Blog chuyên nghiên cứu và chia sẻ văn hóa phương Đông - phong thủy - tâm linh - đạo pháp - kinh dịch...
EMAIL : dienbatn@gmail.com
TEL : 0942627277 - 0904392219.BÀI 7. LOẠT BÀI NGHIÊN CỨU VỀ THANH HÓA – NƠI PHÁT TÍCH CỦA CÁC DÒNG HỌ, SẢN SINH RA CÁC VUA CHÚA VIỆT NAM.
BÀI 7. GIA MIÊU NGOẠI
TRANG: TỪ NƠI PHÁT TÍCH VƯƠNG TRIỀU ĐẾN TẦM VÓC LỊCH SỬ VIỆT NAM. Dòng họ Nguyễn
Phước và Vương triều Nguyễn. ( Tiếp theo bài 6 ).
Trong nhiều năm qua, Điện bà Tây Ninh đã không biết bao
nhiêu chuyến điền dã tại Thanh Hóa, được mệnh danh là "quê vua, đất
chúa", là cái nôi sản sinh ra nhiều vua chúa và các dòng họ có ảnh hưởng lớn
đến lịch sử Việt Nam. Những tư liệu còn cất kỹ trong các ổ đĩa cứng, nay nhân
lúc nông nhà đem ra hầu chuyện các bạn, ngõ hầu muốn trả nợ những người bạn
thân tại Thanh hóa trong suốt vài chục năm qua đã tận tình giúp đỡ trong suốt
quá trình điền dã. Đây sẽ là loạt bài nghiên cứu chuyên sâu về Phong thủy, quá trình
lịch sử từ xưa đến nay, các địa danh là cái nôi sản sinh ra nhiều vua chúa và
các dòng họ có ảnh hưởng lớn đến lịch sử Việt Nam. Điện bà Tây Ninh sẽ cố gắng
hết mức đi tìm nguyên nhân một vùng đất rất hẹp có đủ núi, rừng, đồng bằng,
sông, biển này lại là nơi phát tích , là cái nôi sản sinh ra nhiều vua chúa và
các dòng họ có ảnh hưởng lớn đến lịch sử Việt Nam. Tư liệu rất nhiều nên Điện
bà Tây Ninh sẽ chia thành nhiều bài nhỏ trong LOẠT BÀI NGHIÊN CỨU VỀ THANH HÓA
– NƠI PHÁT TÍCH CỦA CÁC DÒNG HỌ, SẢN SINH RA CÁC VUA CHÚA VIỆT NAM.
Trong năm 2024, Điện bà Tây Ninh đã đi điền dã, khảo sát khu
di tích lăng miếu Triệu Tường (nay thuộc xã Hà Long, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh
Hoá) . Đây chính là nơi khởi tổ, phát tích của hoàng tộc Nguyễn - “Gia Miêu ngoại
trang”. Trong quá trình điền dã, Điện bà Tây Ninh đã được anh Nguyễn Đình Luận (hậu duệ đời 15
của cụ Nguyễn Công Duẩn), người trông coi lăng Miếu Triệu Tường, hướng dẫn rất
chi tiết, nhiệt tình và tỷ mỷ. Điện bà Tây Ninh xin trân trọng cảm ơn sự nhiệt
tình của anh. Tuy nhiên , khi đi khảo sát, thật đáng buồn cho một di tích huy
hoàng, vàng son một thủa, nay chỉ còn lại những phế tích. Mặc dù đã được nhà nước
và nhân dân quan tâm , từng bước xây dựng lại, nhưng những gì hiện có so với
ngày xưa thật là một trời một vực. Thật đúng như bài thơ "Thăng Long thành
hoài cổ" - bài thơ tuyệt bút của Bà Huyện Thanh Quan.
Tạo hóa gây chi cuộc hí trường,
Đến nay thắm thoắt mấy tinh sương.
Lối xưa xe ngựa hồn thu thảo,
Nền cũ lâu đài bóng tịch dương.
Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt,
Nước còn cau mặt với tang thương.
Ngàn năm gương cũ soi kim cổ,
Cảnh đó người đây luống đoạn trường!".
Trong bài này, ngoài những bức ảnh và video mà Điện bà Tây
Ninh trực tiếp thực hiện, Điện bà Tây Ninh có sử dụng một số ảnh và tư liệu sưu
tầm trên internet có ghi rõ nguồn và nhất là những tư liệu trong GIA MIÊU – TỐNG
SƠN, NƠI PHÁT TÍCH CỦA DÒNG HỌ NGUYỄN PHÚC. Luận văn thạc sĩ khoa học lịch sử của LÊ THỊ HUẾ. Xin cảm ơn các tác giả.
Vì là bài nghiên cứu chuyên sâu nên rất dài. Cảm ơn các bạn
đã cố gắng theo dõi. Thân ái. Điện bà Tây Ninh.
Chương 1: Đặc Điểm Địa
Lý Và Quá Trình Hình Thành Vùng Đất Gia Miêu - Tống Sơn Trước Năm 1945.
1.1. Huyện Tống Sơn:
Vị Trí Chiến Lược Và Lịch Sử Hình Thành.
Huyện Tống Sơn (nay là huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa) nằm ở
phía bắc tỉnh Thanh Hóa, giáp Ninh Bình ở phía bắc, Hậu Lộc ở phía nam, Thạch
Thành và Vĩnh Lộc ở phía tây, Nga Sơn và biển Đông ở phía đông. Theo "Đại
Nam Nhất Thống Chí" của Quốc Sử Quán triều Nguyễn, huyện này có địa thế
sông núi bao quanh, với sông Tống Giang (nay là sông Hoạt) chảy qua, tạo nên một
vùng đất "non xinh nước đẹp" với thế "tay ngai" vững chãi .
Quá trình hình thành tên gọi và địa giới của Tống Sơn có thể
truy vết từ thời cổ đại:
Thời Hùng Vương, thuộc bộ Cửu Chân.
Thời Bắc thuộc (thế kỷ 1 trước công nguyện đến thế kỷ 10),
là vùng đất thuộc huyện Dư Phát, quận Cửu Chân.
Thời Nam - Bắc triều (420-589), thuộc huyện Kiến Sơ, quận Cửu
Chân.
Thời Tùy - Đường, thuộc huyện Nhật Nam và một phần huyện Sủng
Bình.
Thời Đinh - Lý, thuộc huyện Nhật Nam.
Thời Trần, Hồ, Lê sơ, thuộc huyện Tống Giang, phủ Hà Trung,
lãnh 20 xã, 1 thôn, 18 trang, 7 trại . Thời Lê Trung Hưng, đổi Tống Giang thành
Tống Sơn.
Thời Gia Long năm thứ 3 (1804), đổi tên thành Quý huyện vì
đây là đất gốc của triều Nguyễn .
Địa hình Tống Sơn đa dạng với núi Triệu Tường ở phía tây bắc
(cao 12 ngọn liên tiếp, phong cảnh như gấm vóc), dãy Tam Điệp ở phía bắc (dài
như tường thành, cao vút nhìn ra biển), sông Tống Giang uốn lượn, tạo nên thế
hiểm yếu dễ thủ khó công. Núi Thiên Tôn (Triệu Tường) được vua Minh Mạng năm thứ
2 (1821) phong là danh sơn, khắc hình tượng vào Cao Đỉnh và tế tại đàn Nam Giao
.
Vùng đất này sớm có dấu vết văn hóa cổ: Di chỉ hang động với
cuội ghè đẽo thô từ thời đá cũ, di chỉ Cồn Cổ Ngựa với rìu đồng và lưỡi cày từ
thời đá mới và đồng thau, chứng tỏ cư dân Việt cổ đã định cư và phát triển nông
nghiệp lúa nước từ sớm .
1.2. Làng Gia Miêu: Từ
Trang Trại Cổ Đến Quý Hương.
Làng Gia Miêu bao gồm ba thôn: Gia Miêu ngoại trang, Gia
Miêu nội trang và Gia Miêu thượng trang, thuộc tổng Thượng Bạn, huyện Tống Sơn.
Chỉ Gia Miêu ngoại trang được coi là nơi phát tích dòng họ Nguyễn Phúc và tôn
làm Quý hương dưới triều Nguyễn.
Quá trình hình thành:
Thời tiền sử - sơ sử: Dấu vết cư dân từ thời đá cũ đến văn
minh Đông Sơn.
Thế kỷ 9: Có 8 tổ dân cư như bãi Nại trại, bãi Lạt, trại
Đông... (các tên "bãi", "trại" chỉ tổ chức dân cư cổ).
Thế kỷ 13: Mở rộng thêm các tổ như Ngọc Đôi, làng Mái, Yên
Vũ... .
Thế kỷ 15: Tên Gia Miêu ngoại trang xuất hiện chính thức
trong bản chép sách tuyên dương công trạng của vua Lê Thái Tổ năm 1429, phong
cho Nguyễn Công Duẩn (tổ thứ 13 dòng họ Nguyễn) là người Gia Miêu ngoại trang,
huyện Tống Giang .
Gia Miêu nằm trên trục đường huyện lộ số 47, cách trung tâm
huyện 11km về phía tây, với phong cảnh non sông hữu tình, sản vật phong phú. Thời
Lê - Nguyễn, vùng này có giống mìa chỉ dành tiến vua, vị ngát thanh, ăn mềm, bã
trắng xốp. Vùng đất "địa linh nhân kiệt" này đã nuôi dưỡng dòng họ
Nguyễn phát triển mạnh mẽ.
1.3. Đặc Điểm Lịch Sử
Của Vùng Đất.
Tống Sơn - Gia Miêu là vùng đất văn hóa cổ với di chỉ khảo cổ
chứng minh sự định cư sớm của người Việt cổ. Đây là vùng đất in dấu nhiều cuộc
kháng chiến:
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (Thế kỷ 1): Là phòng tuyến cuối cùng
của nghĩa quân, với các địa danh như cửa Thần Phù, cửa Tâm Khẩu, đền thờ bà Lê
Thị Hoa (Nga Tiên), Nguyễn Thành Công (Tâm Quy) – các vị tướng hy sinh anh dũng
.
Chiến tranh Trịnh - Mạc (Thế kỷ 16): Là chiến trường chính,
với 20/38 trận lớn diễn ra tại Thanh Hóa, nhiều trận tại Tống Sơn như cửa Thần
Phù. Dân Tống Sơn cung cấp lương thực, tham gia kháng chiến, chịu tổn thất nặng
nề .
Khởi nghĩa Tây Sơn: Là nơi Quang Trung tập duyệt binh sĩ và
xây dựng phòng tuyến Tam Điệp - Biển Sơn (1778). Dân địa phương đóng góp lương
thực, địa danh như làng Gạo, đồi Voi Quần, đồng Cán Cờ, đồng Can Chuối vẫn còn
.
Vùng đất này không chỉ chiến lược mà còn là nơi sinh ra nhiều
nhân tài, góp phần xây dựng đất nước.
Chương 2: Dòng Họ
Nguyễn Ở Gia Miêu Trước Thế Kỷ 16 Và Sự Phát Triển.
2.1. Nguồn Gốc Dòng Họ.
Dòng họ Nguyễn ở Gia Miêu là hậu duệ của Định Quốc Công Nguyễn
Bặc (924-979), đại công thần thời Đinh Tiên Hoàng, bạn thân của Đinh Bộ Lĩnh.
Nguyễn Bặc quê Đại Hữu, Gia Viễn, Ninh Bình ngày nay, nhưng sau khi bị giết vì
chống Lê Hoàn (968), gia đình lánh nạn tại Gia Miêu, Tống Sơn .
Ca dao dân gian:
"Đại Hữu là chỗ xuất thần,
Gia Miêu là đất gặt lân chập chùng" .
Dòng họ Nguyễn từ đó phát triển tại Gia Miêu, với truyền thống
võ học và trung thành triều đại.
2.2. Sự Phát Triển Và
Đóng Góp Qua Các Triều Đại.
Dòng họ Nguyễn sản sinh nhiều nhân tài từ thế kỷ 10 đến 16:
Nguyễn Đề (con Nguyễn Bặc): Hữu Thân Vệ Điện Tiền Chỉ Huy Sứ
thời Lý, công trạng lớn trong xây dựng triều Lý .
Nguyễn Nộn (thế kỷ 12): Hồi Đạo Hiếu Vị Vương, nổi dậy chống
nhà Trần, chiếm Bắc Giang, được phong vương nhưng thất bại năm 1229 .
Nguyễn Công Duẩn (thế kỷ 15): Hoàng Quốc Công, đại tướng dưới
thời Lê Lợi, công lao kháng Minh, được ban quốc tính Lê .
Nguyễn Đức Trung (con Nguyễn Công Duẩn): Trịnh Quốc Công,
tham gia lật đổ Nghi Dân, lập Lê Thánh Tông, công đánh Chiêm Thành .
Nguyễn Văn Lang (thế kỷ 15): Nghĩa Quốc Công, lật đổ Uy Mục,
lập Tương Dục .
Nguyễn Văn Lu (thế kỷ 16): Trọng Quốc Công, trung hưng nhà
Lê .
Nguyễn Kim (1468-1545): An Thanh Hầu, khởi xướng trung hưng
nhà Lê, bị đầu độc .
Dòng họ có hơn 200 người làm quan dưới Hậu Lê, uy lực lớn, tạo
nền tảng cho Nguyễn Hoàng Nam tiến.
2.3. Từ Họ Nguyễn Ở
Đàng Ngoài Trở Thành Họ Nguyễn Phúc Ở Đàng Trong.
Năm 1558, Nguyễn Hoàng vào trấn thủ Thuận Hóa, mang theo gia
đình và họ hàng. Con thứ sáu Nguyễn Phúc Nguyên (1563-1635) được đặt tên với chữ
"Phúc" từ giấc mộng lành của mẹ, tượng trưng phước lành vạn đại. Từ
đó, con cháu dòng họ Nguyễn Phúc phát triển tại Đàng Trong, mở mang bờ cõi .
Chương 3: Đóng Góp Của Nhân Dân Gia Miêu - Tống Sơn Trong
Phát Triển Và Bảo Vệ Đất Đàng Trong.
3.1. Sự Kiện Nguyễn
Hoàng Vào Trấn Thủ Thuận Hóa.
Năm 1558, Nguyễn Hoàng xin vua Lê vào trấn thủ Thuận Hóa để
tránh mưu hại từ Trịnh Kiểm. Ông đến Ái Tử (Quảng Trị), xây dựng cơ sở, an dân,
mở mang bờ cõi .
Vai trò người thân:
Chị gái Ngọc Bảo: Thuyết phục chồng Trịnh Kiểm cho em trai
vào Nam .
Cậu Nguyễn Ư Kỷ: Nuôi dạy, đồng hành với Nguyễn Hoàng .
3.2. Đóng Góp Của Các Dòng Họ Ở Gia Miêu - Tống Sơn.
Dòng họ Nguyễn Hữu: Nguyễn Hữu Dật (Chiêu Võ Hầu), Nguyễn Hữu
Hào (Hào Lương Hầu), Nguyễn Hữu Cảnh (Lễ Thành Hầu) – các danh tướng mở mang
Nam Bộ .
Dòng họ Nguyễn Cửu: Nguyễn Cửu Kiều, Nguyễn Cửu Thế, Nguyễn
Cửu Văn – chinh phục Chân Lạp, mở rộng biên giới .
Dòng họ Tống: Tống Phúc Trị, Tống Phúc Hiệp – trấn thủ biên
giới, mở mang đất đai .
Các dòng họ khác (Trương, Bùi, Võ): Đóng góp võ tướng, mở rộng
lãnh thổ .
Chương 4: Gia Miêu -
Tống Sơn Dưới Thời Nhà Nguyễn Trị Vì Đất Nước.
4.1. Gia Miêu - Tống
Sơn Trong Tâm Thức Nhà Nguyễn.
Gia Miêu được tôn là "Quý hương", Tống Sơn là
"Quý huyện" từ năm Gia Long thứ 3 (1804). Vua Minh Mạng ví như đất
Thai, Mân của nhà Chu (Trung Quốc) . Các vua thường về thăm, tế tự tổ tiên.
4.2. Chính Sách Ư
Đãi.
Miên thuế, dịch vụ cho dân Quý hương .
Tuyển lính bảo vệ lăng miếu tại Huế từ dân Tống Sơn .
Quan lại cao cấp từ dòng Tôn Thất cai quản .
4.3. Công Trình Kiến
Trúc Mang Dấu Ấn Nhà Nguyễn.
Quần Thể Lăng Miếu Triệu Tường: Xây năm 1803, bao gồm Nguyên
Miếu (thờ Nguyễn Kim, Nguyễn Hoàng) và Tả Miếu (thờ Nguyễn Văn Lu, Nguyễn Hãn),
thành Triệu Tường bao quanh .
Đình Gia Miêu: Thờ Nguyễn Công Duẩn, kiến trúc gỗ, chạm khắc
tứ linh, xây năm 1895 .
Đền Quan Triệu Tường: Thờ Nguyễn Quyền, xây năm 1835, linh
thiêng .
Nhà Thờ Họ Nguyễn: Lưu giữ đồ thờ thời Lê, sửa năm 1898 .
Chương 5: So Sánh Với
Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Ở Thị Xã Hồng Lĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh.
Để mở rộng góc nhìn, chúng ta có thể so sánh Gia Miêu - Tống
Sơn với các di tích ở Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh – vùng đất giàu truyền thống lịch sử,
từ thời Lý đến Nguyễn.
5.1. Di Tích Thờ Uy
Minh Vương Lý Nhật Quang Ở Hà Tĩnh (Luận Văn Ngô Đức An).
Uy Minh Vương Lý Nhật Quang (995-1057), con trai Lý Thái Tổ,
trấn thủ Nghệ An, lập nhiều công trạng. Di tích thờ ông ở Hà Tĩnh:
Đền Nen (Thạch Hà): Xây thời Lê, thờ Lý Nhật Quang, di tích
cấp tỉnh .
Đền Huyện (Nghi Xuân): Tế giỗ hàng năm, lễ giỗ lần thứ 967
năm 2024 .
Đền Bình Lãng (Hồng Lĩnh): Công nhận cấp tỉnh năm 2024, liên
quan Lý Nhật Quang .
So sánh với Gia Miêu: Cả hai đều là nơi thờ tổ tiên hoàng tộc,
nhưng Hà Tĩnh tập trung vào thờ vương (Lý Nhật Quang), còn Thanh Hóa thờ tổ họ
Nguyễn Phúc. Cả hai vùng đều có chính sách bảo tồn di tích, nhưng Gia Miêu mang
tính hoàng triều mạnh hơn.
5.2. Một Số Di Tích Lịch
Sử - Văn Hóa Ở Hồng Lĩnh (Luận Văn Phạm Thị Kim Loan).
Hồng Lĩnh có 24 di tích xếp hạng, như:
Khu di tích Đại Hùng (Đậu Liêu): Thờ tổ Hùng Vương, di tích
quốc gia .
Đền Nen thờ Lý Nhật Quang .
Đền Bình Luật (Hồng Lĩnh): Thờ danh tướng thời Lý, công nhận
cấp tỉnh .
So sánh: Hồng Lĩnh nhấn mạnh di tích thờ vương thời Lý,
trong khi Gia Miêu tập trung thời Nguyễn. Cả hai đều có giá trị tâm linh, du lịch,
nhưng Gia Miêu có quy mô hoàng gia lớn hơn, với lăng miếu và đình làng. Năm
2024-2025, Hà Tĩnh số hóa di tích để quảng bá , tương tự Thanh Hóa bảo tồn Gia
Miêu.
Chương 6: Gia Miêu
Ngày Nay Và Di Sản Vương Triều Nguyễn (Cập Nhật Đến Năm 2025).
Gia Miêu hiện nay là di tích quốc gia, thu hút du khách.
Theo bài báo năm 2021, làng có bản hương ước kỳ lạ "đến vua cũng phải nể"
– quy định nghiêm ngặt về đạo đức . Năm 2020, địa phương tổ chức lễ hội tưởng
niệm tổ tiên Nguyễn . Đến 2025, với ngày càng nhiều nghiên cứu, Gia Miêu được đề
xuất UNESCO công nhận di sản văn hóa .
So sánh với Hà Tĩnh: Hồng Lĩnh có lễ hội đền Lý Nhật Quang
hàng năm, thu hút hàng nghìn người . Cả hai vùng đều phát huy giá trị di sản
cho du lịch văn hóa.
Chương 7: Kết Luận Và
Gợi Mở.
Gia Miêu - Tống Sơn không chỉ là nơi phát tích dòng họ Nguyễn
Phúc mà còn là biểu tượng cho sức sống dân tộc Việt Nam. Từ vùng đất cổ với di
chỉ khảo cổ đến quê hương vương triều, nó chứng kiến hành trình mở mang bờ cõi.
So sánh với Hà Tĩnh, cả hai đều góp phần làm giàu di sản lịch sử - văn hóa miền
Trung. Để bảo tồn, cần đầu tư khôi phục di tích, phát triển du lịch bền vững.
Tài liệu tham khảo:
Luận văn Lê Thị Huế (2001): Gia Miêu - Tống Sơn, nơi phát
tích dòng họ Nguyễn Phúc.
Luận văn Ngô Đức An (2017): Di tích thờ Uy Minh Vương Lý Nhật
Quang ở Hà Tĩnh.
Luận văn Phạm Thị Kim Loan (2013): Di tích lịch sử - văn hóa
Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh.
Các bài báo từ Báo Thanh Hóa, Dân Việt .
Xin theo dõi tiếp bài 8. Cảm ơn các bạn đã theo dõi. Thân
ái. Điện bà Tây Ninh.
DANH SÁCH CÁC BÀI .
LOẠT BÀI NGHIÊN CỨU VỀ
THANH HÓA – NƠI PHÁT TÍCH CỦA CÁC DÒNG HỌ, SẢN SINH RA CÁC VUA CHÚA VIỆT NAM.
BÀI 1: GIỚI THIỆU
CHUNG VỀ ĐẤT THANH HÓA – NƠI PHÁT TÍCH CỦA CÁC DÒNG HỌ, SẢN SINH RA CÁC VUA
CHÚA VIỆT NAM.
Lời Mở Đầu: Thanh Hóa - Một Vương Quốc Thu Nhỏ Với Vị Thế
"Yết Hầu".
BÀI 2: Thanh Hóa
- Cái Nôi Sản Sinh Các Dòng Vua Chúa. Phân Tích Cuộc Khởi Nghĩa Bà Triệu.
Lời Mở Đầu: Thanh Hóa - Một Vương Quốc Thu Nhỏ Với Vị Thế
"Yết Hầu".
BÀI 3: Nhà Tiền
Lê (980 – 1009). Phát Tích Từ Vùng Đất Ái Châu Cũ (Thanh Hóa), Xuân Lập (Thọ
Xuân).
Lời Mở Đầu: Thanh Hóa - Một Vương Quốc Thu Nhỏ Với Vị Thế
"Yết Hầu".
BÀI 4: Nhà Hồ
(1400-1407): Sự Trỗi Dậy Của Một Triều Đại . Cải Cách Và Lời Giải Phát Nhanh
Mau Lụi Tàn – Phát Tích Từ Thành Tây Đô, Huyện Vĩnh Lộc.
Lời Mở Đầu: Thanh Hóa - Một Vương Quốc Thu Nhỏ Với Vị Thế
"Yết Hầu".
BÀI 5. Chúa Trịnh
và Phủ Trịnh: Quyền Lực, Di Sản và Biểu Tượng Của Một Thời Đại Lịch Sử Việt
Nam.
BÀI 6. GIA MIÊU
NGOẠI TRANG: TỪ NƠI PHÁT TÍCH VƯƠNG TRIỀU ĐẾN TẦM VÓC LỊCH SỬ VIỆT NAM.
Dòng họ Nguyễn Phước và Vương triều Nguyễn.
BÀI 7. GIA MIÊU
NGOẠI TRANG: TỪ NƠI PHÁT TÍCH VƯƠNG TRIỀU ĐẾN TẦM VÓC LỊCH SỬ VIỆT NAM.
Dòng họ Nguyễn Phước và Vương triều Nguyễn. ( Tiếp theo bài
6 ).
BÀI 8. Nhà Hậu Lê
và Lam Sơn (Thọ Xuân).
Lời Mở Đầu: Thanh Hóa - Một Vương Quốc Thu Nhỏ Với Vị Thế
"Yết Hầu".
Bài 9: Triều Đại
Nhà Nguyễn (1802–1945) – Hành Trình Hưng Khởi và Suy Vong Từ Đất Thanh Hóa.
Bài 10: Dương
Đình Nghệ – Người Làng Giàng (Thiệu Hóa): Chiến Công Đánh Đuổi Quân Nam Hán Năm
931, Tự Xưng Tiết Độ Sứ, Và Bí Ẩn Ngôi Mộ Của Vị Anh Hùng Dân Tộc.
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét