ĐỊA MẠCH THÁI NGUYÊN VÀ VẤN ĐỀ QUY HOẠCH TỔNG QUÁT.BÀI 8.

9/25/2012 |
ĐỊA MẠCH THÁI NGUYÊN VÀ VẤN ĐỀ QUY HOẠCH TỔNG QUÁT.BÀI 8. 

PHẦN 3 .MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHONG THỦY TRONG QUY HOẠCH THÁI NGUYÊN.

3/ BẢNG TÓM TẮT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN.
A/ Giới thiệu : Đây là bản quy hoạch chung Thành phố Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên do Viện quy hoạch đô thị nông thôn thuộc Bộ Xây dựng 9/2005. dienbatn chỉ giới thiệu một số phần cần chú ý của bản quy hoạch này.













1.1. Lý do điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái nguyên:
- Thái Nguyên là thành phố công nghiệp luyện kim, cơ khí và giáo dục đào tạo. Là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hoá, khoa học kỹ thuật của Tỉnh Thái Nguyên. Thành phố Thái Nguyên còn là trung tâm vùng Việt Bắc (Chiến khu cũ), đầu mối giao thông giao lưu kinh tế giữa thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía Bắc nước ta như: Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Hà Giang và Tuyên Quang.
- Thái Nguyên có vị trí rất quan trọng, tác dụng hỗ trợ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cho vùng tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc nước ta (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh).
- Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 1995 - 2010 do Viện Quy hoạch Đô thị - Nông thôn Bộ Xây dựng quy hoạch được Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số: 802/TTg ngày 30 Tháng 10 năm 1996 đến nay đã hết thời hạn theo nghị định số 91 CP ngày 17/8/1994 của Chính Phủ.
- Trong những năm qua thành phố Thái Nguyên đã lập quy hoạch chi tiết và thực hiện nhiều dự án đầu tư theo đồ án đã phê duyệt năm 1996. Tuy nhiện trong quá trình thực hiện đã có nhiều bất cập cần điều chỉnh như: Mạng lưới giao thông cần điều chỉnh phù hợp với các yêu cầu mới, giao thông tĩnh cần đầu tư các bến bãi đỗ xe trong thành phố. Hệ thống các khu công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và kho tàng điều chỉnh mở rộng lên phía Bắc. Cần đầu tư khu công viên cây xanh, TDTT cấp vùng, xác định rõ mối liên hệ giữa thành phố Thái Nguyên với khu du lịch hồ núi Cốc và khai thác cảnh quan hai bên sông Cầu, khai thác và quản lý khu vực ngoại thành.
Để có định hướng mới phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường hiện nay. Việc xác định lại các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, nhu cầu sử dụng đất phát triển, phân khu chức năng, xây dựng cơ sở hạ tầng giai đoạn 2003-2020 là việc làm hết sức cấp bách và cần thiết.

1.2. Các căn cứ pháp lý để lập điều chỉnh quy hoạch .
- Quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc phê duyệt dự án điều chỉnh Quy hoạch chung Thành phố Thái Nguyên Tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 tại Quyết định số: 1368/QĐ-BXD ngày 29/10/2002.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ V/v Công nhận thành phố Thái Nguyên là đô thị loại II tại quyết định số 135/2002/QĐ-TTg ngày 14/10/2002.
- Quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên đến năm 2010 lập năm 1996 đ• được phê duyệt tại quyết định số: 802/TTg ngày 30 Tháng 10 năm 1996.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2010 (Do Sở kế hoạch và đầu tư Thái Nguyên lập Tháng 10 năm 1997).
- Quyết định của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép đến năm 2010, tại quyết định số 134/2001/QĐ-TTg ngày 10/9/2001.
- Nghị quyết số 02/NQ-TU Về xây dựng và phát triển thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2001-2005 và định hướng đến năm 2010. Nghị quyết đại hội Đại biểu Đảng bộ Thành phố Thái Nguyên lần thứ XIV. Đề án xây dựng phát triển thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2001-2005 và định hướng phát triển đến năm 2010 của Thành Uỷ Thành phố Thái Nguyên.
- Căn cứ các dự án đầu tư, Quy hoạch chi tiết các khu chức năng, các tuyến giao thông đối ngoại, đối nội của thành phố Thái Nguyên đã được phê duyệt và đang thực hiện.
- Căn cứ bản đồ hiện trạng Thành phố Thái Nguyên tỷ lệ 1/5.000 và 1/10.000 mới đo đạc và các tài liệu mới điều tra năm 2003 có liên quan.
- Ngày 01/4/2004 Bộ Xây dựng có công văn số 408/BXD-KTQH về việc Thoả thuận nhiệm vụ thiết kế điều chỉnh QHC TP Thái Nguyên đến năm 2020 và đề nghị UBND tỉnh Thái Nguyên giao cho Sở Xây dựng phối hợp với UBND TP Thái Nguyên thẩm định Nhiệm vụ thiết kế điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Căn cứ công văn thoả thuận số 1063 CV-UB ngày 08/10/2004 của Uỷ Ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên trình Bộ Xây dựng về việc đề nghị thẩm định và trình duyệt Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên đến năm 2020.
- Ngày 01/02/2005 Bộ Xây dựng đã tổ chức Hội đồng thẩm định Dự án điều chỉnh Quy hoạch chung Thành phố Thái Nguyên Tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, có sự tham gia ý kiến của các Bộ nghành có liên quan.
- Viện Quy hoạch Đô thị, Nông thôn đã chỉnh sửa nội dung thiết kế dự án theo tinh đúng tinh thần nội dung công văn số 1063CV-UB ngày 08/10/2004 của chủ tịch UBND Tỉnh Thái Nguyên và tinh thần tham gia ý kiến của Hội đồng thẩm định Dự án Bộ Xây dựng, đề nghị Vụ Kiến trúc quy hoạch xây dựng thẩm định dự án, Bộ Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đồ án :

1.3.1. Mục tiêu:
- Cụ thể hoá Quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020. Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt tại quyết định số: 10/1998/QĐTTG, ngày 23/01/1998.
- Cụ thể hoá Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2010 và nghị quyết của thành uỷ thành phố Thái Nguyên về định hướng phát triển TP đến năm 2010 về việc từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng thành phố Thái Nguyên, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân đô thị.
- Làm cơ sở pháp lý để triển khai tiếp các dự án quy hoạch chi tiết và các dự án đầu tư xây dựng thành phần và quản lý xây dựng theo Quy hoạch.
1.3.2. Nhiệm vụ của đồ án:
a. Rà soát tình hình triển khai thực hiện quy hoạch năm 1996 và các vấn đề của hiện trạng. Dự báo phát triển dân số và nhu cầu đất xây dựng đô thị thành phố Thái Nguyên đến năm 2010 và 2020.
b. Điều chỉnh tính chất chức năng và quy mô phát triển đô thị trên cơ sở tác động của mối quan hệ phát triển vùng.
c. Chọn đất và hướng phát triển mở rộng các loại đất cho từng giai đoạn .
d. Định hướng phát triển không gian đô thị thành phố Thái Nguyên đến năm 2020 phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, vùng Bắc Bộ.
e. Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2010. Nêu các giải pháp quy hoạch kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật.
g. Xác định các hạng mục công trình ưu tiên đầu tư xây dựng trong giai đoạn 2003 đến 2010.
i. Lập dự thảo qui chế quản lý xây dựng theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung.

2.1.2. Đặc điểm địa hình :
Thành phố Thái Nguyên có địa hình dạng đồi bát úp, xen kẽ là ruộng thấp trũng dễ ngập úng khi có lượng mưa lớn.
Cao độ nền xây dựng từ 26 m đến 27 m.
Cao độ tự nhiên thấp nhất từ 20 m đến 21 m.
Cao độ cao nhất từ 50m đến 60m.
Do địa hình đặc thù bát úp nên khi tính toán san nền để lập quy hoạch cần nghiên cứu tới yếu tố này.

2.1.3. Đặc điểm khí hậu:
Thành phố Thái Nguyên có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm. Được chia làm bốn mùa rõ rệt: Xuân - hạ - thu - đông. Mang tính chất khí hậu chung của khí hậu miền Bắc nước ta.

2.1.4. Đặc điểm về chế độ thuỷ văn, sông hồ:
Thành phố Thái Nguyên nằm giữa hai con sông Cầu và sông Công do đó chịu ảnh hưởng của chế độ thuỷ văn của hai con sông này, đặc biệt là sông Cầu – nơi thoát nước chủ yếu của thành phố Thái Nguyên.

2.1.5. Đặc điểm về địa chất công trình:
Căn cứ vào tài liệu địa chất công trình xây dựng như: Trường Đại học Y khoa, các khách sạn, khu gang thép Thái Nguyên, Các công trình trong khu trung tâm hành chính, chính trị có thể kết luận địa chất công trình khu vực thành phố Thái Nguyên tương đối phù hợp cho việc đầu tư xây dựng các công trình nhà cao tầng, các công trình công nghiệp và cầu cống v.v.v...

2.1.6. Địa chất thuỷ văn:
Mực nước ngầm xuất hiện nằm sâu ở các khu đồi từ 23m đến 25m, nước chỉ ăn mòn HCO3 và PH đối với xi măng thường. Các chỉ tiêu khác không ăn mòn.
Về thuỷ văn khi thi công các công trình vào mùa mưa cần chú ý tới việc thu nước hố móng để đảm bảo tiến độ thi công.

2.1.7. Tài nguyên khoáng sản:
Tỉnh Thái Nguyên có rất nhiều tài nguyên khoáng sản phong phú. Tập trung tương đối nhiều trên địa bàn xung quanh thành phố Thái Nguyên. Nguồn tài nguyên khoáng sản rất đa dạng gồm:
Vàng - Đồng - Chì - Sắt - Nhôm: Tập trung ở Trại Cau, Tiến Bộ.
Than có ở các mỏ: Phấn Mễ, Làng Cam, Núi Hồng.
Vật liệu xây dựng như cát, đá, sỏi, Xi măng có ở La hiên. Đá có ở núi Voi.
Qua phân tích điều kiện tự nhiên của thành phố Thái Nguyên cho thấy cần cần phải cân nhắc rất kỹ trong việc định hướng phát triển không gian và chọn đất xây dựng cho việc quy hoạch phát triển lâu dài.....

2.2.3. Hiện trạng cơ sở kinh tế :
* Công nghiệp: chiếm tỷ trọng 46% trong tổng cơ cấu kinh tế của thành phố.

Thành phố Thái Nguyên đã hình thành các cụm công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp gang thép. Toàn thành phố có 3 cụm công nghiệp chính sau:

+ Khu công nghiệp phía Bắc: Bao gồm các loại hình công nghiệp như vật liệu xây dựng, sành sứ, điện, cơ khí thuộc phường Tân Long, Quán Triều, Quang Vinh.v.v. Đáng kể là nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ và nhà máy điện Cao Ngạn có quy mô 41 ha. Đây là khu công nghiệp nằm trong khu nội thành gây ô nhiễm môi trường nặng nề đối với thành phố, nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ đã xả nước thải ra sông Cầu, nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn gây khói bụi và ồn.

+ Khu công nghiệp phía Tây thuộc phường Tân Lập: Đang thực hiện theo đồ án quy hoạch được duyệt, đây là khu công nghiệp sạch tập trung, quy mô 100 ha đã lập dự án đầu tư. Chủ yếu là công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất, chế tạo, lắp ráp máy móc điện tử, động cơ chính xác. Các loại công nghiệp nhẹ phục vụ đời sống dân sinh như dệt may, may mặc.v.v....

+ Khu công nghiệp phía Nam: (Tính chất của khu công nghiệp phía Nam chủ yếu là công nghiệp gang thép). Khu công nghiệp này bao gồm 11 nhà máy xí nghiệp. Nhà máy luyện gang, nhà máy luyện thép Lưu Xá, nhà máy Cán thép Lưu Xá, nhà máy luyện cán thép Gia Sàng, nhà máy hợp kim sắt và các xí nghiệp trực thuộc công ty gang thép Thái Nguyên. Ngoài ra, nằm rải rác trong thành phố còn một số xí nghiệp Quốc phòng như Z159, Z115.v.v.

Công suất cán thép năm 2003 của công ty Gang thép Thái Nguyên là 22 vạn tấn/năm. Kế hoạch cán thép năm 2004 của công ty Gang thép Thái Nguyên là 35 vạn tấn năm. Căn cứ quyết định số 134/2001/QĐ-TTg ngày 10/9/2001 của Thủ Tướng Chính Phủ (Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép đến năm 2010) dự kiến sau khi cải tạo công ty Gang thép Thái Nguyên giai đọan 2 thì tổng công suất cán thép đạt 55 vạn tấn /năm....

Tổ chức cơ cấu không gian quy hoạch (đồ án phê duyệt năm 1996):
a) Chọn đất và hướng phát triển thành phố:

Do đất trong ranh giới nội thị có thể thoả mãn với thành phố phát triển 50 vạn dân, nên giữ nguyên đất hiện trạng và khai thác triệt để đất thổ cư (chủ yếu là đất vườn) cho xây dựng.

- Hướng phát triển lâu dài cho thành phố là phát triển về phía Tây gắn với hồ núi Cốc, một tiềm năng lớn về du lịch, nghỉ dưỡng cần khai thác sớm để phục vụ đời sống dân sinh.

b) Tổ chức cơ cấu không gian Quy hoạch đô thị - Bao gồm hệ thống các khu chức năng:

- Cơ cấu: Thành phố Thái Nguyên tới năm 2010 và sau 2010 sẽ thành hai khu thành phố chính (gồm 14 phường được chia như sau) :

* Khu thành phố phía Bắc:

+ Hạt nhân chính tạo nên khu này là cụm công nghiệp Tân Long (gồm công nghiệp gạch, sứ, giấy, cơ khí, điện....). Khu trung tâm y tế, đào tạo và cơ quan cấp tỉnh và Thành phố.

Khu phía Bắc bao gồm các phường:

- Tân Long, Quán Triều, Quang Vinh, Quang Trung, Hoàng Văn Thụ, Phan Đình Phùng, Trưng Vương, Túc Duyên, Gia Sàng.

* Khu thành phố phía Nam:

+ Hạt nhân chính tạo nên khu này là cụm công nghiệp liên hợp gang thép Thái Nguyên và một số xí nghiệp dự kiến đưa vào như: Điện tử, cơ khí chính xác, công nghiệp nhẹ tiêu dùng. Khu phía Bắc bao gồm các phường:

- Tân Thành,Trung Thành, Cam Giá, Hương Sơn, Tân Lập, Phú Xá....

- Hệ thống các khu chức năng:

Công nghiệp Thành phố Thái Nguyên được bố trí rải rác khắp thành phố, song có thể cụm lại thành hai cụm chính:

* Cụm công nghiệp phía Bắc :

+ Bao gồm các công nghiệp về vật liệu, công nghiệp sành sứ, giấy, điện, cơ khí, xay xát thuộc các phường Tân Long, Quán Triều, Quang Vinh...

+ Một số xí nghiệp nằm rải rác ở trung tâm thành phố như xí nghiệp thuốc lá, xí nghiệp bánh kẹo v.v.v thuộc phường Quang Trung, Hoàng Văn Thụ, Phan Đình Phùng...

+ Diện tích toàn bộ các xí nghiệp phía Bắc là: 170 Ha.

* Cụm công nghiệp phía Nam: Đây là cụm công nghiệp hiện trạng chủ yếu là công nghiệp Gang Thép có quy mô 222 ha. Ngoài ra có khoảng 30 ha đất các khu công nghiệp nằm rải rác.

c) Các cơ quan, trường đại học, chuyên nghiệp phục vụ ngoài phạm vi đô thị:

* Các cơ quan:

- Danh mục các cơ quan trên địa bàn Thành phố được giữ nguyên vị trí với số lượng CBCNV hiện có.

* Các trường đại học và trung học chuyên nghiệp:

+ Các trường giữ nguyên vị trí đ• xây dựng chỉ cải tạo và nâng cấp (Trừ 4 trường thuộc Viện Đại học Thái Nguyên ).
d) Khu ở:

* Thành phố Thái Nguyên được tổ chức thành hai khu :

- Khu thành phố phía Bắc gồm 3 quận ( Quận I, II, III). Với quy mô dân số là 30 vạn dân.

+ Quận I gồm các phường: Tân Long - Quán Triều - Quang Vinh - Phúc Hà. Có quy mô dân số 8 vạn dân.

+ Quận II gồm các phường: Phan Đình Phùng - Túc Duyên - Trưng Vương -Hoàng Văn Thụ - Quang Trung - Gia Sàng - Đồng Quang. Quy mô dân số là 14 vạn dân.

+ Quận III gồm các phường: Tân thịnh - Tân Lập. Quy mô dân số 8 vạn dân.

* Khu thành phố phía Nam chia thành 2 quận có quy mô dân số 10 vạn dân.

- Quận IV: Gồm các phường: Phúc Xá - Trung Thành - Tân Thành.

- Quận V : Gồm các phường: Cam Giá - Hương Sơn - Tân Thành.

e) Hệ thống trung tâm thành phố:

Hệ thống trung tâm thành phố được tổ chức như sau:

* Trung tâm hành chính chính trị:

Vẫn giữ nguyên ở vị trí cũ gồm các công trình Uỷ ban nhân nân tỉnh, thành phố, Uỷ ban kế hoạch, Tỉnh uỷ, Ban thanh tra, Sở tư pháp.....Các công trình này được bố trí trên ô phố thuộc đường trục trung tâm Đội Cấn và Nha Trang.

* Trung tâm văn hoá thể dục thể thao:

- Bắt đầu từ đài kỷ niệm đồi Đội Cấn đến bảo tàng Việt Bắc, gắn với vườn hoa sông Cầu, kết thúc trục đường trung tâm Đội Cấn là cung văn hoá Việt Bắc.

- Phía sau trung tâm hành chính chính trị là toàn bộ quần thể văn hoá thể thao của tỉnh và thành phố. Đó là nhà hát, nhà trưng bày triển l•m, các câu lạc bộ, trung tâm huấn luyện thể dục thể thao với các phòng luyện tập, phòng thi đấu gắn với sân vận động, thành một quần thể kiến trúc hiện đại tiêu biểu cho thành phố Thái Nguyên.

* Trung tâm thương mại:
- Chợ Bến Tượng vẫn được giữ nguyên ở vị trí cũ, cải tạo xây dựng khang trang thành siêu thị để phục vụ dân sinh.
- Chợ Đồng Quang được xây dựng hiện đại thành siêu thị để đóng góp bộ mặt kiến trúc cho đô thị.

- Tại mỗi quận của thành phố, các chợ đều được bố trí tại các khu trung tâm của quận, đảm bảo bán kính phục vụ đều khắp trong quận.

- Phía Bắc thành phố có chợ Tân Long, Quán Triều, Gia Sàng và cả siêu thị Bến Tượng và Đồng Quang.

- Phía Nam có chợ Pa Tê Nhất và chợ khu gang thép.

+ Trục thương mại dịch vụ phía Bắc bắt đầu từ đảo tròn bảo tàng kéo dài theo trục đường Hoàng Văn Thụ - Đán.

* Trung tâm thành phố và trung tâm các quận:

- Trung tâm thành phố nằm ở phía Bắc đồng thời cũng là trung tâm của cả thành phố Thái Nguyên. Được bố trí trên trục đường trung tâm của thành phố đoạn Đội Cấn - Hoàng văn thụ - Đán.

- Trung tâm thành phố phía Nam được bố trí trên trục đường 36 m và trục đường đảo tròn đi Ba Công rồi tập trung ở xung quanh đảo tròn gang thép với các công trình nhà hát, câu lạc bộ gang thép, khách sạn và sân vận động....

* Trung tâm nghiên cứu, đào tạo:

Vị trí của Viện Đại học được bố trí trong khu trường Đại học nông nghiệp, phía Tây của x• Phúc Hà và Thịnh Đán với diện tích trên 200 Ha.

* Trung tâm công nghiệp:

Hệ thống các trung tâm này được liên hệ với nhau trên tuyến đường vòng giao thông là Quốc lộ 3 cũ và Quốc lộ 3 mới....Các đường này trở thành trục chính của thành phố Thái Nguyên.

f) Hệ thống cây xanh:

- Công viên Xương Rồng, công viên chính của thành phố được tổ chức tạo cảnh quan thiên nhiên cho sinh hoạt văn hoá, nghỉ ngơi, đồng thời tạo hồ tiêu nước cho thành phố.

IV. Định hướng phát triển đô thị:
4.1. Định hướng tổ chức và phát triển không gian đô thị:

- Về phía Bắc: Khai thác quỹ đất hiện có tại phường Tân Long để phát triển các khu công nghiệp.

- Phía Nam: Phát triển đến hết xã Lương Sơn.

- Phía Tây: Tới xã Phúc Xuân, Phúc Trìu giáp khu du lịch hồ Núi Cốc.

- Phía Đông mở rộng sang xã Cao Ngạn và xã Đồng Bẩm để khai thác cảnh quan hai bên sông Cầu.

4.1.1. Quan điểm và nguyên tắc:

- Hệ thống các khu trung tâm, dịch vụ công cộng, công nghiệp và khu dân cư cơ bản phát triển theo đồ án được Thủ Tướng chính phủ phê duyệt tại quyết định số 10/1998/QĐTTG, ngày 23/1/1998. Cần điều chỉnh một vấn đề như:

- Giảm bớt quy mô đất đai các khu công nghiệp nằm trong khu vực nội thành, kề sát với các khu dân cư của thành phố đã bố trí trong đồ án cũ. Dành quỹ đất hợp lý trồng cây xanh cách ly giữa các khu công nghiệp gang thép và công nghiệp độc hại với các khu ở và các khu chức năng khác của đô thị. Khơi thông, mở rộng dòng chảy suối Đại Ngành. La Ha. Loàng. Mỏ Bạch. Và suối Ngầm, trồng cây xanh hai bên suối, khai thác cảnh quan làm công viên cây xanh gắn với mặt nước.

- Công nghiệp dự kiến mới chủ yếu phát triển lên phía Tây Bắc của thành phố.

- Đầu tư khu công viên cây xanh TDTT cấp vùng.

- Thành phố Thái Nguyên từ nay đến năm 2020 được cơ cấu thành 2 khu thành phố chính :

a) Khu phía Bắc thành phố:

Hạt nhân của khu vực phía Bắc là trung tâm hành chính chính trị của tỉnh và thành phố. Trung tâm thương mại. Các cơ quan. Khu đại học Thái Nguyên. Khu công nghiệp phía Bắc bao gồm nhà máy điện Cao Ngạn, cụm công nghiệp Tân Long. .

b) Khu phía Nam thành phố:

Hạt nhân chính của khu thành phố phía Nam là khu công nghiệp liên hợp gang thép và khu công nghiệp tập trung phía Tây thuộc phường Tân Lập.

4.1.2. Các phương án chọn đất phát triển đô thị:

Căn cứ vào đánh giá tổng hợp đất xây dựng. Khai thác triệt để các cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và quỹ đất hiện có. Khả năng khai thác cảnh quan thiên nhiên như: Sông Cầu, địa hình tự nhiên....Khoanh vùng ô nhiễm môi trường và dự báo phát triển đô thị đề xuất 2 phương án chọn đất phát triển đô thị như sau:

a) Phương án chọn:

Hướng phát triển chủ yếu về phía Đông Bắc và Tây Bắc giáp khu du lịch hồ Núi Cốc.

+ Chọn Quốc lộ 3 hiện nay đi tránh về phía Tây là giao thông đối ngoại theo trục Bắc Nam. Tuyến này đã được Bộ giao thông đang đầu tư và cắm tuyến ngoài thực địa.

+ Tuyến đường Việt Bắc chạy phía Tây và song song với đường sắt hiện nay và tuyến đường Cách Mạng Tháng 8 - đường Dương Tự Minh được coi là trục chính đô thị nối khu đô thị phía Bắc với khu đô thị phía Nam đồng thời là các tuyến giao thông chính theo hướng Bắc Nam.

+ Mở tuyến đường mới là đường trục chính theo hướng Đông Tây qua khu đất trường Đại học Thái Nguyên đi khu du lịch hồ Núi Cốc qua x• phường Thịnh Đán khai thác cảnh quan khu vực xã Phúc Xuân, Phúc Trìu kinh doanh du lịch sinh thái tại khu vực vùng đồi này gắn với du lịch nghỉ dưỡng hồ Núi Cốc. Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh các tuyến đường theo hướng Đông Tây như đường Thanh Niên, đường Bắc Nam và hai trục đường chính Hoàng văn Thụ-Đội Cấn-Quang Trung đi hồ Núi Cốc (Khu phía Bắc thành phố ) và đường Lưu Nhân Trú (Khu Nam thành phố ).

+ Khơi thông dòng chảy hệ thống suối thoát nước theo hướng Tây Đông, trồng cây xanh, khai thác cảnh quan hai bên các dòng suối để thoát nước và cải tạo môi trường đô thị.

+Do quỹ đất xây dựng trong ranh giới nội thành còn nhiều hạn chế, đặc biệt là khu trung tâm. Vì vậy cần mở rộng đất nội thành sang xã Đồng Bẩm và xã Cao Ngạn huyện Đồng Hỷ để khai thác cảnh quan hai bên sông Cầu đoạn từ Bắc phường Tân Long đến cầu phao Bến Oánh. Các khu khác vẫn giữ nguyên ranh giới nội, ngoại thành như đồ án cũ đã được phê duyệt.

- Hướng phát triển phía Bắc: Khai thác quỹ đất hiện có tại phường Tân Long, đầu tư cụm công nghiệp số 1 là khu công nghiệp tập trung mới phía Tây Bắc thành phố có quy mô 100 ha để di chuyển một số nhà máy xí nghiệp nằm rải rác trong khu nội thành và các loại hình công nghiệp độc hại. Cụm công nghiệp số 2 nằm rải rác tại các phường phía Bắc mà hạt nhân là nhà máy điện Cao Ngạn được giảm quy mô theo đồ án cũ từ 170 ha xuống 60 ha.

- Hướng phát triển phía Tây tới hết phường Thịnh Đán, đầu tư khu công viên cây xanh thể dục thể thao cấp vùng quy mô 100ha, Phía Nam đường lên hồ núi Cốc thuộc đất phường Thịnh Đấn đầu tư 100 ha khu công nghiệp công nghệ cao của thành phố. Xã Phúc Xuân, Phúc Trùi tổ chức quy hoạch du lịch làng sinh thái, đưa vào khai thác du lịch gắn với du lịch hồ núi Cốc.

- Phía Đông phát triển sang xã Cao Ngạn và xã Đồng Bẩm chủ yếu khai thác cảnh quan, hạn chế xây dựng tập trung để đảm bảo thoát lũ sông Cầu. Khai thác cảnh quan hai bên sông Cầu đoạn từ cầu Quán Triều đến bến Oánh.

- Phái Nam phát triển đến hết xã Lương Sơn. Đầu tư các khu ở mới chung cư cao tầng, cải tạo các khu ở hiện trạng, dành quỹ đất phía Đông x• Lương Sơn giáp sông Cầu quy hoạch khu du lịch sinh thái.

Cụm công nghiệp số 3 theo đồ án cũ 250 ha nay tận dụng khai thác quỹ đất hoang hoá tăng diện tích lên 290 ha, khoanh vùng ô nhiễm môi trường, khai thác quỹ đất hợp lý 2 bên đường Cách Mạng Tháng 8 làm nhà ở kiêm dịch vụ phục vụ cho cụm công nghiệp Gang thép. Cụm công nghiệp số 4 tại phường Tân Lập quy mô đồ án cũ 100 ha nay nâng lên 150 ha.

+ Trục dịch vụ thương mại phía Bắc là trung tâm dịch vụ cấp thành phố và cấp vùng, bắt đầu từ đảo tròn Bảo tàng kéo dài theo trục đường Hoàng Văn Thụ, đường Quang Trung đi hồ Núi Cốc là các công trình dịch vụ thương mại phục vụ cho thành phố và cấp vùng.

+ Trục dịch vụ thương mại phía Nam cấp thành phố thuộc phường Trung Thành bám theo các tuyến đường: Cách mạng tháng 8 - Vó Ngựa - Lưu Nhân Trú là trục dịch vụ thương mại phía Nam thành phố.

Ưu điểm phương án chọn:

- Phát huy các mặt tích cực của đồ án cũ đã phê duyệt.

- Mở rộng nghiên cứu về phía Tây và phía Đông, phát triển khu vực xã Lương Sơn, xã Phúc Trìu, Phúc Xuân khai thác du lịch sinh thái gắn kết vùng hồ núi Cốc với khu vực nội thành, phát huy triệt để tiềm năng của khu du lịch nghỉ dưỡng Núi Cốc với du lịch sinh thái và dịch vụ thương mai của thành phố Thái Nguyên.

- Do mở tuyến giao thông mới theo hướng Đông Tây nên cự li từ trung tâm thành phố tới khu du lịch hồ Núi Cốc được gần hơn so với hiện nay, tạo điều kiện thuận lợi phát huy mũi nhọn kinh doanh dịch vụ du lịch của thành phố.

- Trong khi kinh phí đầu tư tuyến đường Việt Bắc chưa có thì việc xác định giao thông đối ngoại tuyến QL3 là đúng đắn.

- Khu công viên cây xanh TDTT cấp vùng được đầu tư tại phường Thịnh Đán về mặt hình học được coi là trung tâm của toàn thành phố, có điều kiện tốt để khai thác triển để khu cây xanh TDTT cấp vùng.

- Giảm bớt quy mô các khu công nghiệp trong nội thành, đảm bảo vệ sinh môi trường cho đô thị.
Nhược điểm phương án chọn:

- Chọn tuyến QL 3 làm giao thông đối ngoại thì thành phố Thái Nguyên bị hai tuyến là dường sắt và tuyến QL 3 chia cắt dọc thành phố ra 3 phần. Việc giải quyết giao cắt các tuyến đường theo hướng Đông Tây sẽ tốn kém về kinh phí đầu tư....
Giao thông đối ngoại.
* Đường bộ.

+ Cải tạo nâng cấp QL 3: Tuyến hiện trạng.

- QL 3 phía Bắc: Liên hệ với Bắc Cạn, Cao Bằng, cửa khẩu quốc gia Tà Lùng (tương lai là cửa khẩu quốc tế), chiều dài đoạn tuyến ngoài khu vực nội thị 0,543km. Tuyến được nâng cấp đạt đường ô tô cấp II trung du-miền núi với 4 làn xe, bề rộng nền đường 18m, hành lang đường 48m (chưa gồm bề rộng của ta luy).

- QL 3 phía Nam: Liên hệ với Hà Nội, với cự li khoảng 80km, chiều dài tuyến ngoài khu vực nội thị dài 4,321km. Tuyến được nâng cấp đạt đường ô tô cấp II trung du-đồng bằng, bề rộng nền đường 19m, hành lang đường 59m (chưa gồm bề rộng của ta luy).

+ Tuyến tránh QL 3 qua thành phố Thái Nguyên về phía Tây: Đã có dự án.

Nối từ cửa ngõ phía Bắc xuống cửa ngõ phía Nam, là bộ phận của tuyến đường cao tốc Thái Nguyên – Hà Nội. Chiều dài đoạn tuyến qua thành phố Thái Nguyên dài 13,21km, quy mô bề rộng chỉ giới đường 80,5m.

+ Xây dựng đoạn tuyến QL 1B cửa ngõ phía Bắc thành phố: Đã có dự án.

Đấu nối từ đầu mối giao thông đối ngoại phía Bắc đi Lạng Sơn (nối vào đầu mối của tuyến tránh QL 3 về phía Tây thành phố). Chiều dài đoạn tuyến xây dựng mới trong phạm vi nghiên cứu dài 1,647km, định hướng đạt đường ô tô cấp III trung du-miền núi với 4 làn xe, bề rộng nền đường 18m, hành lang đường 48m (chưa gồm bề rộng của ta luy).

+ Tuyến từ khu Gang thép đi thị xã Sông Công: Tuyến xây dựng mới.

Cùng với tuyến trung tâm thành phố phía Bắc tạo 2 tuyến liên hệ trực tiếp giữa thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công.

- Đoạn tuyến ngoài phạm vi đô thị: Xây dựng theo loại đường ngoài đô thị, dự kiến đạt đường ô tô cấp II, hành lang dự trữ quỹ đất phát triển trong tương lai là 60m.

+ Tuyến từ trung tâm thành phố đi Hồ Núi Cốc (kéo dài đường Hoàng Văn Thụ): Tuyến cải tạo kết hợp xây dựng mới.

Là đoạn tuyến kéo dài từ trục chính đô thị (đường Hoàng Văn Thụ) nối với khu du lịch khu du lịch hồ Núi Cốc. Đây là một trong những trục Đông Tây quan trọng nhất trong mạng lưới đường, đoạn tuyến xây dựng dài 5,08km, loại đường đô thị có quy mô bề rộng mặt cắt ngang 45m.

+ Tuyến từ trung tâm thành phố đi thị xã Sông Công: Tuyến cải tạo kết hợp xây dựng mới.

Chiều dài đoạn tuyến trong phạm vi nghiên cứu 3,47km.

- Đoạn tuyến ngoài phạm vi đô thị: Xây dựng theo loại đường ngoài đô thị, dự kiến đạt đường ô tô cấp II, hành lang dự trữ quỹ đất phát triển trong tương lai là 60m.

+ Tuyến từ đại học Thái Nguyên đi Hồ Núi Cốc: Tuyến xây dựng mới.

Từ trung tâm khu đại học Thái Nguyên đi khu du lịch hồ Núi Cốc, là một trong 2 tuyến chính nối kết giữa thành phố với khu du lịch. Chiều dài đoạn tuyến 6,065km, xây dựng theo loại đường đô thị, quy mô bề rộng mặt cắt ngang 36m.

+ Tuyến đối ngoại của thành phố về phía Đông-Bắc: Xây dựng mới.

Là tuyến kéo dài đường Đội Cấn qua phường Túc Duyên, qua Sông Cầu nối sang khu đô thị Đồng Bẩm, chiều dài tuyến trong phạm vi nghiên cứu dài 2,73km, bền rộng mặt cắt ngang đường 30m.

Đoạn tuyến ngoài phạm vi đô thị: Xây dựng theo loại đường ngoài đô thị, dự kiến đạt đường ô tô cấp III, hành lang dự trữ quỹ đất phát triển trong tương lai là 45m.

+ Trục đối ngoại từ cầu Gia Bảy đi Lạng Sơn (đoạn tuyến của QL 1B). Tuyến cải tạo.

Nâng cấp cải tạo đoạn tuyến hiện có thành đường đối ngoại phía Đông Bắc thành phố và là trục chính khu vực đô thị Đồng Bẩm. Chiều dài đoạn tuyến qua khu vực nghiên cứu dài 3,377km, mặt cắt ngang đường dạng trục chính đối ngoại của đô thị với bề rộng 24m-30m.

+ Tuyến đối ngoại của thành phố về phía Nam: Nâng cấp cải tạo.

Tuyến vừa là trục chính đô thị vừa là trục chính đối ngoại, là tuyến kéo dài của đường Cách Mạng Tháng Tám về phía Nam. Chiều dài đoạn tuyến trong phạm vi đô thị 2,605km (không tính đoạn là trục chính nội thị).

- Đoạn tuyến ngoài phạm vi đô thị: Xây dựng theo loại đường ngoài đô thị, dự kiến đạt đường ô tô cấp II, hành lang dự trữ quỹ đất phát triển trong tương lai là 60m.

+ Tuyến cửa ngõ phía Bắc thành phố đi Hồ Núi Cốc: Tuyến xây nghị mới:

Từ cửa ngõ đối ngoại phía Bắc xây dựng tuyến mới đi khu du lịch Hồ Núi Cốc, là tuyến chuyển tiếp từ QL3 phía Bắc và QL1B khi vào khu du lịch. Chiều dài đoạn tuyến qua khu vực nghiên cứu dài 4,064km, xây dựng theo loại đường đô thị, quy mô bề rộng mặt cắt ngang 30m....

VI. Kết luận và kiến nghị:

6.1. Kết luận:

Dự án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên đến năm 2020 đã đáp ứng các yêu cầu điều chỉnh phát triển của thành phố về quy mô dân số, đất đai. Định hướng phát triển không gian đô thị một cách hợp lý. Đưa ra các chỉ tiêu kinh tế và cân đối các loại đất đô thị theo tiêu chuẩn đô thị loại II.

6.2. Nhiệm vụ của đồ án còn tồn tại :

- Tuyến tránh QL3 mới làm giao thông đối ngoại nảy sinh vấn đề phải đầu tư nhiều nút giao thông khác cốt giao cắt giữa tuyến tránh QL3 với các trục giao thông theo tuyến Đông Tây.

- Định hướng phát triển không gian đô thị sang xã Đồng Bẩm và xã Cao Ngạn để khai thác cảnh quan hai bên sông Cầu cần tránh xây dựng tập trung, địa hình khu này thấp trũng thường bị lũ sông Cầu vào mùa mưa.

- Việc đầu tư trung tâm công viên cây xanh TDTT cấp vùng tại phường Thịnh Đán cần huy động nhiều kinh phí và nhiều nguồn vốn mới thực hiện được.

- Đầu tư khu công nghiệp tập trung phía Tây Bắc thành phố để di chuyển các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường cần phải đền bù di chuyển, giải phóng mặt bằng và đầu tư cơ sở hạ tầng.

6.3. Kiến nghị giải quyết tồn tại:

- Khi tuyến QL3 mới thông xe phải đầu tư các nút giao thông khác cốt giao cắt giữa QL3 với các trục giao thông theo tuyến Đông Tây, phải đảm bảo thuận lợi cho hoạt động đi lại của đô thị.

- Khu đô thị mới phát triển sang xã Đồng Bẩm và xã Cao Ngạn để khai thác cảnh quan hai bên sông Cầu có địa hình thấp trũng thường bị lũ sông Cầu vào mùa mưa vì vậy cần đầu tư hệ thống thoát lũ và cải tạo nâng cốt nền xây dựng khu này cho phù hợp với toàn khu vực.

- Việc đầu tư trung tâm công viên cây xanh TDTT cấp vùng tại xã Thịnh Đán đòi hỏi phải có chính sách huy động vốn kết hợp với vốn ngân sách tập trung của ngành TDTT mới thực hiện được dự án.

- Đầu tư khu công nghiệp tập trung phía Tây Bắc thành phố để di chuyển các cơ sở công nghiệp, các Xí nghiệp quốc phòng gây ô nhiễm môi trường phải được các bộ ngành hộ trợ ( Đặc biết là Bộ quốc phòng) đền bù di chuyển, giải phóng mặt bằng và đầu tư cơ sở hạ tầng.

- Viện Quy hoạch Đô thị, Nông thôn đã chỉnh sửa nội dung thiết kế dự án theo tinh đúng tinh thần nội dung công văn số 1063CV-UB ngày 08/10/2004 của chủ tịch UBND Tỉnh Thái Nguyên và tinh thần tham gia ý kiến của Hội đồng thẩm định Dự án Bộ Xây dựng, đề nghị Vụ Kiến trúc quy hoạch xây dựng thẩm định dự án, Bộ Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

( Xin xem tiếp bài 10 - dienbatn )  .

Xem chi tiết…

ĐỊA MẠCH THÁI NGUYÊN VÀ VẤN ĐỀ QUY HOẠCH TỔNG QUÁT.BÀI 7.

9/20/2012 |
ĐỊA MẠCH THÁI NGUYÊN VÀ VẤN ĐỀ QUY HOẠCH TỔNG QUÁT.BÀI 7. 

PHẦN 3 .
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHONG THỦY TRONG QUY HOẠCH THÁI NGUYÊN.

1/ VỊ TRÍ ĐẶT TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH ĐẦU NÃO.
a/ Như đã viết trong bài thứ 3 : "Khi xác định địa hình của một khu vực, điểm đầu tiên là phải xác định được tâm điểm của cả khu vực đó ở đâu ? Đối với tỉnh Thái Nguyên ( và cũng là hầu hết những tỉnh thành của cả nước ) phải khẳng định một điều là những vị trí đặt công sở hành chính của người Pháp ngày xưa hoàn toàn có lý. dienbatn đã đi điền dã nhiều năm để nghiên cứu vị trí đặt những trung tâm hành chính của các tỉnh ngày xưa do người Pháp đặt và thấy họ đã chọn được những vị trí thật là đắc địa trong nghệ thuật kiến trúc Phong thủy. Có lẽ một phần ngày xưa, những hình thế núi sông, đồng ruộng còn tương đối nguyên vẹn, nhưng chắc chắn một điều rằng những kiến trúc sư người Pháp đã nắm rất rõ nghệ thuật kiến trúc Phong thủy do họ đã có một quá trình thu thập tài liệu, nghiên cứu ứng dụng một cách tài tình nghệ thuật kiến trúc trong Phong thủy của người xưa. Đối với Thái nguyên cũng vậy. Ta hãy xem xét vị trí đặt dinh Công sứ tại tỉnh này sẽ rõ .




Tòa Công sứ của Pháp nằm bên Hữu ngạn sông Cầu ( bờ bên phải của dòng sông nhìn theo hướng nước chảy từ nguồn xuống ). Đa phần các thành phố ven sông được xây dựng bên phía Hữu ngạn của các con sông, thành phố Thái Nguyên cũng không là một ngoại lệ. Theo đo đạc của dienbatn , tòa Công sứ của Pháp có hướng tọa Tân - Hướng Ất - thuộc hướng Đông thiên Đông Nam ( Giáp - Mão - Ất ) , có cửa chính là Hoan Lạc - Hưng Phúc và thuộc Huyệt khí Bảo Châu : Canh Thìn - Bính Tuất .
Tuy nhiên, theo thiển ý của dienbatn , khu vực này do người Pháp chọn chưa thật chuẩn theo kiến trúc Phong thủy.


Nhìn trên bản đồ ta nhận thấy rằng, vị trí đặt tòa Công sứ nằm lọt đúng vào vị trí xung sát của sông Cầu. Tại vị trí này, do sức chảy của dòng sông sẽ tạo nên những tia ác xạ bắn thẳng vào tòa Công sứ . dienbatn đề nghị chuyển trung tâm hành chánh của Thái Nguyên nên đặt vào khu vực dòng sông ôm vòng vào thuộc phường Túc Duyên như hình sau.


Khi đặt trung tâm hành chánh vào khu vực này sẽ tránh được xung sát của các tia ác xạ , đồng thời lúc này phía Thanh Long được dòng nước sông Cầu ôm vào tạo nên thế Thủy khẩu giao kết, uốn lượn xung quanh, bốn phương tám hướng không nơi nào bị khuyết hãm. Địa mạch hạ lạc kết huyệt nơi này, khí Âm Dương phân biệt cùng tiếp, chỗ cao chỗ thấp, lồi lõm rõ ràng, địa hình hai bên như hai cánh tay giang rộng, trên phân ra dưới hợp lại, địa thế tròn và nhọn cùng đối ứng với Thiên quan Địa quỷ. Thuỷ trong thuỷ ngoài đều ôm ấp, bao quanh nơi này; sơn trong sơn ngoài cùng quay quần tụ hội. Nơi được như vậy được xem là đại phú đại quý của phong thuỷ vậy. Hướng căn bản cho các công trình kiến trúc tại khu vực này vẫn nên theo hướng của trục Thần Đạo là Tọa Càn - Hướng Tốn . Để được Huyệt Khí Bảo Châu nên chọn tọa tại phương Càn vị Đinh Hợi ( 315 độ ) và Hướng tại phương Tốn vị Tân Tỵ (135 độ ).
Cuộc đất loại này còn được gọi là nhà nằm trong Châu Bảo Tuyến.
Tọa Tốn hướng Càn. Hướng nhà ở 312 đến 318 độ.
 
Tọa Càn hướng Tốn. Hướng nhà ở 132 đến 138 độ.
Thiên nguyên Long : Sơn Càn - Hướng Tốn .
• Địa vận : 160 năm .
Các vận 2, 8 vượng Sơn - vượng Hướng .
Các vận 1, 9 Toàn cục hợp Thập .
• Các vận 1, 4 cung Khảm đả kiếp .
 
• Các vận 1,4,7 thành môn không dùng .
 
• Các vận 2, 5 Mão , Ngọ cát .
 
• Các vận 2, 7 ,9 Mão cát .
 
• Các vận 1,6,8 Ngọ cát .
 
• Các vận 4, 6 phạm Phản phục ngâm , hung .
Nếu lấy theo phương vị này trong vận 8 Hạ nguyên ( từ 2004 -2023 ) thế đất này theo Huyền không sẽ được vương Sơn - vượng Hướng rất tốt. Sang tới vận 9 Hạ nguyên ( từ 2024 - 2043) cuộc đất sẽ được Toàn cục hợp Thập , thông khí tứ bề cực kỳ tốt.
Theo thuyết về Huyệt Khí Bảo Châu được xây dựng bởi Dương Công là sự phân loại 60 loại Khí ( Còn gọi là Khí Huyệt hay Long Khí ) theo Can, Chi thành ba loại : Hệ Khí Bảo Châu, Hệ Khí Hỏa Khanh và hệ Khí Không Hư.
Trong đó hệ Khí Bảo Châu là Khí cát bao gồm 24 phần tử. Hệ Khí Hỏa Khanh (hay Sát Diệu ) là hung Khí bao gồm 12 phần tử. Hệ Khí Không Hư là những Khí không cát bao gồm 24 phần tử. Mỗi chi được tương ứng với 5 phần tử, trong đó chỉ có 02 phần tử là hệ Khí Bảo Châu, 03 phần tử còn lại là Hỏa Khanh và Không Hư. Khi đặt cuộc đất dùng trong Âm hay Dương trạch ta phải thật chú trọng trong việc phân kim để có thể được lọt vào Hệ Khí Bảo Châu.
Như vậy chúng ta nhận thấy rằng : việc tìm cách đưa Long Khí vào một cuộc đất phải dựa trên nguyên lý : Thiên - Địa - Nhân hợp nhất.Nguyên lý đó chính là Địa Linh sinh Nhận Kiệt, ở tầm vi mô là đặt mồ mả, nhà cửa cho một dòng họ, ở tầm vĩ mô là những Kinh thành, Thành phố...
b/ Tòa nhà của Tỉnh Ủy Thái Nguyên.
Tòa nhà này nằm tại phố Phan Đình Phùng - Phường Túc Duyên - Thành phố Thái Nguyên.



Tòa nhà Tỉnh Ủy có phương vị Tọa Càn - Hướng Tốn và cũng được lọt vào hệ Khí Bảo Châu tại phương Càn Vị Đinh Hợi ( 315 độ ) và Hướng tại phương Tốn vị Tân Tỵ (135 độ ).





Tòa nhà này về hướng và phương vị đạt được khá chính xác về Phong thủy , nhưng về kết cấu lại có vấn đề cần phải xem xét lại. Thứ nhất là ngay cổng vào của tòa nhà Tỉnh ủy có đào một cái hồ dài suốt mặt tiền và làm một cái cầu bắc qua cái hồ đó vào sân của tòa nhà. Chắc rằng mục đích của việc làm này , muốn tạo ra một Minh đường Thủy tụ lấy Sinh Khí cho tòa nhà.Tuy nhiên theo nhận xét của dienbatn : Ngày xưa , khi làm nhà, các bậc tiền nhân thường có một cái hồ bán nguyệt ở trước nhà với hình vòng cung ôm lấy căn nhà. Nếu hình vòng cung có bề lồi hướng vào nhà thì phạm thế Câu Liêm Sát. các vị tiền nhân cũng để cho chúng ta một số kinh nghiệm làm ao, hồ tại nhà như sau :
Sau đây là 1 số hình thể, vị trí ao hồ :
 Nhà lớn mà ao hồ nhỏ: Trai cô độc, con gái chết non. 
  • Nhà nhỏ mà ao hồ lớn: Tiền tài ly tán.
  •  Ao hồ lớn sau nhà: Con trẻ thương vong. 
  • Ao hồ nhỏ sau nhà: Nhà nhiều con dâu góa chồng, trong nhà luôn uống thuốc thang. 
  •  Ao hồ trước sau áp sát nhà: Uổng tử, trùng tang. 
  •  Ao bên phải có, bên trái không có: Nhà sẽ có quả phụ. 
  •  Sau nhà trước không có, nay khai ao rãnh: Bị thưa kiện, trộm cướp. 
  •  Trước nhà có ao, sau nhà có đường thẳng đâm vào: Chết non , nhà nhiều quả phụ. 
  • Sau nhà có ao, trước nhà có đường thẳng đâm vào: Gia trưởng chết non. 
  •  Ao ở bên trái, lại có đường thẳng như tên bắn vào nhà: Con cháu bị người giết. 
  •  Ao ở bên trái thẳng và dài: Phải bỏ làng trốn đi xứ khác. 
  •  Ao ở trước nhà thẳng và dài: Chết non xứ khác. 
  • Ao hình như cánh quạt: trai gái hoang đàng, trụy lạc. 
  •  Ao hình tam giác: hay cãi lộn. 
  • nếu sinh thêm cái đầu thì như xác chết; sẽ có kẻ gian đến đó chết, vì vậy mang họa. 
  •  Ao trước nhà hình hồ lô( thắt ngang ): Đời trước thịnh vượng, đời sau cô độc. 
  •  Ngòi nước bên phải có 1 đầu cuốn như lưỡi câu: Bị bệnh đờm, bị trộm cướp. 
  •  Ao bị khuyết hướng ra ngoài: Cô quả, và bị bệnh đau mắt.
  •  Ao trước nhà một đầu rộng, một đầu hẹp; đầu nhỏ chỉ ở đâu, không nên làm nhà ở đó.

  • Tòa nhà này lại đào một cái hồ chữ nhật ở đằng trước rất sâu, mặt khác cái hồ này lại gần như không có nước không những không thể là Minh đường tụ thủy mà còn tạo nên việc gây đứt Long mạch và tạo nên sát Khí vào tòa nhà.
    Một việc nữa là , nếu đứng từ trong tòa nhà nhìn ra đường, bên trái là Thanh Long, bên phải là Bạch Hổ.Theo kiến thức Phong thủy : Thanh Long thuộc Mộc nên đồng. Bạch Hổ thuộc Kim nên tĩnh. Các bậc tiền nhân ngày xưa thường để cổng, ngõ bên trái nhà tức bên Thanh Long. Người ta rất kỵ để cổng,  ngõ bên Bạch hổ. Bạch hổ mà động sẽ gây ra nhiều bất lợi cho chủ nhân của tòa nhà đó. Hiện nay, tòa nhà Tỉnh ủy Thái Nguyên đang mở cửa bên Bạch hổ như hình ảnh ở trên, như vậy không có lợi cho chủ nhân của tòa nhà này.
    2/ QUY HOẠCH KIẾN TRÚC CẢNH QUAN THÁI NGUYÊN.
    2.1- ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN TP THÁI NGUYÊN.
    2.1.1- Khái quát lịch sử phát triển TP Thái Nguyên.
    a- Tỉnh Thái Nguyên .
    - Tỉnh Thái Nguyên được thành lập vào năm Minh Mệnh thứ 12 (ngày 04-11-1831), tỉnh Thái Nguyên khi đó giáp với các tỉnh: Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Sơn Tây.  
    - Năm 1890, chính quyền Pháp chia tỉnh Thái Nguyên thời nhà Nguyễn thành hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn. 
    - Từ năm 1956 đến 1975, Thái Nguyên là một tỉnh thuộc Khu tự trị Việt Bắc và thành phố Thái Nguyên là thủ phủ của khu tự trị. 
    - Năm 1965, sáp nhập hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn thành tỉnh Bắc Thái. 
    - Năm 1997 Tỉnh Bắc Thái lại tách thành hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn . 
    b- Thành phố Thái Nguyên . 
    - Năm 1831, thủ phủ của trấn Thái Nguyên được chuyển từ xã Bình Kỳ, huyện Thiên Phúc(vùng đất huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ngày nay) về thành Đồng Mỗ, thuộc huyện Đồng Hỷ ( nay là một phần vùng đất thuộc các phường Trưng Vương và Túc Duyên, TP Thái Nguyên nay). 
    Tỉnh thành đất bằng phẳng, rộng rãi, đường thủy, đường bộ giao thông đều thuận tiện. Chu vi tỉnh thành dài 345 trượng ( khoảng 1145,4 mét), cao 9 thước ( khoảng 2,88 mét), mở 4 cửa, hào rộng 3 trượng ( khoảng 9,96 mét), sâu 5 thước ( khoảng 1,66 mét). Tường thành đắp bằng đất, đến năm Tự Đức thứ 2 ( 1849) được xây bằng gạch.  
    - Từ năm 1884 đến đầu Thế kỷ XX, Thực dân Pháp mở rộng thành thị xã Thái Nguyên và phát triển dần về phía Tây nam, bao gồm phần đất có diện tích tương ứng với phường Trưng Vương, một phần các phường Túc Duyên, Hoàng Văn Thụ và Phan Đình Phùng ngày nay. 
    Tòa Công sứ Pháp và khu trại lính hiện còn dấu tích tại khu Bảo tàng các dân tộc Việt Nam và công viên Sông Cầu nay. 
    - Sau năm 1945, thị xã Thái Nguyên là tỉnh lỵ tỉnh Thái Nguyên. 
    - Thành phố Thái Nguyên là thủ phủ của Khu tự trị Việt Bắc (1956 - 1965) . 
    - Năm 1959: xây dựng khu liên hợp gang thép Thái Nguyên . 
    - Năm 1962 thị xã Thái Nguyên được nâng cấp thành thành phố Thái Nguyên, là TP công nghiệp trên nền tảng công nghiệp luyện kim đen. 
    - Hiện nay : - Thái Nguyên là TP tỉnh lị của tỉnh Thái Nguyên ,  -Thành phố lớn thứ ba miền Bắc sau Hà Nội và Hải Phòng, thành phố đông dân thứ 10 cả nước, năm 2002 công nhận là đô thị loại II; năm 2010, được công nhận là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên.
      - Là trung tâm vùng Trung du và miền núi phía Bắc (từ 1996). -Là một trung tâm đào tạo lớn thứ 3 sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh .
    -Thời điểm 1-10-2010: có 19 phường và 9 xã với diện tích tự nhiên là 18.970,48 ha; Dân số 330.707 người; (Thường trú là 279.710 người).
    2.1.2- Quá trình quy hoạch và xây dựng phát triển TP Thái Nguyên. 
    a- Giai đoạn trước quy hoạch chung (QHC) năm 2005. 
    Năm 2003 (hiện trạng) S đất XD đô thị là 3272,9 ha .


    Hiện trạng TP Thái Nguyên trước QH chung 2005.
    b- Đồ án QHC 2005.
    Ngày 2-11-2005, TTCP đã có quyết định 278/2005 phê duyệt điều chỉnh QHC TP Thái Nguyên đến năm 2020.

    Nội dung chính của đồ án như sau .

    Tính chất: Thành phố Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du miền núi Bắc Bộ; là một trong những trung tâm công nghiệp và giáo dục đào tạo của cả nước. Là đầu mối giao thông quan trọng nối Thủ đô Hà Nội với các tỉnh miền núi phía Bắc và các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ; có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng.

    Quy mô đất xây dựng:

    - Hiện trạng 2003: đất xây dựng đô thị là 3272,9 ha với chỉ tiêu 203,6 m2/ng, trong đó đất dân dụng 2396 ha với chỉ tiêu 149 m2/ng.

    - Năm 2010: Diện tích đất xây dựng đô thị là 5372,5 ha, bình quân là 160,2 m2/ng, trong đó đất dân dụng khoảng 4070 ha, bình quân 123 m2/ng.

    - Năm 2020: Diện tích đất xây dựng đô thị là 6849,3 ha, bình quân 157,5 m2/ng, trong đó đất dân dụng khoảng 5070 ha (đất ở khoảng 3.360 ha), bình quân 118 m2/ng.

    Hướng phát triển đô thị:

    - Phía Bắc: Xây dựng khu công nghiệp tập trung để di chuyển một số nhà máy xí nghiệp nằm rải rác trong khu nội thành.

    - Phía Tây : Tới hết phường Thịnh Đán, xây dựng khu công viên cây xanh thể dục thể thao cấp vùng.

    - Phía Đông : Phát triển sang xã Cao Ngạn và xã Đồng Bẩm chủ yếu khai thác cảnh quan, hạn chế xây dựng tập trung để đảm bảo thoát lũ sông Cầu. Khai thác cảnh quan hai bên sông Cầu đoạn từ cầu Quán Triều đến bến Oánh.

    - Phía Nam: Phát triển đến hết xã Lương Sơn, xây dựng các khu ở mới kết hợp cải tạo các khu ở hiện trạng, dành quỹ đất phía Đông xã Lương Sơn giáp sông Cầu để xây dựng khu du lịch sinh thái.

    Như vậy hướng phát triển đều cả 4 phía nhưng ưu tiên phía Tây (hướng ra hồ Núi Cốc).

    Định hướng phát triển không gian thành phố Thái Nguyên 2020.

    c- Quá trình quy hoạch và xây dựng phát triển TP Thái Nguyên từ 2005 đến 2012.
    Để có cơ sở phát triển đô thị, Thành phố đã tiến hành quy hoạch 1/2000 các phân khu số 2 (phía Bắc TP); phân khu 5 và 7 (phía Nam TP), phân khu số 6 (phía Tây Nam TP) .
    Khu vực phía Tây thành phố (phía hồ Núi Cốc) với các quy hoạch: Khu dân cư số 4 Thịnh Đán (khoảng 100ha); Khu đại học Thái Nguyên (khoảng 300 ha) và đô thị sinh viên (khoảng 200 ha); Khu ĐTM phía Tây 1500 ha; Khu ĐTM Thịnh Đán 500 ha. Như vậy, theo quy hoạch, tổng diện tích đất phát triển về hướng Tây khoảng gần 3000 ha.
    Khu vực phía Đông sông Cầu (thuộc xã Cao Ngạn và Đồng Bẩm) có các quy hoạch như khu CN Cao Ngạn (30ha); hai khu cảnh quan sông Cầu (gần 200ha); khu ĐH Việt Bắc (gần 40ha), khu phố Châu Âu (gần 40ha) và một số quy hoạch nhỏ khác. Tổng diện tích đã quy hoạch phát triển đô thị khoảng 350 ha.
    Khu phía Bắc mới có một số quy hoạch như Khu ĐTM Nam sông Cầu (130ha); Khu ĐT bắc ĐH Thái Nguyên (55ha); và một số quy hoạch nhỏ. Tổng diện tích khoảng gần 200 ha.
    Khu vực phía Nam Thành phố có các quy hoạch như Khu ĐTM Thái Hưng (gần 200ha); KĐTM Gardent City (20ha); Khu ĐTM Túc Duyên (gần 70ha) và một số quy hoạch nhỏ khác. Tổng diện tích quy hoạch phát triển đô thị khoảng hơn 300 ha.
    NHư vậy, ngoài diện tích đô thị cũ (khoảng 3000 ha), tổng cộng diện tích đã quy hoạch để xây dựng phát triển đô thị (mới) khoảng gần 4000 ha tức đã vượt quá diện tích quy hoạch của đồ án QHC 2005 tính cho đến năm 2020 (vượt trước 8 năm).


    Bản đồ tổng hợp các đồ án quy hoạch từ 2005 đến 2012 trên địa bàn TP .
    2.1.3- Định hướng quy hoạch phát triển TP từ 2015 đến 2035 .
    Thành phố Thái Nguyên chuẩn bị tiến hành nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch chung thành phố giai đoạn 2015 – 2035.
    a- Các điều kiện cơ bản ảnh hưởng hướng phát triển Thành phố sắp tới.
    Động lực phát triển kinh tế - xã hội cũng như nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho Thành phố Thái Nguyên được tăng thêm, với việc hoàn thành đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên vào 2013 cũng như vai trò là đô thị loại 1 và trung tâm phát triển của vùng trung du, miền núi Bắc bộ .
    Với việc thành lập Thị xã Núi Cốc, Thành phố sẽ phải chuyển giao 3 xã phía Tây (giáp hồ là Phúc Xuân, PhúcTrìu và Tân Cương) nên sẽ ảnh hướng đến hướng phát triển của TP: không thể phát triển về phía Tây và chỉ còn các hướng Bắc, hướng Nam và hướng Đông (sang bên kia sông Cầu) .
    Các khó khăn trong phát triển đô thị: trong hiện tại và tương lai sắp tới, Thành phố sẽ phải giải quyết 2 vấn đề lớn cản trở sự phát triển của thành phố, đó là:
    - Khu liên hiệp gang thép nằm giữa trung tâm thành phố. Các nhà máy lẻ có thể di chuyển về các khu công nghiệp tập trung (đất sẽ được chuyển đổi xây dựng công trình công viên – cây xanh TDTT hiện tại rất thiếu) nhưng với Liên hiệp Gang thép sẽ là bài toán nan giải. Quy mô trên 300 ha, tuy là khu công nghiệp lâu đời, nhiều hạng mục đã xuống cấp và lạc hậu nhưng lại mới liên doanh với Truong QUốc đầu tư xây dựng dây truyền 2 nên việc di dời rất khó.
    - Tuyến cao tốc chạy xuyên vào trung tâm thành phố mà không được quy hoạch các nút vượt thỏa đáng nên cản trở mối liên hệ giữa các khu chức năng phía Đông và phía Tây của tuyến đường.

    b- Hướng phát triển của Thành phố (theo công văn ... của UBND tỉnh Thái Nguyên ...)
    - Tập trung phát triển sang phía Đồng (bên kia sông Cầu) .
    Khu vực phía Đông có điều kiện phát triển vì có quỹ đất và gần Trung tâm Thành phố hiện nay. Nếu phát triển sang phía Đông sẽ tạo thành mô hình đô thị tốt: thành phố 2 bên sông với Sông Cầu sẽ trở thành tuyến cảnh quan chính nằm giữa không gian Thành phố tương lai.
    Phạm vi khu đô thị phía Đông TP Thái Nguyên là các xã Cao Ngạn, Đồng Bảm (thuộc TP), Thị trấn Chùa Hang, xã Linh Sơn và Huống Thượng (thuộc H. Đồng Hỷ) và xã Đồng Liên (H. Phú Bình) .
    - Hai hướng phía Bắc và Nam phát triển ít hơn:
    Phía Bắc có thể phát triển trên dịa bàn xã Sơn Cẩm (hiện thuộc huyện Phú Lương).
    Phía Nam phát triển trên cơ sở nâng cấp hiện trạng và xây chen một số khu dân cư, khu đô thị tại địa bàn các phường Tích Lương, Cam Giá, Hương Sơn, Tân Thành. Hạn chế phát triển trên dịa bàn xã Lương Sơn để đảm bảo sản xuất nông nghiệp cung cấp rau hoa quả và thực phẩm cho thành phố cũng như dự trữ lâu dài.
    Sơ đồ dự kiến phát triển thành phố về phía Đông và phía Bắc .


    Ghi chú: đây chỉ là sơ đồ dự kiến, phạm vi và diện tích đất phát triển mới không chính xác mà chỉ để hình dung khái quát hình thể chung. 
    Xin xem tiếp bài 9 - dienbatn .
    Xem chi tiết…

    ĐỊA MẠCH THÁI NGUYÊN VÀ VẤN ĐỀ QUY HOẠCH TỔNG QUÁT.BÀI 6.

    9/11/2012 |
    ĐỊA MẠCH THÁI NGUYÊN VÀ VẤN ĐỀ QUY HOẠCH TỔNG QUÁT.BÀI 6.

    PHẦN 2 .
    KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐỊA MẠCH THÁI NGUYÊN.
    ( Tiếp theo- dienbatn )

    3/ THANH LONG- BẠCH HỔ : (Tiếp theo ).
    Theo các tài liệu về Địa chất thủy văn, cấu tạo địa chất của khu vực này rất phức tạp và các khu mỏ tại đây nằm trên các đứt gãy rất lớn. Khi khai thác những mỏ này ở những độ sâu lớn rất dễ xảy ra những hiện tượng sụt, lún trên diện rộng. "Các tài liệu nghiên cứu trước đây đều cho rằng hoạt động kiến tạo trong khu vực chủ yếu hình thành các đứt gãy giòn trong đó đứt gãy Đường 13A đi qua trung tâm khu vực mỏ Núi Pháo là một đứt gãy lớn với vai trò phân đới cấu tạo và liên quan tới các hoạt động magma và sinh khoáng trong vùng. Đặc biệt, không có một tài liệu nào đề cập tới sự hình thành của các cấu tạo phiến cũng như vai trò của các hoạt động uốn nếp. Các tài liệu cũ thường xem trật tự và mối quan hệ địa tầng giữa các tầng đá là đơn giản, mang tính chuyển tiếp và không có sự xáo trộn về mặt thế nằm so với trật tự địa tầng nguyên thuỷ. Tuy nhiên các tài liệu địa chất do Công ty Tiberon thu thập và các quan sát của chúng tôi cho thấy không có những bằng chứng xác đáng để chứng minh vai trò quan trọng của các đứt gãy giòn trong bình đồ cấu trúc khu vực . Ngược lại, những tài liệu hiện có chỉ ra rằng cấu trúc của vùng mỏ Núi Pháo, và có thể trên một quy mô khu vực rộng lớn hơn, hình thành từ sự giao thoa của nhiều pha biến dạng kiến tạo khác nhau . Mỗi pha biến dạng đã hình thành nên một thế hệ cấu tạo có tính hệ thống và có quy mô khu vực. Bằng phương pháp loại trừ dần các mối quan hệ chồng lấn của các thế hệ cấu tạo hình thành muộn hơn lên các cấu tạo có trước và so sánh đặc điểm của từng thế hệ cấu tạo đặc trưng cũng như thời gian thành tạo tương đối của chúng có thể phân lập được từng pha biến dạng riêng biệt. Những pha biến dạng cơ bản mang tính khu vực trong vùng nghiên cứu được mô tả dưới đây.
    Pha biến dạng đầu tiên có thể nhận biết được trong vùng nghiên cứu là một pha biến dạng trong môi trường dẻo, đặc trưng bởi sự phát triển của một thế hệ phân phiến khu vực (S1) tác động mạnh mẽ lên các đá trầm tích thuộc hệ tầng Phú Ngữ và, ít hơn, trong các đá granit biotit thuộc phức hệ Núi Điệng (khối Núi Pháo). Các cấu tạo phân lớp nguyên thuỷ (S0) trong hệ tầng Phú Ngữ đã bị phá huỷ gần như hoàn toàn và được thay thế bằng hoặc chuyển thành song song với cấu tạo phân phiến khu vực (S1). Cấu tạo phân phiến này song song với mặt trục của các nếp uốn đẳng tà (U1, ảnh 1a) dạng tương tự (similar fold [5]) uốn nếp các cấu tạo phân lớp nguyên thuỷ (S0) của hệ tầng Phú Ngữ (ảnh 1b). Độ hẹp của các nếp uốn U1 có xu hướng tăng khi đi về phía ranh giới của hệ tầng Phú Ngữ với khối granit Núi Pháo (Hình 2b).
    Ngoài ra, các cấu tạo phân phiến S1¬ còn phát triển mạnh và song song với các cấu tạo dải trượt (C) của phân phiến mylonit phát triển trong granit khối Núi Pháo (Hình 2b, ảnh 1c, 1d), đặc biệt là ở gần ranh giới tiếp xúc của khối này với các đá trầm tích hệ tầng Phú Ngữ. Đới mylonit có bề dày tới vài mét, trong đó có nơi granit đã bị mylonit hoá hoàn toàn và trở thành siêu mylonit (ultramylonite) với các cấu trúc thể hiện hướng trượt rất rõ ràng như cấu tạo sigma hoặc dải trượt, chứng tỏ ranh giới của khối granit Núi Pháo và đá trầm tích thuộc hệ tầng Phú Ngữ đã trở thành một đới trượt lớn mà dọc theo đó hệ tầng Phú Ngữ đã bị dịch chuyển khỏi vị trí nguyên thuỷ của nó. Cấu tạo dạng ‘tương tự’ và sự gia tăng độ hẹp của nếp uốn về phía đới trượt (ở rìa khối Núi Pháo) chứng tỏ sự uốn nếp liên quan chặt chẽ với chuyển động uốn cắt (shear folding [5, 6]) mang tính khu vực trong pha biến dạng thứ nhất. Như vậy đá granit thuộc khối Núi Pháo xâm nhập vào hệ tầng Phú Ngữ trước khi pha biến dạng thứ nhất xảy ra và vị trí kiến tạo của hệ tầng Phú Ngữ hiện tại là ngoại lai (allochthonous) so với vị trí trầm tích nguyên thuỷ của nó.
    Các cấu tạo trong pha biến dạng thứ nhất hình thành đồng thời với biến chất khu vực ở tướng đá phiến lục thấp, nhưng chúng thường bị các cấu tạo muộn hơn hoặc các cấu tạo liên quan tới skarn phá hủy, chứng tỏ pha biến dạng thứ nhất hoạt động trước khi quá trình tạo quặng skarn diễn ra.
    Sự uốn nếp trong pha biến dạng thứ nhất đã làm cho lớp đá hoa và đá silic vôi của hệ tầng Phú Ngữ bị uốn nếp liên tục với các nếp uốn đẳng cánh lớn kiểu tương tự (similar [5, 6]) với bề dày trầm tích của phần cánh nhỏ hơn rất nhiều so với phần vòm. Sự tồn tại của các nếp uốn này làm cho bề dày của các lớp trầm tích biến chất, đặc biệt là các lớp đá hoa tăng lên nhiều lần so với bề dày nguyên thuỷ của chúng (Hình 2b). Do đó các cấu tạo của pha biến dạng thứ nhất đã tạo nên môi trường đá vây quanh thuận lợi cho quá trình skarn và greisen hoá dẫn đến tạo quặng, cũng như khống chế quy mô và hình thái của các đới khoáng hoá sau này khi có sự xâm nhập của khối granit Đá Liền......
    Mặc dù còn thiếu nhiều số liệu định lượng liên quan tới mối quan hệ và tuổi của các sự kiện biến dạng và tạo quặng, nhưng dựa vào mối quan hệ giữa biến dạng và quá trình tạo quặng thì một trình tự tương đối của các sự kiện địa chất trong vùng mỏ Núi Pháo có thể được tái lập khái quát như sau: sự phát triển địa chất và sự hình thành quặng hoá đa kim trong vùng nghiên cứu và lân cận đã trải qua một lịch sử khá dài (Hình 3a). Nó bắt đầu bởi sự lắng đọng các trầm tích lục nguyên - carbonat của hệ tầng Phú Ngữ, có thể là trong chế độ thềm thụ động dọc theo một thềm lục địa tồn tại ở khoảng Orđovic-Silur. Sự nghịch đảo kiến tạo bắt đầu vào khoảng đầu Trias làm cho thềm lục địa thụ động trở thành một rìa lục địa tích cực và dẫn đến sự xâm nhập của các đá mafic thuộc phức hệ Núi Chúa và granit biotit thuộc phức hệ Núi Điệng, trong đó có khối Núi Pháo, vào cuối Trias (Hình 3b1). Theo sau sự xâm nhập granit là quá trình biến dạng ép nén ngang dẫn đến sự hình thành một đới trượt dọc theo ranh giới giữa khối Núi Pháo và hệ tầng Phú Ngữ, kèm theo là hiện tượng uốn nếp mạnh mẽ và các lớp trầm tích tạo thành các nếp uốn đẳng cánh làm gia tăng bề dày của hệ tầng Phú Ngữ, đi kèm là hiện tượng biến chất khu vực tới tướng đá phiến lục (Hình 3b2). Pha biến dạng thứ 2 diễn ra sau đó đã làm tái uốn nếp các cấu tạo thuộc pha 1 (Hình 3b3). Tiếp theo đó là sự xâm nhập của các đá granitoiđ thuộc phức hệ Pia Oắc trong đó có khối Đá Liền vào khoảng Creta muộn vào các đá tạo nên hiện tượng skarn hoá mạnh mẽ các đá vây quanh và hình thành các thân quặng đa kim ở vùng Núi Pháo (Hình 3b4). Một số đai mạch muộn, trong đó có thể chứa các mạch quặng thiếc hoặc đồng phát triển muộn hơn và thường đi cùng với các đứt gãy hoặc đới phá huỷ muộn, sau khi thân quặng đa kim đã được thành tạo. Như vậy, có thể khẳng định rằng mặc dù sự xâm nhập của khối Đá Liền là nguyên nhân tạo quặng, nhưng các cấu tạo hình thành trong pha biến dạng 1 và 2 đóng vai trò quan trọng trong sự lắng đọng quặng hoá cũng như quy mô và phương phát triển của thân quặng.
    Do các đá trầm tích biến chất bị skarn hoá thường có biểu hiện từ tính mạnh nên diện phân bố của chúng có thể nội suy thông qua kết quả khảo sát địa vật lý (Hình 4), theo đó thì diện tích của hệ tầng Phú Ngữ có thể còn trải rộng ra phía tây bắc của vùng nghiên cứu và có thể đã bị uốn nếp lặp đi lặp lại (Hình 4). Vì hiện tượng skanơ hoá phát triển rộng rãi trong toàn vùng nghiên cứu, nên có thể cho rằng các đá trầm tích đã bị biến chất dưới tác động của một nguồn nhiệt rất lớn chỉ có thể có được nhờ một thể granit rất lớn. Như vậy, khối granit Đá Liền có thể có diện phân bố rất lớn ở dưới sâu và nếu hệ tầng Phú Ngữ với các cấu tạo chứa quặng thuận lợi như các nếp uốn U1 và U2 phát triển mang tính khu vực ra ngoài phạm vi thân quặng hiện tại thì quy mô của các thân quặng đa kim còn lớn hơn nhiều. Trong trường hợp này, cả về phía tây bắc và đông nam của thân quặng hiện tại đều có thể có tiềm năng của quặng đa kim ." (  http://www.diachatthuyvan.net/t909-topic#ixzz262ILUtuD ).

    Một vấn đề quan trọng nữa đối với Thái Nguyên  là vấn đề ô nhiễm môi trường và việc tồn tại một lượng lớn chất thải trong quá trình khai thác mỏ. Mức độ ô nhiễm môi trường bao gồm cả không khí, mặt đất, các dòng nước đã đến mức độ báo động.Những vùng đất quanh các mỏ khai khoáng, bãi thải mỏ hay các mỏ cũ đã được hoàn thổ bị nhiễm kim loại nặng trầm trọng, đến cỏ cũng không mọc được.


    " Hiện trạng môi trường sinh thái ở Thái Nguyên có thể khẳng định đang bị ô nhiễm ở mức quá giới hạn cho phép, nhiều nơi bị ô nhiễm nặng. Về nguồn nước, nước mặt bị ô nhiễm khá nghiêm trọng, đặc biệt là sông Cầu, hằng năm tiếp nhận khoảng 35 triệu m3 nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa triệt để của hơn 1.000 cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khai thác, chế biến khoáng sản, các bệnh viện …Ngoài ra, sông Cầu cũng còn phải tiếp nhận khoảng 15 triệu m2 nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý của các khu dân cư đô thị. Theo kết quả quan trắc, hàm lượng BOD5 trong nước tại cầu Gia Bẩy, đập Thác Huống, cầu Mây vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,08- 9,5 lần; COD vượt từ 1,2-5,8 lần; NH4 vượt từ 1,34- trên 20 lần; lượng dầu mỡ đạt tới 0,195- 0,196 mg/l, trong khi giá trị tiêu chuẩn là 0. Nước sông Công và hồ Núi Cốc cũng có dấu hiệu ô nhiễm các chất hữu cơ, vô cơ, kim loại nặng, dầu mỡ và các hoá chất bảo vệ thực vật.
    Môi trường nước dưới lòng đất cũng đã có những biểu hiện ô nhiễm, tuy nhiên chỉ mang tính cục bộ như tại một số khu vực khai thác khoáng sản Hà Thượng, Tân Linh (Đại Từ), hàm lượng Asen từ 0,068- 0,109 mg/l, vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,7- 8,2 lần; phường Quang Vinh (TP. Thái Nguyên), Thị trấn Giang Tiên (Phú Lương), hàm lượng Xyanua vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,9- 12,9 lần…
    Tại các khu công nghiệp và khai thác khoáng sản, qua điều tra chất thải cho thấy ước tính mỗi năm các hoạt động sản xuất công nghiệp thải ra khoảng một tỷ m3 khí, hàng nghìn tấn bụi và hàng trăm nghìn tấn chất thải rắn. Theo số liệu điều tra: Tại 20 doanh nghiệp khai thác chế biến khoáng sản, hàng năm thải vào môi trường khoảng 450 triệu m3 khí thải; 16 doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng tập trung hàng năm thải vào môi trường trên 200 triệu m3 khí thải, 160 nghìn m3 nước thải, 150.668 tấn chất thải rắn; 14 doanh nghiệp cơ khí chế tạo hàng năm thải vào môi trường trên 150 triệu m3 khí thải …
    Trong số các cơ cở sản xuất công nghiệp và khu công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên, hiện có khoảng 90% cơ sở chưa có trạm xử lý nước thải và hệ thống kỹ thuật hạ tầng đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. Tại các khu công nghiệp, chúng tôi đã tìm hiểu tại cơ sở và được biết: Hiện nay mới có khu công nghiệp tập trung Sông Công có thiết kế quy hoạch chi tiết, nhưng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường như: Hệ thống thoát nước bề mặt, hệ thống thu gom và xử lý nước thải riêng của từng nhà máy, hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung, khu chôn lấp chất thải rắn chưa được hoàn thiện. Các chất thải rắn công nghiệp chủ yếu được thu gom và chôn lấp ngay trong khu vực sản xuất hoặc chôn cùng với rác thải sinh hoạt, đặc biệt các chất thải nguy hại chưa được quản lý, phân loại và xử lý theo đúng quy định....
    Dự báo về tình hình ô nhiễm môi trường của Thái Nguyên trong những năm tới sẽ còn nhiều phức tạp và có chiều hướng gia tăng. Lý do: Tốc độ phát triển đô thị, phát triển công nghiệp ở mức cao, đến năm 2010 sẽ có khoảng trên 2.000 cơ sở sản xuất, kinh doanh và 20 đô thị các loại, dân số đô thị sẽ tăng nhanh. Vì vậy lượng khí thải, chất thải, nước thải công nghiệp và sinh hoạt đô thị ngày càng nhiều. Một số cơ sở khai thác khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng lớn đi vào hoạt động như: Mỏ sắt Tiến Bộ, Mỏ đa kim núi Pháo, Nhà máy xi măng Thái Nguyên, Dự án cải tạo, mở rộng giai đoạn 2 Khu công nghiệp Lưu Xá … sẽ là những ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường …"( http://www.monre.gov.vn/v35/default.aspx?tabid=428&cateID=24&id=55900&code=CTVY655900)  

    " Đáng ngại hơn, xung quanh các khu mỏ khai thác than hàm lượng bụi đã vượt quy chuẩn cho phép đến 5 lần. Cùng với tình trạng ô nhiễm không khí, môi trường đất tại các khu vực gần khu công nghiệp có biểu hiện ô nhiễm kim loại nặng rõ rệt, điển hình như đất ruộng gần Khu công nghiệp Sông Công hàm lượng Zn vượt 8,9 lần, hàm lượng Cd vượt 11 lần; tại Khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên hàm lượng Pb vượt tiêu chuẩn 2,8 lần, hàm lượng Zn vượt 46,6 lần... Đặc biệt tại các khu vực khai thác, chế biến khoáng sản do chủ yếu khai thác theo phương thức lộ thiên, thủ công bán cơ giới đã gây tác động xấu đến môi trường, gây thất thoát tài nguyên như tại các điểm mỏ: than Làng Cẩm, đôlômít Làng Lai, mỏ sắt Trại Cau... Nguy hại hơn, ở một số mỏ than Khánh Hòa, Phấn Mễ, Núi Hồng, mỏ sắt Trại Cau do khai thác lộ thiên đã tạo ra các moong khai thác sâu tới hơn 100 m so với mực nước biển và đổ thải cao hơn 100 m so với mặt địa hình khu vực, làm biến dạng địa hình, tác động xấu đến hệ sinh thái khu vực, bồi lấp dòng chảy mặt, thậm chí gây mất nước, sụt lún đất... ( http://www.baomoi.com/Thai-Nguyen-Can-giai-quyet-cac-van-de-moi-truong-cap-bach/148/7501851.epi)  

    Một bãi chất thải khi khai thác mỏ.( ảnh dienbatn chụp )


    Ta tiếp tục khảo sát nhánh Thanh Long tại phía Đông của tỉnh Thái Nguyên .





    Nhìn trên bản đồ địa hình , ta nhận thấy nhánh Thanh Long của Thái Nguyên các mạch núi đều có xu hướng doãi ra ngoài. Dòng sông Cầu chảy theo hướng Càn - Tốn , tới cuối địa phận Thái Nguyên thì vòng ôm lấy nhánh Bạch Hổ và giao với Sông Công tại Đa Phúc. Như vậy ở đây ta có một trường hợp khá đặc biệt của lý thuyết Địa lý . Lúc này, Long và Thủy tách ra và tạo nên thế : "Thoát Long tựu cục ". Sách Hướng Thủy chân quyết đại toàn có viết : "Trong tình huống Quan, Khiếu không tương thông, việc thoát ly Long mạch mà tiếp cận Thủy cục là có căn cứ.Long mạch với Thủy cục vốn phối hợp với nhau, từ đó hình thành đại địa. Nếu Quan, Khiếu không tương thông, chẳng thể dùng Quan , Khiếu xác lập phương hướng. Lúc đó chủ yếu căn cứ vào Thủy khẩu để mà lập hướng mà không thể chú ý đến cả Long mạch vốn có. Trường hợp này gọi là Thoát Long lập ( tựu) cục. Thoát ly Long mạch gọi là không, vì chỉ dựa vào Thủy khẩu nên gọi là Huyền. Hai chữ Huyền Không đại để từ đó mà ra . Nếu căn cứ vào Huyền không mà lập hướng, thì ba phương diện Sinh, Vượng, Mộ tuy trên Long mạch không ăn khớp với nhau, nhưng trên hướng Thủy lại là Tam hợp hoàn chỉnh. Trong 48 cục, chọn Quan, Huyền, Khiếu làm Tam hợp là sai, nhưng dù có thể bỏ Long, lại không thể thoát mạch, cho nên phải tránh mạch hung sát ".

    Xin xem tiếp bài 7 - dienbatn .
    Xem chi tiết…

    THỐNG KÊ TRUY CẬP

    LỊCH ÂM DƯƠNG

    NHẮN TIN NHANH

    Tên

    Email *

    Thông báo *