Blog chuyên nghiên cứu và chia sẻ văn hóa phương Đông - phong thủy - tâm linh - đạo pháp - kinh dịch...
EMAIL : dienbatn@gmail.com
TEL : 0942627277 - 0904392219.TỔNG KẾT VỀ VIỆC THU KHÍ – TRẤN ÂM DƯƠNG TRẠCH. BÀI 10.KẾT THÚC.
IV.THỜI GIAN ỨNG NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ CỤ THỂ CÓ THỂ THẤY
ĐƯỢC SAU KHI TRẤN TRẠCH VÀ THU KHÍ VỀ ÂM DƯƠNG TRẠCH.
1.THỜI GIAN ỨNG NGHIỆM.
1/ PHÉP XÁC LẬP QUẺ CỦA HUYỆT VỊ.
( Theo Tam quái pháp ).
Thông thường Huyệt phát dài nhất thời gian là 540 năm. Trường hợp đặc biệt
mới có thể vượt qua Đại vận 1080 năm.
Có thơ rằng :
" Nhất cá sơn trung hạ thập phần,
Nhất phần phú quý cửu phần bần.
Cộng Đường, công Án , cộng Sơn Thủy,
Diệu tại Huyệt trường , nhận đắc chân ".
Phép xác lập quẻ của Huyệt vị bao gồm 9 bước :
Bước 1 : Xét Long nhập thủ theo Tam hợp Ngũ hành ( để xem Long nhập thủ theo 24
Sơn , được Sơn gì ? Âm hay Dương ? ).
Bước 2 : Đo Long nhập thủ để xem Long nhập thủ do Sao nào quản cục.
Bước 3 : Phối giữa quẻ của Long theo Tam hợp Ngũ hành lấy được ở bước 1 với
Sao quản cục ở bước 2 thoe phép biến " Nhất biến thượng vi Tham ".
Kết quả ra Sao gì ? Sao đó thuộc quẻ gì thì quẻ đó gọi là LONG QUÁI.
Bước 4 : Lấy Long quái nhập trung cung rồi thuận hay nghịch khởi theo quỹ
đạo của Sao quản cục Long nhập thủ ( lấy được ở bước 2 ) , chạy tới Tọa sơn của
Huyệt vị theo Chính Ngũ hành ra quẻ gì ? Quẻ đó là " LONG SƠN QUÁI ".
Bước 5 : Lấy Long sơn quái phối với quẻ thuộc quản cung Tam hợp Tọa sơn ở Huyệt vị
, rồi theo phép thứ 3 ( Nhất biến hạ vi liêm ) , ra quẻ gì ? Quẻ đó là QUẺ HẠ
của Huyệt vị.
Bước 6 : Lại lấy chủ tinh biến quái của Minh đường Thủy ( Theo Bát diệu thủy pháp
) nhập trung cung , rồi thuận hay nghịch khởi theo quỹ đạo của Sao quản cục của
Minh đường chạy tới Hướng của Huyệt vị, ra quẻ gì ? thì quẻ đó là THỦY HƯỚNG
QUÁI của Huyệt vị.
Bước 7 : Lấy Hướng quái phối với quẻ bản cung Tam hợp chiếu Hướng của Huyệt
vị theo phép biến 3 ( Nhất biến hạ vi liêm ) , ra quẻ gì ? thì quẻ đó là quẻ
THƯỢNG của Huyệt vị.
Bước 8 : Phối giữa 2 quẻ Sơn và quẻ Hướng của Huyệt ( Chồng quẻ Thượng ở
bước 7 lên Quẻ Hạ ở bước 5 ) ta được QUẺ CỦA HUYỆT VỊ cần tìm.
Bước 9 : Tìm Nguyên đường và hào động.
THẾ
NGUYÊN ĐƯỜNG
THÂN QUẺ.
ỨNG
ĐỘNG
HÀO CHỦ
Trong quẻ có 6 vấn đề :
1/ Quan chức : Do hào Quan quỷ phụ trách.
2/ Tài lộc : Do hào Thê tài phụ trách.
3/ Điền trạch : Do hào Phụ mẫu phụ trách.
4/ Bằng cấp : Do hào Phụ mẫu phụ trách.
5/ Nhân đinh : Do hào Huynh đện phụ trách.
6/ Phúc đức : Do hào Tử tôn phụ trách.
TÌM NGUYÊN ĐƯỜNG .
Nguyên đường căn cứ vào quẻ gốc của Huyệt vị lấy ở bước 8 . Trường hợp là
nam nhân, nếu thấy hào Dương thì khởi Sao Văn khúc , nếu thấy hào Âm thì
khởi Sao Cự môn.
Nếu là nữ nhân : nếu thấy hào Dương thì khởi Sao Cự
môn, nếu thấy hào Âm thì khởi Sao văn khúc.
Khởi thuận cho đến sao Chủ mệnh của vong mệnh , mỗi sao một hào theo thứ tự
của phép ( Nhất biến hạ vi Liêm ) . Dừng tại hào nào thì hào đó là HÀO NGUYÊN
ĐƯỜNG.
TÌM HÀO ĐỘNG.
Từ hào Nguyên đường coi là Tý, thuận đến chi của năm sinh vong mệnh , dừng
tại hào nào thì hào đó là HÀO ĐỘNG.
2/ XÉT THỜI ĐIỂM VÀ THỜI HẠN KẾT PHÁT CỦA
HUYỆT VỊ.
1/ Thời điểm kết phát :
Lấy năm táng ( Can chi năm hạ táng ) , tính đến Can chi của hào động xem
cách nhau bao nhiêu vị , mỗi vị là một năm thì cuối của số vị đó là thời điểm của
Huyệt kết phát.
Ví dụ : Táng vào năm Nhâm Ngọ , hào động là Hào Kỷ Mùi , tức là có 38 vị
ứng với 38 năm sau sẽ kết phát ( Hạ táng năm Nhâm Ngọ 2002 , đến năm 2040 Canh
Thân sẽ kết phát ).
2/ Thời hạn kết phát :
Muốn xác định thời hạn kết phát của Huyệt nhanh hay chậm , ta phải căn cứ
vào đốt của Long nhập thủ :
* 1 đốt : Khởi tại Bính, Tân ( Dương long tại Bính, âm Long tại Tân ).
* 2 đốt : Khởi tại Mậu, Tý (Dương long tại Mậu , âm Long tại Tý ).
* 3 đốt : Khởi tại Nhâm, Đinh (Dương long tại Nhâm , âm Long tại Đinh ).
* 4 đốt : Khởi tại Canh , Ất (Dương long tại Canh , âm Long tại Ất ) .
* 5 đốt : Khởi tại Giáp , Kỷ (Dương long tại Giáp , âm Long tại Kỷ ) .
Từ đốt thứ 6 lại quay lại như đốt 1. Trong thực tế nhiều nhất chỉ có 9 đốt.
Đặt Can gốc này vào hào Thế thuận đến Can phân kim Tọa Sơn của Huyệt vị,
dừng tại hào nào thì hào đó là hào chủ . Từ Can , chi của hào chủ lại thuận thế
đến phân kim của Long nhập thủ xem cách nhau bao nhiêu vị . Lấy số đốt nhân với
số vị vừa tìm ta được thời hạn kết phát - Ví dụ : 29 vị x 3 đốt = 87 năm.
3/TÓM TẮT CÁCH XÁC ĐỊNH QUẺ HUYỆT VỊ.
Xác định quẻ Huyệt vị dùng để xác định thời điểm bắt đầu kết phát và xác
định thời hạn kết phát của Huyệt mộ. Đây là một việc làm cần thiết khi đặt Huyệt
mộ của Phong thủy sư. Việc tính toán tương đối phức tạp và do tiện ích của
trang Web không đủ nên dienbatn chỉ nêu ra một số vấn đề cơ bản. Bạn nào muốn học
kỹ cần phải có thày và tài liệu đầy đủ, kết hợp với chuyên cần nhiều năm mới đủ
kiến thức để thực hiện.
Xác định quẻ Huyệt vị bao gồm 9 bước thực hiện . Tại đây chỉ tóm tắt lại.
I. LẬP QUẺ HUYỆT VỊ .
Tìm quẻ HẠ.
Bước 1 : Xem Long nhập thủ là Long gì ? Dương hay Âm ? sau đó tra bảng.
Bước 2 : Xem Sao nào quản cục của Long nhập thủ : Tra bảng.
Bước 3 : Tìm Long quái ( sử dụng phương pháp phép 1 ) sao
Quái ( quẻ gì đó ) => Sao quản cục phối với tam hợp Ngũ hành của Long
nhập thủ.
Bước 4 : Tìn Long SƠN quái ( Tọa của Huyệt vị ) .
Bước 5 : Tìm quẻ HẠ của Huyệt vị.
Tìm quẻ THƯỢNG.
Bước 6 : Tìm Thủy hướng quái :
Minh đường ( Phép 2 ) => Tính từ sao quản cục của Long nhập thủ chạy tới
Minh đường ( Theo phép biến 2 ).
Bước 7 : Tìm quẻ THƯỢNG của Huyệt vị.
Bước 8 : Lập quẻ kép của Huyệt vị.
Bước 9 : Tìm hào nguyên đường và hào động của quẻ.
VÍ DỤ .Nữ vong nhân sinh 1929 ( Kỷ Tỵ ).
• Năm cải táng : 2002 ( Nhâm
Ngọ ).
• Hướng Huyệt vị : Tọa Tị -
Hướng Hợi ( Trung Minh đường ).
• Long nhập thủ : Tỵ ( Khi
phân kim là Ất Tỵ ).
GIẢI .
Bước 1 : Tỵ : Long nhập thủ là ÂM LONG.
Tam hợp Ngũ hành ( Tỵ - Dậu - Sửu ) => Quẻ Đoài.
Bước 2 : Sao quản cục của Long nhập thủ : Phụ Bật.
Bước 3 : Lây quản cục của Long nhập thủ phối với quẻ Tam hợp Ngũ hành :
Tốn phối với Đoài ( Theo phép biến 1 ) = > Khảm là Long quái.
Bước 4 : Lấy Long quái Khảm nhập trung cung , rồi thuận hay nghịch khởi
theo quỹ đạo của sao quản cục của Long nhập thủ , chạy tới tọa Sơn của Huyệt vị
theo chính Ngũ hành ra quẻ gì ? thì quẻ đó là Sơn quái.
Quỹ đạo theo quản cục của Long nhập thủ : TỐN .
Bước 5 : Lấy Long sơn quái phối với quẻ thuộc bản cung ( Tam hợp ) của Tọa
Sơn Huyệt vị . Biến theo phép thứ 3 xem được quẻ gì ? Quẻ đó là quẻ HẠ của Huyệt
vị.
Như vậy ta tìm được quẻ Hạ của Huyệt vị là quẻ Cấn là sao Cự Môn.
Bước 6 : Lấy chủ tinh biến quái của Minh đường thủy : HỢI ( Theo Bát diệu
thủy pháp ).
Hợi Minh đường được Phá quân Đoài . Lấy quẻ sao quản cục của Hợi Minh đường
đưa vào trung cung : Đoài = Phá quân.
Bước 7 : Lấy thủy Hướng quái ( Tốn ) phối với quẻ bản cung của Huyệt vị
( Tam hợp Ngũ hành ).
TỐN phối CHẤN ( Hợi - Tam hợp Ngũ hành ) theo phép 3 = > CÀN = Vũ
Khúc.
Quẻ Càn = Vũ Khúc là quẻ THƯỢNG của Huyệt vị.
Bước 8 :
Quẻ của Huyệt vị là : THIÊN SƠN ĐỘN .
Bước 9 : Tìm hào Nguyên đường và tìm hào động của quẻ Huyệt vị.
Tổng số 1+7 = 8. Tổng là số chẵn.
Thượng quái là quẻ gốc : CÀN - KIM.
Lấy quẻ thuần CÀN biến cho đến quẻ THIÊN SƠN ĐỘN.
Xác định hào ứng , thế.
Ta được Thế ở hào 2, ứng ở hào 5.
Căn cứ vào trụ quái để an Can, Chi vào từng hào :
THIÊN SƠN ĐỘN.
Phụ mẫu Nhâm Tuất thổ.
Hung đệ Nhâm Thân kim - Ứng.
Quan quỷ Nhâm Ngọ Hỏa .
Huynh đện Bính Thân kim.
Quan quỷ Bính Ngọ hỏa - Thế
Phụ mậu Bính Thìn thổ.
Xét quẻ Cấn ;
Hào 1 Bính Thìn.
Hào 2 : Bính Ngọ.
Hào 3 : Bính Thân.
Xét quẻ Càn .
Hào 1 : Nhâm Ngọ.
Hào 2 : Nhâm Thân.
Hào 3:
Nhâm Tuất.
An lục thân vào từng hào.
Tìm hào Nguyên đường:
Nam - Hào Thế Dương khởi ở Văn Khúc.
- Hào Thế Âm khởi ở Cự Môm.
Nừ - Hào Thế Dương khởi ở Cự Môn.
- Hào Thế Âm khởi ở Văn Khúc.
Hào Thế là hào 2 ( Âm ) , mộ là của nữ vong nên ta khởi từ Văn Khúc.
Ta lấy theo thứ tự của phép 3"
Nhất biến hạ vi Liêm.
Nhị biến trung vi Phá.
Tam biến hạ vi Phụ.
Tứ biến trung vi Văn.
Ngũ biến hạ vi Vũ.
Lục biến trung vi Cự.
Thập biến hạ vi Lộc.
Bát biến trung vi Tham.
Nữ sinh 1929 = 3 ( 1+2 = 3 ) , lược bỏ 2 số 9 . 3 là quẻ Đoài = Phá
Quân.
Phá Quân là mệnh chủ của vong nhân.
Phá quân chính là hào của Nguyên đường.
Từ hào Nguyên đường là Tý dịch đến chi của Vong ( Kỷ Tỵ ) thì được hào động
. Như vậy hào 1 là HÀO ĐỘNG.
THỜI ĐIỂM KẾT PHÁT.
Căn cứ vào Can, Chi của năm hạ táng ( Nhâm Ngọ ) tính đến Can, Chi của
hào động.
Vậy thời điểm kết phát là 35 năm sau : 2002 + 35 = 2037.
THỜI HẠN KẾT PHÁT.
Không phụ thuộc vào vong nhân mà phụ thuộc vào ĐỐT CỦA LONG NHẬP THỦ .
Tìm được hào chủ của quẻ:
Tỵ long là Âm Long => Khởi theo số Long của từng Can, Chi.
Đốt Long : Có 2 đốt , Tỵ long là Âm long nên ta lấy Can Quý đặt vào hào
Thế ( hào 2 ) , tính đến Can của tọa Sơn ( ẤT ) , được hào chủ tại hào 4.
Từ Can, Ch của hào chủ ( Nhâm Ngọ ) , thuận đến phân kim của Long nhập
thủ xem cách bao nhiêu vị , rồi nhân với số đốt của Long để ra thời hạn kết
phát.
Từ Nhâm Ngọ tới Ất Tỵ được 24 vị = 24 năm x 2 đốt = 48.
Như vậy thời hạn kết phát là 48 năm.
2.KẾT QUẢ CỤ THỂ CÓ THỂ THẤY ĐƯỢC SAU KHI TRẤN TRẠCH VÀ THU KHÍ VỀ ÂM DƯƠNG TRẠCH.
“Đời say cả một mình ta tỉnh! Đời đục cả một
mình ta trong, nên ta bỏ đời mà đi”.
Với một bộ dạng thiểu não, có kẻ chán sự đời,
lang thang. Đã thốt lên như thế, cùng gã lái đò nổi trôi trên bến Mịch La,
trong quá khứ xa của lịch sử văn hóa chung…
Chẳng biết gã lái đò mà do duyên kỳ ngộ lá
lay nào đó khéo tạo nên. Có trầm ngâm chia sẻ cùng Khuất Nguyên hay không? Tác
giả của câu chuyện này không nhắc đến! Chỉ biết rằng gã lái đò đã xối thẳng vào
kẻ dường mê, dường tỉnh kia, một gáo nước tựa hồ của dòng Mịch La: “Đời say cả!
Sao ngươi không ăn cả bã, uống cả hèm, cho say luôn một thể? Đời đục cả! Sao
ngươi không quậy thêm bùn, vỗ thêm sóng, cho đục luôn một thể? Tội chi mà phải
bỏ đời mà đi?”. Nói xong, gã lái đò lẳng lặng đứng lên, nhổ sào. Tiếp tục cho
con thuyền… chao nhẹ, nổi trôi…, xuôi theo dòng… Bỏ mặc kẻ ủ dột chìm đắm trong
cô đơn ở phía bên kia bờ hoàng hôn.
Trong hoang lạnh, bóng thuyền trăng vừa
nhô trên dòng Mịch La. Người ta vẳng nghe có tiếng nhịp gõ trên gác mái chèo…
như bào ảnh, nhẹ xao trên mặt nước; “Nước sông Tương trong thì ta giặt mũ…. Nước
sông Tương đục thì ta rửa chân…”. hòa cùng tiếng cười khanh khách đầy trá dị
mênh mang…
Sau 3 ngày trầm ngâm, gậm nhấm về buổi tao
ngộ với gã lái đò trôi nổi bất chợt đó. Khuất nguyên cuối cùng đứng lên tự thốt
thành tiếng: “Không được. Thân ta đang trắng như bông bưởi. Ai lại đem vùi xuống
bùn dơ bao giờ”. Và Khuất Nguyên cùng ôm cả khối u uất đấy mà gieo trôi theo
dòng Mịch La, xuôi về Hoàng Tuyền… và quyết neo đời bên bến Bỉ Ngạn.
Thân ái. dienbatn.
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét