cao lớn , tròn nhọn, vuông vức là ứng điềm hung, nếu thấp nhỏ là cát.
Trong phần Bí quyết phân châm này gồm 72 sơn Hướng. Có 42 Hướng luận Trường sinh thuận, 30 Hướng luận Trường sinh nghịch. Trong phần này chỉ dùng 42 Hướng luận Trường sinh thuận. Trong phần này Bốc tắc Ngụy dùng chữ Gia , Dương Quân Tùng dùng chữ Kiêm . Gia hay Kiêm cùng để chỉ nghiêng về bên đó . ( Gia Hợi là nghiêng về Hợi ). Muốn biết chính xác một địa cục , ta theo Thủy khẩu vẽ một đồ hình của 12 cung Trường sinh của Sơn và 12 cung Trường sinh của Thủy pháp để luận . Vì Thủy chủ tài lộc họa phúc nhân đinh , quý tiện .
QUÝ SƠN – ĐINH HƯỚNG.
• Quý sơn – Đinh hướng gia Tý.
Dùng Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ phân kim, tọa sao Nữ 7 hay 8 độ, ấy là Đinh Sửu Thủy độ. Chủ ngành trưởng phú quý, đinh , tài lưỡng vượng.
• Quý sơn – Đinh hướng gia Sửu.
Dùng Tọa Canh Tý – Hướng Canh Ngọ phân kim . Tọa sao Nữ 1 độ , ấy là Tân Sửu Mộc độ bình phân Ấy Sửu. Chủ ngành trưởng , ngành út phú quý , ngành 2 , 4 vượng nhân đinh. Nếu qua 2 hay 3 độ phạm vào cửa Kim , Mộc sát chủ chết trẻ, ngành trưởng tổ đinh tài , nữ nhân chẳng lành .
• Quý sơn – Đinh hướng chính châm.
Dùng Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ phân kim. Tọa sao Nữ 5,5 độ - Hướng sao Liễu 7,5 độ làm Hỏa cục . Cục này hợp Nhâm Tý sơn cao thì mọi ngành nhân đinh đều vượng, cùng tuổi thọ cao. Bính ( Vượng ) có sơn cao lớn chủ phú . Ngọ ( Vượng ) có sơn cao lớn tú lệ chủ quý. Ất ( Quan đới ) có sơn cao lớn mà gần hoặc Tân có sơn cao lớn đều lợi cho ngành trường nhất,
Canh sơn cao lợi cho ngành 3 và ngành 6, đinh tài đều vượng, lại sinh lắm người háo sắc . Hữu Thủy đảo Tả ở Tốn ( Hướng Dưỡng , Thủy ra Tuyệt ) chủ phú quý song toàn , đa đinh đa thọ.
Nếu Tả Thủy đảo Hữu, xuất ra Khôn là chính Mộc cục – Lập Hướng Mộ , Thủy chảy ra Tuyệt là cứu bần Thủy pháp , chủ phú quý song toàn , vượng đinh , thọ cao.
Phản cục : Nếu Tốn sơn cao lớn , chủ tổn đinh , tuyệt tự, hoặc nam nhân bệnh về mắt. Nếu Khôn sơn ( Bệnh ) cao lớn chủ quan phi khẩu thiệt, gia tài thối bại. Càn sơn ( Tuyệt ) cao khởi ngành 3 chẳng lợi, mắt mờ tai điếc. Cấn sơn cao khởi ngành 2 đổi vợ tổn con , nhân đinh không vượng. Sửu sơn cao lớn , chủ cha con cùng bại , nữ nhiều nam ít.Bính sơn , Ngọ sơn bị khuyết , gió thổi lại tất chủ người sau li hương. Thìn sơn cao lớn , con trưởng xuất sinh vợ dâm loạn , bại gia vì con . Tuất phương sơn cao lớn , mọi ngành chẳng lợi. Mùi phương có Thủy lai đáo Minh đường , tuy đinh tài có vượng , chỉ xuất người háo sắc mà thôi.
• Quý sơn – Đinh hướng, kiêm Tý Ngọ.
Dùng Tọa Bính Tý - Hướng Bính Ngọ phân kim. Tọa sao Nữ 8 độ- Hướng sao Liễu 10 độ , làm âm Thủy cục . Ngọ là Ly quái , chỉ trung nữ. Đinh nạp Đoài chỉ thiếu nữ, hai nữ cùng 1 giường làm sao sinh sản . Phòng năm Dần – Ngọ - Tuất có bệnh mắt , lại gặp mẹ mìn bắt mang bán , chẳng nhận cha mẹ.
• Quý sơn – Đinh hướng, kiêm Sửu Mùi.
Dùng Hướng Canh Tý – Hướng Canh Ngọ làm phân kim . Tọa sao Nữ 2,5 độ - Hướng sao Liễu 4,5 độ, làm Âm Thủy Kiếp cục.
Trường sinh tại Thân . Địa chi Âm Dương chẳng hợp, phu phụ sai phối . Cấn là thiếu nam , Tý , Sửu Thổ là vi tiểu phụ. Phu phụ tương kiêm mới hợp . Nếu Quý kiêm Sửu là lão ông phối với dâu há lại phát phú quý sao ?
Năm Hợi – Mão – Mùi , đinh tài thịnh vượng, xuất người thọ cao. Nếu Ngọ phương có sơn cao lớn chiếu , chủ ghi tên bảng vàng , Thủy lai cũng vậy đều là cát tường . Chỉ Thủy chảy ra là bất lợi vì xung Lộc Tiểu Hoàng tuyền . Nếu Tuất , Càn , Hợi , Nhâm phương có sơn phong nhọn đẹp hay ( Thôi quan ) thúc giục , được quan vị , cũng có tiểu quý . Nếu Tuất , Càn , Hợi , Nhâm phương có Thủy lai , chảy về Ất Thìn , Tốn Tị mà ra , cũng hay thúc giục tiền tài , vượng đinh , chủ phú quý , tuổi thọ cao. Nếu Canh Thân phương chảy lại , hay xuất người trung hậu , hiền lương , đại vượng 48 năm , về sau mới bại dần. Chỉ cần trùng tu khả dĩ là lại phục hưng. Cục này hợp phóng Tốn Thủy ( Tuyệt Thủy ) , là chính Dưỡng Hướng , Quý nhân , Lộc , Mã vốn lợi tài.
Phản cục : Nếu Tân Dậu Thủy đến ( Đào hoa Thủy ) , xuất người dâm loạn phong tật . Tị , Bính , Ngọ phương có sơn cao lớn chiếu, cùng có Thủy chảy về , tất chủ nam nữ cô quả , phụ nữ trụy thai. Giáp , Mão , Ất , Thìn phương có sơn cao lớn chiếu, cùng có Thủy chảy về , chủ xuất bệnh tật và người điên cuồng. Nếu Tuất , Càn , Hợi , Nhâm, Tý phương có Thủy chảy ra , là Hỏa cục Hướng Suy , nhà không học sĩ, giáng quan , mất chức. Mùi , Thân Thủy khứ , tất tổn con trẻ. Thủy chảy ra Canh Dậu tất tổn người mới thành tài.
5. PHÂN KIM – KHAI MÔN – PHÓNG THỦY – TẠO TÁNG.
LƯU Ý: Độ số của Nhị thập bát tú có thể không khớp với phần trên vì ngày xưa có nhiều loại La kinh . Ta chỉ cần sử dụng đúng 120 phân kim là được .
Riêng về phần phân kim, căn cứ vào “ Long gia Ngũ hành “ để luận Tam sát của Tọa sơn . Cần lưu ý :
• Dần – Giáp – Mão - Ất thuộc Mộc cùng Tốn.
• Tị - Bính – Ngọ - Đinh thuộc Hỏa .
• Thân - Canh – Dậu – Tân cùng thuộc Kim.
• Hợi – Nhâm – Tý – Quý thuộc Thủy .
• Thìn – Tuất – Sửu – Mùi – Khôn – Cấn thuộc Thổ .
Thổ ở tại trung cung nên phải tá vào 4 vị :
• Thìn tá Mộc.
• Tuất tá Kim.
• Mùi tá Hỏa.
• Sửu tá Thủy.
Như vậy Càn – Khôn – Cấn – Tốn ở giữa những giao điểm của Ngũ hành . Cho nên phân kim của 4 Tọa sơn Càn – Khôn – Cấn – Tốn phải khác với 20 Tọa kia.
( Phần này rất quan trọng phải để ý ).
QUÝ SƠN – ĐINH HƯỚNG.
1.Kiêm Tý Ngọ.
Vòng địa bàn chính châm 120 phân kim : Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ.( 191 độ ).
Vòng Thiên bàn Phùng châm 120 phân kim : Tọa Canh Tý – Hướng Canh Ngọ.
Tú độ : Tọa sao Nữ 9 độ - Hướng sao Liễu 12 độ.
Xuyên sơn 72 Long : Tọa Nhâm Tý – Hướng Mậu Ngọ.
Thấu địa 60 Long : Tọa Ất Sửu – Hướng Tân Mùi , nạp âm thuộc Kim.
Độ tọa Huyệt : Bình phân Thủy độ.
Quẻ : Long thấu địa thuộc quẻ : Phong Thủy Hoán.
Dùng Cục : Tị - Dậu – Sửu , Kim cục , Ấn cục tốt .
Cục :Thân – Tý – Thìn : Thủy cục , Vượng cục tốt .
Cục : Hợi – Mão – Mùi , Mộc cục – Tiết cục bình.
Cục : Dần – Ngọ - Tuất ( Hỏa cục ) : tọa Tam sát hung.
2/ Kiêm Sửu Mùi.
Vòng địa bàn chính châm 120 phân kim : Tọa Canh Tý – Hướng Canh Ngọ.( 197,5 độ ).
Vòng Thiên bàn Phùng châm 120 phân kim : Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ.
Tú độ : Tọa sao Nữ 2 độ - Hướng sao Liễu 4 độ.
Xuyên sơn 72 Long : Tọa Ất Sửu – Hướng Tân Mùi.
Thấu địa 60 Long : Tọa Đinh Sửu – Hướng Quý Mùi , nạp âm thuộc Thủy.
Độ tọa Huyệt : Bình phân Mộc độ.
Quẻ : Long thấu địa thuộc quẻ : Thủy Hỏa vị tế.
Dùng Cục : Tị - Dậu – Sửu , Kim cục , tốt .
Cục :Thân – Tý – Thìn : Thủy cục , Vượng cục tốt .
Cục : Hợi – Mão – Mùi , Mộc cục – Tiết cục bình.
Cục : Dần – Ngọ - Tuất ( Hỏa cục ) : tọa Tam sát hung.
3/ Chân lịch số .
• Đại hàn Thái dương đáo Quý, hội Tốn , Canh tốt.
• Đại Thử Thái dương đáo hướng , chiếu Quý tốt.
• Thiên Đế tiết Tiểu Hàn đáo Quý tốt.
Khai môn : Hợp Bính , Đinh phương .
Phóng Thủy : Hai phương Bính , Đinh đại cát đại lợi. Cả Tả Thủy đảo Hữu và Hữu Thủy đảo Tả đều tốt.
Hoàng Tuyền : Sát Mùi – Khôn phương . Mùi , Khôn Dương trạch không nên khai môn , phóng Thủy.
Tạo táng : Không nên dùng năm tháng ngày giờ Dần – Ngọ - Tuất ( Hỏa ) là phạm Tam sát hung.
Nên dùng : Canh Thân, Mậu Tý , Canh Thìn . Mậu hợp với sơn Quý , Nhâm , Canh , Tân – Hợi đều tốt với Thủy cục .
3/ Chọn năm tháng ngày giờ cho cục tọa Đinh – Hướng Quý.
Tháng Giêng ( Dần ) : Tọa Tam sát hung.
Tháng 2 ( Mão ) : Ngày Đinh , Quý – Sửu tốt. Ất , Quý , Đinh – Mão thứ cát .
Tháng 3 ( Thìn ) : Ngày Ất , Quý , Đinh – Dậu đại cát . Ngày Ất , Quý , Đinh – Mão thứ cát .
Tháng 4 ( Tị ) : Ngày Ất , Quý , Đinh, Kỷ – Dậu cát . Ngày Ất , Quý , Đinh, Kỷ – Mão thứ cát .
Tháng 5 ( Ngọ ) : Kiếm phong sát , an táng bất lợi.
Tháng 6 ( Mùi ) : Ngày Ất , Quý , Đinh – Dậu cát .
Tháng 7 ( Thân ) : Ngày Ất , Quý , Đinh, Kỷ – Dậu cát , Các ngày Mão thứ cát.
Tháng 8 ( Dậu ) : Ngày Quý , Đinh, Kỷ – Dậu cát . Ngày Quý , Đinh – Sửu cát.
Tháng 9 ( Tuất ) : Tọa Tam sát an táng bất lợi.
Tháng 10 ( Hợi ) : Ất Dậu , Đinh Dậu ( Minh Nhật ) . Ngày Ất , Quý , Đinh – Mùi cát . Các ngày Mão tốt .
Tháng 11 ( Tý ) Kiếm phong sát , an táng bất lợi.
Tháng 12 ( Sửu ) : Ngày Ất , Quý , Đinh – Dậu cát .
4/ Khảo chính giờ cát hung định cục .
Tý – Tốt , Sửu – Tốt , Dần –Hung, Mão – Bình . Thìn – Tốt , Tị - Tốt , Ngọ - Phá Hung . Mùi – Bình. Thân – Tốt , Dậu – Tốt . Tuất –Hung . Hợi – Bình .
6/ PHÂN KIM THEO 72 LONG HƯỚNG CÁT HUNG.
Trong phần dưới đây , căn cứ vào Lục thập Hoa Giáp để định Ngũ hành cho Long. Ngũ hành cho Long xem trong Trạch nhật . Ví dụ Giáp Thìn , Giáp Tuất thì Hỏa, Thủy , Thổ , Kim, Mộc – Tức là nạp Âm Ngũ hành tất biết năm đó phát cát hay hung . Ví dụ Mộc Long , Mộc Hướng tất phát vào các năm Hợi – Mão – Mùi …Vì căn cứ vào 60 Hoa Giáp , nên hướng Mộc Long thì Long Mộc ; Hướng Hỏa Long thì Long Hỏa, phần này Âm Dương không quan trọng , chỉ nêu để biết mà thôi.
QUÝ SƠN – ĐINH HƯỚNG.
1/Quý Sơn – Đinh Hướng. Kiêm Tý Ngọ 3 phân – Tên là Quảng Phú Long .
Quảng Phú Long , phú quý không còn nghi ngờ , ngưu , mã , diền trang ngàn dặm có dư , khác họ đồng cư , tài lộc dồi dào vô cùng . Long này 2 họ đồng cư vượng. Trưởng nam thịnh nhất .
Như hạ Huyệt 7 phân Sơn đầu , Tọa Nhâm Tý – Hướng Nhâm Ngọ , Mộc Long , Mộc Hướng , nước chảy qua lại Khôn Thân xuất đi là đại cát ( Mộ Hướng , Tuyệt Thủy lưu ), diệu quyết này thời Sư ít biết . Đến năm Hợi – Mão – Mùi sinh quý tử. ( Mộc cục ).
Nếu Dưỡng Hướng Thủy quy Tuyệt- Là quý nhân Lộc Mã thượng ngự giai , đại cát , 4 đời đại vượng . Nếu Tuất – Càn – Hợi xuất khứ , ấy là phá Tham Lang , lưu Mão Giáp xuất khứ là phá Võ Khúc , nghịch Long chi địa , chủ cô quả , sinh câm điếc , lắm bệnh tật .
2/ Quý Sơn – Đinh Hướng. Kiêm Sửu Mùi 3 phân – Có tên là Kim Phúc Long.
Kim Phúc Long cung rất tốt lành.
Kim ngân thương khố vượng cháu con .
Đời đời vinh hiển , tôn quý . Long này mọi ngành phát đạt như nhau. Mạng Hỏa được Thực Lộc , Mạng Mộc khoa bảng đỗ cao , Thủy mạng không hợp.
Nếu táng hạ 7 phân Quý Sơn , đầu Tọa Ất Sửu – Tương hợp với Kim Long , Kim Hướng , Dương lai Dương thụ , Thủy hiệp Sinh , Vượng đại khai Minh Đường , tứ Thủy lai triều là Thiên thượng Tham Lang , Võ Khúc thì con cháu phát đến Tam Công. Bính làm Thiên Mã , Khôn làm Tam Dương. Đinh làm Hãn môn, Hoa biểu , nước phương này nên sâu đầy.
Tị - Dậu – Sửu sinh quý tử , 18-24 năm phát khoa giáp , đại vượng , gia nghiệp 9 đời truyền lưu. Hướng này Thủy nên xuất Tốn Tị là Dưỡng Hướng Tuyệt Thủy lưu, xuất Khôn Thân là Mộ Hướng Tuyệt Thủy , đại cát đại lợi.
3/ Quý Sơn – Đinh Hướng.Chính Hướng có tên là Chánh Lộc Long.
Chánh Lộc Long vị , hợp với tài lộc , con cháu quý hiển , vinh hoa, làm võ thần , xuất người trung lương hào kiệt , văn võ toàn tài , thống lĩnh vạn binh . Long này hoặc văn hoặc võ đời đời ly hương phú quý , trưởng phòng đại vượng , ngành giữa kém hơn , 4 vị quan tinh Tân Tuất , Lộc tại Nhâm Tý là Dưỡng Hướng Thủy quy Tuyệt tại Tốn Tị là đại cát lợi .
Như Càn , Khôn , Đinh sơn phong đặc triều ôm ấp , tất cát lợi . Nếu Thủy xuất ra Bính Ngọ là Phá Thai Thần , xung Lộc Tiểu Hoàng Tuyền , chủ bần tuyệt. Như hạ chính Quý Sơn đầu Long gặp sai thác chi vị , Long theo Trực hướng , sách rằng : Chính Quý tuy nhiên hảo , hậu đợi khó bảo toàn . Nghĩa là một đời con cháu đổi 2 họ, sinh nữ mà chẳng sinh nam, con dâu khóc đêm ngày , cuối cùng tuyệt hậu. Hướng này Thủy ra Khôn Thân cũng được cát - Là Đế vượng quy Tuyệt , Cứu bần Thủy pháp .
7/THAM
KHẢO TRƯỜNG HỢP : Tọa Quý – Hướng Đinh Kiêm
Tý Ngọ - Tả Thủy đảo Hữu ra Canh Dậu.
Âm Mộc Long cục : Dưỡng hướng
Long quản cục :
Ất Long
Tam hợp cục :
Ngọ - Dần - Tuất (Bính - Cấn - Tân)
Cục thế :
Hữu toàn Long thu Tả toàn Thủy
Tọa sơn :
Quý
Hướng sinh thái : Dưỡng
Hướng thiên bàn : Đinh kiêm Ngọ 3 phân nghinh lộc
Các Long nhập thủ :
Dần, Giáp, Mão, Ất, Tốn.
Dần, Giáp, Ất Long là dương Long, Đinh hướng là âm hướng,
dương Long lập âm hướng là thuận âm dương. Mão, Tốn Long là âm Long, lập hướng
Đinh là thuần âm, nên phải kiêm Ngọ 3 phân.
Đinh có lộc tại Ngọ, lập hướng Đinh
kiêm Ngọ 3 phân để nghinh lộc.
Thu Đế Vượng Thủy từ Cấn Dần vào Minh
Đường rồi thu Lâm Quan Thủy từ Giáp Mão, thu Quan Đới Thủy từ Ất Thìn thì Mộc Dục
Thủy từ Tốn Tỵ, thu Trường Sinh Thủy từ Bính Ngọ vào Minh Đường.
Nếu thu được Quan Đới Thủy giao hội với
Đế Vượng Thủy rồi chảy vào Minh Đường, hoặc thu được Quan Đới Thủy giao hội với
Trường Sinh Thủy vào Minh Đường cùng với Đế Vượng Thủy, hoặc thu được Trường
Sinh Thủy giao hội với Đế Vượng Thủy rồi chảy vào Minh Đường thì cực kì cát lợi,
con cái thông minh tài giỏi.
Thủy Khẩu chảy ra ở Canh Dậu là Tuyệt
khố.
Được Huyệt Vị này thì con cái thông
minh hiển đạt đồng đều, phú quý và thịnh nhân khẩu.
TÓM LẠI : Lăng và mộ của Vua Gia Long và Hoàng hậu Thừa Thiên Cao Hoàng hậu tên thật là Tống Thị Lan . PHÂN KIM HƯỚNG LĂNG VUA GIA LONG (天授陵 ) : Cấn Long nhập thủ - Tọa Quý – Hướng Đinh Kiêm Tý Ngọ - Tả Thủy đảo Hữu ra Tân Tuất.
Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
- Kiêm Tý Ngọ : Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ. ( 191 độ )
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
- Kiêm Tý Ngọ : Tọa Canh Tý – Hướng Canh Ngọ.
QUÝ SƠN KHAI MÔN PHÓNG THỦY.
• Hoàng tuyền tại Khôn, không nên có đường nước từ hướng đó chẩy đến chủ về sát nhân.
• Kiếp sát tại Tỵ , hướng đó không nên có gò núi , cây cối , lâu đài cao chiếu đến chủ bệnh tật triền miên .
• Canh – Dậu hướng có nước chảy về chủ đem tài lộc đến cát lợi.
• Trường sinh tại Mão , Đế vượng tại Hợi , Lộc tại Tý. Dương quý nhân tại Tị , Âm quý nhân tại Mão.
• Khai môn hướng Ất – Tốn – Đinh – Khôn – Thân đại cát.
• Hợp người tuổi mạng Mộc.
Nhân nguyên Long : Sơn Quý hướng Đinh :
• Địa vận : 80 năm .
• Vận 5 vượng Sơn vượng hướng .
• Vận 3, 7 toàn cục hợp thập .
• Vận 1.3,6,8 cung Ly đả kiếp .
• Vận 5,7,9 Thành môn không dùng .
• Vẫn 1,4 Tỵ Thân cát
• Vận 3, 6 thận cát .
HƯỚNG : 191 độ . Tọa Quý - Hướng Đinh . Phân kim : Kiêm Tý Ngọ : Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ.( 191 độ ).
Vòng 1 : Tiên Thiên bát quái : CÀN
Vòng 2 : Hậu Thiên bát quái : LY.
Vòng 3-4 : Hướng và độ số hậu thiên : NAM-9.
Vòng 5-6 : Tam nguyên Long , âm dương , độ số kiêm hướng : Nhân nguyên long -9.
Vòng 7 : Cửu tinh Đế ứng tứ viên cục : Vũ Khúc.
Vòng 8-9 : 24 sơn hướng chính châm và phân âm dương Long : Đinh – Long.
Vòng 10 : Nạp Giáp : Đoài.
Vòng 11 : Phương Kiếp sát : Tị
Vòng 12 : Bát sát Hoàng tuyền : Hợi.
Vòng 13: Vòng trung châm nhân bàn : Đinh
Vòng 14: Vòng phùng châm Thiên bàn : Ngọ.
Vòng 15 : Hoàng tuyền : Khôn.
Vòng 16 : Bạch hổ hoàng tuyền : Thìn.
Vòng 17 : 60 Long thấu địa : Tọa Ất Sửu – Hướng Tân Mùi.
Vòng 18 : Bát môn lâm hướng ( KMDG) : H7
Vòng 19-20 : Tam kỳ - Tứ cát : 3455
Vòng 21 : 24 Tiết khí : Tiểu thử
Vòng 22-29 : Bát biến du niên ( bát trạch phối hậu thiên ) :
Vòng 30 : 72 Xuyên sơn : Tọa Nhâm Tý – Hướng Mậu Ngọ.
Vòng 31 : Vòng Phúc đức .Hoan Lạc .
Vòng 32-33 : Vòng Tràng sinh ( Vòng âm và vòng dương thuận nghịch ) : Dưỡng.
Vòng 34 : 64 quẻ Hậu thiên : Hỏa Phong đỉnh.
Vòng 35 : 120 Phân kim : Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ
Vòng 36 : Nhị thập bát tú : Tỉnh.
- Năm thứ 18 [1819], mùa đông tháng 12, ngày Đinh mùi, Thế tổ Cao hoàng đế băng, bầy tôi dâng tờ khuyên ngài lên ngôi, ngài thương khóc mãi không thôi. Các đại thần hai ba lần xin mãi, ngài mới nghe theo.
Bàn định ngày ninh lăng. Khâm thiên giám là Hoàng Công Dương cùng Thị trung Trực học sĩ là Lê Duy Thanh đều giữ ý kiến riêng. (Công Dương chọn ngày 16 tháng 4 là ngày Tân sửu, giờ Đinh dậu, Duy Thanh chọn ngày 29 tháng 3 là ngày ất dậu, giờ Đinh sửu). Vua phê bảo bầy tôi rằng : “Văn từ Thiêm sự, võ từ Thống chế trở lên, phải kính cẩn bàn kỹ. Việc ninh lăng là việc lớn, lâu dài muôn năm, nên phải hết tốt hết đẹp, mới xứng tấm lòng hiếu của trẫm. Nếu thấy đích xác có chỗ chưa hợp thì cho chỉ ra tâu lên. Nhược bằng trước thì theo hùa, sau lại phát lời nói quái để người nghi hoặc thì trị tội nặng”.
Mọi người bàn cho ngày Tân sửu tháng 4 của Công Dương chọn là tốt nhất. Lại sai các tước công bàn lại, đều hợp cả. Lời bàn đã nhất định rồi. Bèn ra lệnh cho Hữu ty sắm sửa tang nghi, lấy các đại thần chia ra trông coi công việc.
- Ngày Canh tý thuyền đến bến lăng Thiên Thụ. Ngày Tân sửu rước thánh vị để ở điện Minh Thành ; rước long giá để ở chính giữa điện tranh trước Hoàng đường. Giờ dậu rước tử cung((2) Tử cung : quan tài của nhà vua.2) đặt vào huyệt.
- Tháng 4 ( Tị ) : Ngày Ất , Quý , Đinh, Kỷ – Dậu cát . Ngày Ất , Quý , Đinh, Kỷ – Mão thứ cát .
- Khảo chính giờ cát hung định cục .
- Tý – Tốt , Sửu – Tốt , Dần –Hung, Mão – Bình . Thìn – Tốt , Tị - Tốt , Ngọ - Phá Hung . Mùi – Bình. Thân – Tốt , Dậu – Tốt . Tuất –Hung . Hợi – Bình .
Thân ái. dienbatn.
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét