SỚ KHẤN TẾT TÂN SỬU 2021.

1/15/2021 |

 SỚ KHẤN TẾT TÂN SỬU 2021.

SỚ KHẤN ÔNG TÁO NGÀY 23 THÁNG CHẠP.

 

( Bài vị Táo Quân )

Nam mô A Di Đà Phật .

Tín chủ chúng con thành tâm kính mời : Hoàng Thiên hậu Thổ chư vị tôn Thần .

Ngài Cựu niên Việt Vương Hành khiển, Thiên Bá hành binh chi thần, Thành Tào phán quan.

Ngài đương niên Chu Vương Hành Khiển, Thiên Ôn hành binh chi thần, Lý Tào phán quan.

Ngài bản cảnh Thành Hoàng chư vị đại Vương .

Ngài bản xứ Thần linh Thổ địa .  Ngài định Phúc Táo quân  . Các ngài Địa Chúa Long mạch Tôn Thần và tất cả các Thần linh cai quản trong khu vực này .

Cúi xin : Giáng lâm trước án , chứng giám lòng thành , thụ hưởng lễ vật .

Tín chủ của chúng con xin chí thành cúng dâng Ngài U Minh Giáo chủ Bản Tôn Địa Tạng Vương Bồ Tát .

Ngài Kiên Lao Địa Thần Bồ Tát .

Các Ngài Ngũ Phương , Ngũ Đế , Hậu Thổ Nguyên Quân , Sơn Nhạc Đế Quân , Đương Phương Thổ Địa , Thổ Phủ Thần kỳ , 24 Khí Thần Quan , 24 Long mạch Thần Quan , 24 Địa mạch Thần Quan , 24 Sơn Địa mạch Thần Quan , 24 Hướng Địa mạch Thần Quan , Thanh Long , Bạch Hổ , Thổ Bá , Thổ Hầu , Thổ Mãnh ,  Thổ Trọng Thần Quan , Thổ Phụ , Thổ mẫu , Thổ Lương , Thổ Gia Thần Quan , Thổ Tử , Thổ Tôn , Thổ Khảm , Thổ Khôn Thần Quan , Thổ Kỳ Ngũ Phương bát Quái và các vị Thần minh quyến thuộc . Ngài Kim Niên hành Khiển Thái Tuế chí đức tôn Thần , Ngài Bản Cảnh Thành Hoàng chự vị Đại Vương  và tất cả các vị Thần minh cai quản trong khu vực này . Cúi xin thương xót tín chủ chúng con , nhận lời cầu thỉnh , chuyển tâu sám tạ , giáng phó Án tiền , thụ hưởng lễ vật . Nguyện cho Phong Thổ phì nhiêu , Khí sung , Mạch vượng , Thần an tiết thuận , nhân vật hưng long , sở cầu xưng ý . Dãi tấm lòng thành . Cúi xin chứng giám .

Kính lạy ngài Đông trù tư mệnh Táo phủ Thần Quân .

Tín chủ của chúng con là ......................                             

                                        ...................................................... , cùng toàn thể đồng gia quyến đẳng.

Ngụ tại ...............................................

 Nhân ngày 23 tháng  Chạp  năm CANH TÝ , chúng con thành tâm sửa biện hương hoa , vật phẩm , xiêm , hài , áo , mũ , nghi lễ cúng trần , dâng lên trước Án , dâng hiến Tôn Thần , đốt nén Tâm hương , dốc lòng bái thỉnh .

Chúng con kính mời : Ngài Đông trù tư mệnh Táo phủ Thần Quân  giáng lâm trước Án , thụ hưởng lễ vật .

Phóng theo lệ cũ ,

Ngài là vị Chủ ,

Ngũ tự gia Thần ,

Soi xét lòng trần ,

Táo Quân chứng Giám .

Trong năm sai phạm ,

Các tội lỗi lầm ,

Cúi xin tôn Thần ,

Gia ân châm chước ,

Ban Lộc ban Phước ,

Phù hộ toàn gia ,

Gái trai , trẻ già .

An ninh khang thái .

Dãi tấm lòng thành ,

Cúi xin chứng giám .

Bái thỉnh cửu thiên đông trù , ti mệnh táo quân .

Nhất gia chi chủ , ngũ tự chi thần .

Từ hậu thiệt ư , Bắc đẩu chi trung .

Sát thiện ác ư , Đông trù chi nội .

Tứ phúc xá tội , di hung hóa cát .

An trấn âm dương , bảo hữu gia đình .

Họa tai tất diệt , hà phúc tất tăng .

Hữu cầu tất ứng , vô cảm bất thông .

Đại bi đại nguyện . Đại thánh đại từ .

Cửu thiên đông trù . Ti mệnh lô vương .

Nguyên Hòang định quốc . Hộ trạch Thiên tôn .

Cấp cấp như luật lệnh .

Ngày 23 tháng  Chạp  năm CANH TÝ.


 SỚ KHẤN TẤT NIÊN.

( Ngày 30 tháng Chạp )

Nam mô A Di Đà Phật .
Tín chủ chúng con thành tâm kính mời : Hoàng Thiên hậu Thổ chư vị tôn Thần .

Ngài Cựu niên Việt Vương Hành khiển, Thiên Bá hành binh chi thần, Thành Tào phán quan.

Ngài đương niên Chu Vương Hành Khiển, Thiên Ôn hành binh chi thần, Lý Tào phán quan.

Ngài bản cảnh Thành Hoàng chư vị đại Vương .

Ngài bản xứ Thần linh Thổ địa .  Ngài định Phúc Táo quân  . Các ngài Địa Chúa Long mạch Tôn Thần và tất cả các Thần linh cai quản trong khu vực này .

Cúi xin giáng lâm trước Án chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.

Tín chủ của chúng con xin chí thành cúng dâng Ngài U Minh Giáo chủ Bản Tôn Địa Tạng Vương Bồ Tát .
Ngài Kiên Lao Địa Thần Bồ Tát .
Các Ngài Ngũ Phương , Ngũ Đế , Hậu Thổ Nguyên Quân , Sơn Nhạc Đế Quân , Đương Phương Thổ Địa , Thổ Phủ Thần kỳ , 24 Khí Thần Quan , 24 Long mạch Thần Quan , 24 Địa mạch Thần Quan , 24 Sơn Địa mạch Thần Quan , 24 Hướng Địa mạch Thần Quan , Thanh Long , Bạch Hổ , Thổ Bá , Thổ Hầu , Thổ Mãnh , Thổ Trọng Thần Quan , Thổ Phụ , Thổ mẫu , Thổ Lương , Thổ Gia Thần Quan , Thổ Tử , Thổ Tôn , Thổ Khảm , Thổ Khôn Thần Quan , Thổ Kỳ Ngũ Phương bát Quái và các vị Thần minh quyến thuộc . Ngài Kim Niên hành Khiển Thái Tuế chí đức tôn Thần , Ngài Bản Cảnh Thành Hoàng chự vị Đại Vương  và tất cả các vị Thần minh cai quản trong khu vực này
. Cúi xin thương xót tín chủ chúng con , nhận lời cầu thỉnh , chuyển tâu sám tạ , giáng phó Án tiền , thụ hưởng lễ vật . Nguyện cho Phong Thổ phì nhiêu , Khí sung , Mạch vượng , Thần an tiết thuận , nhân vật hưng long , sở cầu xưng ý . Dãi tấm lòng thành . Cúi xin chứng giám .
Hôm nay là ngày 30  tháng  Chạp  năm CANH TÝ.
Tín chủ của chúng con là ..........................................................................................................................................................., cùng tòan thể đồng gia quyến đẳng.
Ngụ tại .........................................................................
Trước Án tọa kính cẩn thưa trình : Đông tàn sắp hết , năm kiệt tháng cùng , xuân tiết gần kề , minh niên sắp tới . Nay là ngày 30 Tết  , chúng con cùng tòan thể Gia quyến sắm sanh phẩm vật hương hoa , cơm canh cụ soạn , sửa lễ Tất niên , dâng cúng Thiên Địa , Tôn Thần , phụng hiến Tổ tiên , truy niệm chư Linh . Theo như thường lệ Tuế trừ cáo tế , cúi xin chư vị Tôn Thần , Liệt vị Gia tiên , bản xứ tiền hậu Chủ hương linh , giáng lâm án tọa , phù thùy chứng giám , thụ hưởng lễ vật , phù hộ cho tòan Gia , lớn bé trẻ già , bình an thịnh vượng . Độ cho chúng con mọi duyên thuận lợi , công việc hanh thông . Người người được chữ bình an , tháng ngày được hưởng phần lợi lộc . Âm phù - Dương trợ , sở nguyện tòng tâm . Bốn mùa không hạn ách nào xâm , tám tiết có điềm lành tiếp ứng .
Dãi tấm lòng thành ,
Cúi xin chứng giám .
Cẩn cáo .
Ngày 30 tháng  Chạp  năm CANH TÝ.


 SỚ KHẤN GIAO THỪA NGOÀI TRỜI .

(Sớ khấn lúc Giao thừa )

 

Nam mô A Di Đà Phật  ( Ba lần ) .
Kính lạy :
Đức đương lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật .
Hoàng Thiên hậu Thổ chư vị tôn Thần .
Hoàng Thiên hậu Thổ chư vị tôn Thần .
Ngài Cựu niên Chu Vương Hành Khiển, Thiên Ôn hành binh chi thần, Lý Tào phán quan.
Ngài đương niên
Triệu Vương Hành Khiển, Tam Thập lục thương hành binh chi thần, Khúc Tào phán quan.

Ngài bản cảnh Thành Hoàng chư vị đại Vương .
Ngài bản xứ Thần linh Thổ địa .  Ngài định Phúc Táo quân  . Các ngày Địa Chúa Long mạch Tôn Thần và tất cả các Thần linh cai quản trong khu vực này .
Ngài bản cảnh Thành Hoàng chư vị đại Vương .
Ngài bản xứ Thần linh Thổ địa .  Ngài định Phúc Táo quân  . Các ngày Địa Chúa Long mạch Tôn Thần và tất cả các Thần linh cai quản trong khu vực này
.
Nay là giờ phút Giao thừa năm CANH TÝ.
Tín chủ của chúng con là ..........................................................................................................................................................., cùng toàn thể đồng gia quyến đẳng.
Ngụ tại ........................................................
Phút thiêng Giao thừa vừa tới , năm cũ qua đi , đón mừng năm mới , Tam Dương khai Thái , vạn tượng canh tân . Nay Ngài Thái tuế chí đức tôn Thần trên vâng lệnh Thượng Đế giám sát vạn dân , dưới bảo hộ sinh linh tảo trừ yêu nghiệt . Quan cũ về Triều để khuyết , lưu Phúc , lưu Ân . Quan mới xuống thay , thể đức hiếu sinh , ban Tài tiếp Lộc . Nhân buổi tân Xuân , chúng con thành tâm sửa biện hương hoa vật phẩm , nghi lễ cúng trần , dâng lên trước Án . Cúng dâng Phật Thánh , dâng hiến Tôn Thần , đốt nén Tâm hương dốc lòng bái thỉnh .
Chúng con kính mời : Hoàng Thiên hậu Thổ chư vị tôn Thần .
Ngài Cựu niên Chu Vương Hành Khiển, Thiên Ôn hành binh chi thần, Lý Tào phán quan.
Ngài đương niên
Triệu Vương Hành Khiển, Tam Thập lục thương hành binh chi thần, Khúc Tào phán quan.

Ngài bản cảnh Thành Hoàng chư vị đại Vương .
Ngài bản xứ Thần linh Thổ địa .  Ngài định Phúc Táo quân  . Các ngày Địa Chúa Long mạch Tôn Thần và tất cả các Thần linh cai quản trong khu vực này
. Cúi xin giáng lâm trước Án , thụ hưởng lễ vật .
Xin chắp tay kính lễ khấu đầu vọng bái. Lòng con thành khẩn, dạ con thiết tha, kính dâng lễ vật, cúi xin, mong các ngài xót thương ủng hộ cho gia đình chúng con tiêu  trừ tai nạn, điều lành thường tới, điều dữ thường lánh xa , hết tai ương bệnh tật trong nhà , hưởng thịnh vượng, an lành, mãi mãi Tài như nước đến, Lộc tựa mây về . Nguyện cho chúng con : Minh niên khang thái , trú dạ cát tường . Độ cho chúng con mọi duyên thuận lợi , công việc hanh thông . Người người được chữ bình an , tháng ngày được hưởng phần lợi lộc . Âm phù - Dương trợ , sở nguyện tòng tâm . Bốn mùa không hạn ách nào xâm , tám tiết có điềm lành tiếp ứng .
Ngài Bồ tát độ chúng sinh tươi đẹp , mạnh khoẻ yên vui , hướng về đường thiện , rộng mở từ tâm , nhân tốt gieo mầm , điều hay học hỏi. Con xin nguyện cầu cuộc đời tăng hạnh phúc quang vinh , nếp sống mới Văn minh ngày mới . Bốn ơn đền đáp - Chín phẩm siêu sinh , nguyện cầu Tổ Quốc hoà bình , nhân dân no ấm , gia chủ mạnh khỏe vui vẻ , bình anh .
Dãi tấm lòng thành ,
Cúi xin chứng giám .
Cẩn cáo .
Ngày 30 tháng  Chạp  năm CANH TÝ .


 SỚ KHẤN GIAO THỪA TRONG NHÀ .

( Sớ khấn trong nhà lúc Giao thừa)

Nam mô A Di Đà Phật  ( Ba lần ) .
Kính lạy : Đức đương lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật .
Hoàng Thiên hậu Thổ chư vị tôn Thần .
Hoàng Thiên hậu Thổ chư vị tôn Thần .
Ngài Cựu niên Chu Vương Hành Khiển, Thiên Ôn hành binh chi thần, Lý Tào phán quan.
Ngài đương niên
Triệu Vương Hành Khiển, Tam Thập lục thương hành binh chi thần, Khúc Tào phán quan.

Ngài bản cảnh Thành Hoàng chư vị đại Vương .
Ngài bản xứ Thần linh Thổ địa .  Ngài định Phúc Táo quân  . Các ngày Địa Chúa Long mạch Tôn Thần và tất cả các Thần linh cai quản trong khu vực này .
Ngài bản cảnh Thành Hoàng chư vị đại Vương .
Ngài bản xứ Thần linh Thổ địa .  Ngài định Phúc Táo quân  . Các ngày Địa Chúa Long mạch Tôn Thần và tất cả các Thần linh cai quản trong khu vực này
.

Các Cụ Tổ tiên nội ngoại chư vị tiên Linh .
Nay là giờ phút Giao thừa năm CANH TÝ .
Tín chủ của chúng con là .........................................................................................................................................................................................................................................................., cùng toàn thể đồng gia quyến đẳng.
Ngụ tại ...........................................................................................................
Phút Giao thừa vừa tới , nay theo Vận luật , tống cựu nghinh tân , giờ Tý đầu Xuân , đón mừng Nguyên Đán . Chúng con thành tâm sửa biện hương hoa vật phẩm , nghi lễ cung trần , dâng lên trước Án , cúng dâng Phật Thánh ,  dâng hiến Tôn Thần , đốt nén Tâm hương dốc lòng bái thỉnh .
Chúng con kính mời : Ngài bản cảnh Thành Hoàng chư vị đại Vương . Ngài bản xứ Thần linh Thổ địa .  Ngài định Phúc Táo quân  . Ngài Phúc Đức chính Thần . Các Ngài Ngũ Phương , Ngũ Thổ , Long mạch tài Thần . Ngài Bản Gia Táo Quân . Các ngày Địa Chúa Long mạch Tôn Thần và tất cả các Thần linh cai quản trong khu vực này . Cúi xin giáng lâm trước Án , thụ hưởng lễ vật .
Chúng con lại  kính mời : các cụ Tiên Linh Cao Tằng Tổ Khảo , Cao Tằng Tổ Tỷ , Bá Thúc Huynh Đệ , cô dì, Tỷ , Muội , nội ngoại Tộc chư vị Hương Linh , cúi xin giáng về Linh Sàng hâm hưởng lễ vật .
Chúng con lại kính mời các vị Vong Linh tiền Chủ hậu Chủ , y thảo phụ mộc ở trong đất này , nhân tiết Giao thừa , giáng lâm trước Án , chiêm ngưỡng Tôn Thần  , thụ hưởng lễ vật .
Xin chắp tay kính lễ khấu đầu vọng bái. Lòng con thành khẩn, dạ con thiết tha, kính dâng lễ vật, cúi xin, mong các ngài xót thương ủng hộ cho gia đình chúng con tiêu  trừ tai nạn, điều lành thường tới, điều dữ thường lánh xa , hết tai ương bệnh tật trong nhà , hưởng thịnh vượng, an lành, mãi mãi Tài như nước đến, Lộc tựa mây về . Nguyện cho chúng con : Minh niên khang thái , trú dạ cát tường . Độ cho chúng con mọi duyên thuận lợi , công việc hanh thông . Người người được chữ bình an , tháng ngày được hưởng phần lợi lộc . Âm phù - Dương trợ , sở nguyện tòng tâm . Bốn mùa không hạn ách nào xâm , tám tiết có điềm lành tiếp ứng .
Ngài Bồ tát độ chúng sinh tươi đẹp , mạnh khoẻ yên vui , hướng về đường thiện , rộng mở từ tâm , nhân tốt gieo mầm , điều hay học hỏi. Con xin nguyện cầu cuộc đời tăng hạnh phúc quang vinh , nếp sống mới Văn minh ngày mới . Bốn ơn đền đáp - Chín phẩm siêu sinh , nguyện cầu Tổ Quốc hoà bình , nhân dân no ấm , gia chủ mạnh khỏe vui vẻ , bình anh .
Dãi tấm lòng thành ,
Cúi xin chứng giám .
Cẩn cáo .
Ngày 30 tháng  Chạp  năm CANH TÝ .


SỚ KHẤN THẦN LINH TRONG NHÀ TẾT NGUYÊN ĐÁN.

( Sớ khấn trong nhà ngày mùng một Tết )

 Nam mô A Di Đà Phật  ( Ba lần ) .

Kính lạy : Đức đương lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật .

Hoàng Thiên hậu Thổ chư vị tôn Thần .

Hoàng Thiên hậu Thổ chư vị tôn Thần .

Ngài Cựu niên Chu Vương Hành Khiển, Thiên Ôn hành binh chi thần, Lý Tào phán quan.

Ngài đương niên Triệu Vương Hành Khiển, Tam Thập lục thương hành binh chi thần, Khúc Tào phán quan.

Ngài bản cảnh Thành Hoàng chư vị đại Vương .

Ngài bản xứ Thần linh Thổ địa .  Ngài định Phúc Táo quân  . Các ngày Địa Chúa Long mạch Tôn Thần và tất cả các Thần linh cai quản trong khu vực này .

Hôm nay là ngày mùng 1 tháng Giêng , nhằm ngày Tết Nguyên Đán đầu Xuân , giải trừ gió Đông lạng lẽo , hung nghiệt tiêu tan , đón mừng Nguyên đán Xuân Thiên , mưa móc thấm nhuần , muôn vật tưng bừng đổi mới , nơi nơi lễ tiết , chốn chốn tường trình .

Tín chủ của chúng con là ..............................................................................................................................................................................................................................................................., cùng toàn thể đồng gia quyến đẳng.

Ngụ tại .....................................................................................................

Nhân tiết minh niên , sắm sửa hương hoa , cơm canh lễ vật bày ra trước Án , dâng cúng Thiên Địa Tôn Thần . Thiết nghĩ Tôn Thần hào khí sáng lòa , ân đức rộng lớn . Ngôi cao vạn trượng uy nghi , vị chính mười Phương biến hiện . Lòng thành vừa khởi , Tôn đức cảm thông . Cúi xin giáng lâm trước Án , chứng giám lòng thành , thụ hưởng lễ vật . Nguyện cho con cháu mọi người hoan hỷ vinh xương , con cháu cát tường khang kiện . Mong ơn Đương Cảnh Thành Hoàng , đội đức Tôn Thần bản xứ . Hộ trì chúng con , gia Lộc gia Ân , xả quái trừ tai . Đầu năm chí giữa , nửa năm chí cuối , sự nghiệp hanh thông , sở cầu như ý , sở nguyện tòng tâm .

 Dãi tấm lòng thành ,

Cúi xin chứng giám .

Cẩn cáo .

Ngày 1 tháng  Giêng  năm TÂN SỬU .


SỚ KHẤN TỔ TIÊN NGÀY MÙNG MỘT TẾT .

( Sớ khấn trong nhà ngày mùng một Tết )

Nam mô A Di Đà Phật  ( Ba lần ) .
Kính lạy : Đức đương lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật .
Kính lạy : Đức đương lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật .
Hoàng Thiên hậu Thổ chư vị tôn Thần .
Hoàng Thiên hậu Thổ chư vị tôn Thần .
Ngài Cựu niên Chu Vương Hành Khiển, Thiên Ôn hành binh chi thần, Lý Tào phán quan.
Ngài đương niên
Triệu Vương Hành Khiển, Tam Thập lục thương hành binh chi thần, Khúc Tào phán quan.

Ngài bản cảnh Thành Hoàng chư vị đại Vương .
Ngài bản xứ Thần linh Thổ địa .  Ngài định Phúc Táo quân  . Các ngày Địa Chúa Long mạch Tôn Thần và tất cả các Thần linh cai quản trong khu vực này .
Các cụ Tiên Linh Cao Tằng Tổ Khảo , Cao Tằng Tổ Tỷ , Bá Thúc Huynh Đệ , cô di Tỷ , Muội , nội ngoại Tộc chư vị Hương Linh
.
Tín chủ của chúng con là .............................................................................................................................................................................................................................................................., cùng toàn thể đồng gia quyến đẳng.
Ngụ tại ............................................................................................
Nay theo Tuế luật , Âm Dương vận hành tới tuần Nguyên Đán . Mùng Một đầu Xuân , mưa móc thấm nhuần , đón mừng năm mới . Con cháu tưởng niệm ân đức của Tổ tiên như Trời cao Biển rộng , khôn đem tấc cỏ báo ba xuân . Do đó chúng con cùng toàn thể con cháu trong nhà sửa biện hương hoa vật phẩm , nghi lễ cung trần , dâng lên trước Án . Cúi xin giáng về Linh Sàng hâm hưởng lễ vật .
Kính mời Các cụ Tiên Linh Cao Tằng Tổ Khảo , Cao Tằng Tổ Tỷ , Bá Thúc Huynh Đệ , cô di Tỷ , Muội , nội ngoại Tộc chư vị Hương Linh . 
Xin chắp tay kính lễ khấu đầu vọng bái. Lòng con thành khẩn, dạ con thiết tha, kính dâng lễ vật, cúi xin, mong các ngài xót thương ủng hộ cho gia đình chúng con tiêu  trừ tai nạn, điều lành thường tới, điều dữ thường lánh xa , hết tai ương bệnh tật trong nhà , hưởng thịnh vượng, an lành, mãi mãi Tài như nước đến, Lộc tựa mây về . Nguyện cho chúng con : Minh niên khang thái , trú dạ cát tường . Độ cho chúng con mọi duyên thuận lợi , công việc hanh thông . Người người được chữ bình an , tháng ngày được hưởng phần lợi lộc . Âm phù - Dương trợ , sở nguyện tòng tâm . Bốn mùa không hạn ách nào xâm , tám tiết có điềm lành tiếp ứng .
Ngài Bồ tát độ chúng sinh tươi đẹp , mạnh khoẻ yên vui , hướng về đường thiện , rộng mở từ tâm , nhân tốt gieo mầm , điều hay học hỏi. Con xin nguyện cầu cuộc đời tăng hạnh phúc quang vinh , nếp sống mới Văn minh ngày mới . Bốn ơn đền đáp - Chín phẩm siêu sinh , nguyện cầu Tổ Quốc hoà bình , nhân dân no ấm , gia chủ mạnh khỏe vui vẻ , bình anh .
Dãi tấm lòng thành ,
Cúi xin chứng giám .
Cẩn cáo .
Ngày 1 tháng  Giêng  năm TÂN SỬU .


 LỄ HÓA VÀNG NGÀY MÙNG 3 TẾT.

( Đọc sớ này vào ngày mùng 3 Tết rồi hóa vàng mã)

Nam mô A Di Đà Phật  ( Ba lần ) .

Kính lạy : Đức đương lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật .
Hoàng Thiên hậu Thổ chư vị tôn Thần .
Hoàng Thiên hậu Thổ chư vị tôn Thần .
Ngài Cựu niên Chu Vương Hành Khiển, Thiên Ôn hành binh chi thần, Lý Tào phán quan.
Ngài đương niên
Triệu Vương Hành Khiển, Tam Thập lục thương hành binh chi thần, Khúc Tào phán quan.

Ngài bản cảnh Thành Hoàng chư vị đại Vương .
Ngài bản xứ Thần linh Thổ địa .  Ngài định Phúc Táo quân  . Các ngày Địa Chúa Long mạch Tôn Thần và tất cả các Thần linh cai quản trong khu vực này .
Các cụ Tiên Linh Cao Tằng Tổ Khảo , Cao Tằng Tổ Tỷ , Bá Thúc Huynh Đệ , cô di Tỷ , Muội , nội ngoại Tộc chư vị Hương Linh
.
Hôm nay là ngày mùng 3 tháng Giêng năm TÂN SỪU.

Tín chủ của chúng con là ............................................................................................................................................................................................................................................................., cùng toàn thể đồng gia quyến đẳng.

Ngụ tại ..........................................................................................................................................

Chúng con thành tâm sửa biện hương hoa vật phẩm , nghi lễ cung trần , dâng lên trước Án , cúng dâng Phật Thánh ,  dâng hiến Tôn Thần , đốt nén Tâm hương dốc lòng bái thỉnh . Kính cẩn tâu trình : Tiệc Xuân đã mãn , Nguyên Đán đã qua , nay xin thiêu hóa Kim ngân , lễ tạ Tôn Thần , rước tiễn tiên Linh trở về Âm giới . Kính xin : Lưu Phúc , lưu Ân , phù hộ độ trì , Dương cơ Âm Mộ , mọi chỗ tốt lành . Con cháu được chữ bình an , Gia đạo hưng long thịnh vượng . Lòng thành vừa cẩn , lễ bạc tiến dâng , lượng cả xét soi , cúi xin chứng giám .

Xin chắp tay kính lễ khấu đầu vọng bái. Lòng con thành khẩn, dạ con thiết tha, kính dâng lễ vật, cúi xin, mong các ngài xót thương ủng hộ cho gia đình chúng con tiêu  trừ tai nạn, điều lành thường tới, điều dữ thường lánh xa , hết tai ương bệnh tật trong nhà , hưởng thịnh vượng, an lành, mãi mãi Tài như nước đến, Lộc tựa mây về . Nguyện cho chúng con : Minh niên khang thái , trú dạ cát tường . Độ cho chúng con mọi duyên thuận lợi , công việc hanh thông . Người người được chữ bình an , tháng ngày được hưởng phần lợi lộc . Âm phù - Dương trợ , sở nguyện tòng tâm . Bốn mùa không hạn ách nào xâm , tám tiết có điềm lành tiếp ứng .

Ngài Bồ tát độ chúng sinh tươi đẹp , mạnh khoẻ yên vui , hướng về đường thiện , rộng mở từ tâm , nhân tốt gieo mầm , điều hay học hỏi. Con xin nguyện cầu cuộc đời tăng hạnh phúc quang vinh , nếp sống mới Văn minh ngày mới . Bốn ơn đền đáp - Chín phẩm siêu sinh , nguyện cầu Tổ Quốc hoà bình , nhân dân no ấm , gia chủ mạnh khỏe vui vẻ , bình an .

Cẩn cáo .

Ngày 1 tháng  Giêng  năm TÂN SỬU.

Phần tư liệu của Tuan Duong LaiDo.

 BÙA THÁI TUẾ NĂM TÂN SỬU 2021.





 dienbatn  chúc các bạn có một năm mới luôn Bình an - Hạnh phúc.


Xem chi tiết…

Christmas 2021. Chúc mọi người một Giáng sinh vui vẻ , hạnh phúc và bình an.​Merry Christmas to you all.

12/24/2020 |

 Christmas 2021. Chúc mọi người một Giáng sinh vui vẻ , hạnh phúc và bình an.​Merry Christmas to you all.

Xem chi tiết…

KHẢO SÁT PHONG THỦY KHẢO SÁT KHU MỘ DÒNG HỌ NGUYỄN. TẠI NGHĨA TRANG KHU B – TIÊU HẠ - XÃ TIÊU ĐỘNG – HUYỆN BÌNH LỤC – HÀ NAM.

12/10/2020 |

KHẢO SÁT KHU MỘ DÒNG HỌ NGUYỄN.

TẠI NGHĨA TRANG KHU B – TIÊU HẠ - XÃ TIÊU ĐỘNG – HUYỆN BÌNH LỤC – HÀ NAM.



PHẦN I. TƯ LIỆU.

HƯỚNG NGHĨA TRANG : 105 độ.

Trước khu đất khoảng 700 m là Sông Sắt chảy từ Tả qua Hữu, phóng thủy ra Tốn Tị. Bên cạnh khu đết phía Thanh Long có dòng nước chảy từ sông Sắt đổ vào Mương Cái Lễ. Bên Bạch hổ có núi Quế Sơn khá đẹp.

Cung Chấn (Ðông) có các sơn:

a.     Giáp: nằm trong giới hạn từ 67.5 đến 82.4 độ. Chính Giáp 75 độ .

b.     Mão: nằm trong giới hạn từ 82.5 đến 97.4 độ. Chính Mão 90 độ .

c.     Ất: nằm trong giới hạn từ 97.5 đến 112.4 độ. Chính Ất 105 độ .

Vậy hướng của khu mộ là Tọa Tân – Hướng Ất – 105 độ. Tả Thủy đảo Hữu ra Tốn Tị.

TÂN SƠN - ẤT HƯỚNG : Đây là hướng của Học giả hay những người nghiên cứu thành đạt . Hướng này không có nhược điểm nào đáng kể mà lại dễ vận dụng . hàm ý của nó là Tú tài , lý trí sáng suốt . Tân sơn cũng là cung văn chương giống như hướng Tốn . nếu vận dụng khéo thì dễ được quan cao bổng hậu , thăng chức , vinh hi63n . Với những học giả sẽ đạt được những thành công to lớn .Hướng ngày thường được giúp đỡ , chiếu cố , giao phó trọng trách . Là hướng Đông chếch về Nam nên cũng là hướng chọn làm đền đài , am , miếu .

PHẦN II.TÍNH TOÁN KHU MỘ THEO LOAN ĐẦU.

I.LẬP HƯỚNG THEO THỦY.

(Trích từ Địa lý chính tông và Ngũ quyết ).

Tọa Tân – Hướng Ất – 105 độ. Tả Thủy đảo Hữu ra Tốn Tị.

THỦY CỤC.

Thủy khẩu ra 6 chữ Ất – Thìn , Tốn – Tị , Bính – Ngọ thì các phương Tân – Tuất, Càn – Hợi , Nhâm – Tý cao nên là Thủy cục, khởi Trường sinh tại Thân để luận thủy.

Tả Thủy đảo Hữu: Lập Hướng Mộ . Tọa Tân – Hướng Ất.

Đại phú đại quý , nhân đinh hưng vượng.

II. LẬP HƯỚNG THEO LONG NHẬP THỦ.

NHÂM LONG NHẬP THỦ.

Gồm có 3 Hướng :

1/ Tý Sơn – Ngọ Hướng.

2/ Cấn Sơn – Khôn Hướng.

3/ Tân Sơn - Ất Hướng.

Lấy Bính Tý làm chính Khí của Long.

Tân Sơn - Ất Hướng.

Nhâm Long nhập thủ, bên Tả lạc mạch, lập Huyệt Tọa Tân – Hướng Ất, xê dịch quan tài về bên Hữu nửa phân, để lấy chính Khí Nhâm mạch , xuyên suốt qua lưng bên trái.

Thôi quan Thiên có thơ :

Thiên Phụ Huyệt Hướng Thiên Quan tinh.

Khí tòng Tả du thông huyền linh.

Huyệt nghi ai Hữu gia Dương Quang.

Diệc chủ phát tài , nhân tuấn anh.

Nghĩa : Nhâm Long Huyệt nên hướng về Ất ( Thiên quan ). Khí theo bụng trái vào là thông huyền. Huyệt nên xê qua Hữu gia Dương Quang ( Tý ). Chủ xuất giầu có , sinh người tài ba lỗi lạc .

• Phân kim theo Chính châm Địa bàn.

- Kiêm Dậu Mão : Tọa Đinh Dậu – Hướng Đinh Mão. ( 102,5 độ )

-  Kiêm Tuất Thìn : Tọa Tân Dậu – Hướng Tân Mão. ( 107,5 độ )

• Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :

- Kiêm Dậu Mão : Tọa Tân Dậu - Hướng Tân Mão.

- Kiêm Tuất Thìn : Tọa Bính Tuất – Hướng Bính Thìn.

III. PHÂN KIM THEO HƯỚNG PHÁT VI.

Tọa Tân – Hướng Ất.

Thủy ra Tốn Tị. Thủy cục.

Thủy ra Tuyệt – Lập hướng Mộ. Tả Thủy đảo Hữu ra Tuyệt phương. Thư nói : Ất hướng Tốn lưu thanh phú quý là đây. Phát phú quý , nhân đinh đại vượng, phúc thọ toàn hai.


IV. LẬP HƯỚNG THEO PHÂN CHÂM.

TÂN SƠN - ẤT HƯỚNG.

•        Tân Sơn - Ất Hướng , Gia Mão .

Dùng Tọa Đinh Mão – Hướng Đinh Dậu phân kim. Tọa sao Vị 5 độ , ấy là Bính Tuất Thổ độ , bình phân Giáp Tuất . Chủ ngành 2 và 4 phú quý hưng vượng nhân đinh , Qua sao Vị 3 độ phạm Thổ Thủy quan sát , hung .

•        Tân Sơn - Ất Hướng , Gia Thìn.

Dùng Tọa Tân Dậu – Hướng Tân Mão phân kim . Tọa sao Lâu 12 độ , ấy là Mậu Tuất Thủy độ, bình phân Bính Tuất, chủ mọi ngành đinh tài đại vượng . Phân kim qua Ất Mão chẳng lành , chủ phát chuyện dâm ô . Phân kim Quý Mão sinh bệnh tật .

•        Tân Sơn - Ất Hướng , chính châm.

Dùng Tân Dậu , Đinh Dậu phân kim, Tọa sao Vị 1,5 độ - Hướng sao Cang 9 độ làm Thủy cục .

•        Tân Sơn - Ất Hướng , kiêm Dậu Mão.

Dùng Tọa Đinh Dậu – Hướng Đinh Mão phân kim. Tọa sao Vị 4,5 độ - Hướng sao Đê 2 độ làm Kim cục . Ất nạp Khôn lão bà , Mão là trưởng nam. Âm Dương sai thác chẳng cát lợi , có phú quý cũng không được lâu dài .

Tân dậu đồng cung , đều là Âm đới Lộc , làm Âm Lộc cách được phú quý , cát tường . Nếu có Cực – Hướng chân đích , Trường sinh và Dưỡng là Tham Lang tinh hiển chiếu thì thêm nhân đinh , đại lợi văn chương khoa giáp .

Phương Dưỡng có Thủy lai phát đinh nhanh, chủ con cháu đầy nhà . Đế vượng Thủy lai phát quan , thực lộc vạn chung , đinh tài đều vượng. Nếu là chân Cục chân Huyệt người của đều vượng.

•        Tân Sơn - Ất Hướng , kiêm Tuất Thìn.

Dùng Tọa Tân Dậu – Hướng Tân Mão phân kim. Tọa sao Lâu 11 độ - Hướng sao cang 6 độ là Kim cục . Cục này Âm Dương chẳng hợp , được tiểu lợi . Các năm Thân – Tý – Thìn thêm đinh , tấn tài , lục súc hưng vượng , ruộng vườn điền trang mở rộng , chỉ hiềm là Âm Kim kiếp , Thiên Địa bội nghịch , có phú quý cũng không lâu dài.

Nếu Cục – Hướng chân đích , thời hậu đầu Thác lạc sơn phong cao lớn . Khôn Thân là Võ Khúc cũng được tiểu quý  hay phát về Võ chức . Nếu Mão Sơn khởi đẹp , phát nhanh công danh khoa giáp . Mão cũng là học đường , có núi cao lớn là đại cát .

Nếu lưu Thủy xuất ra Mão là Thủy phá học đường , cùng xung Lộc tiểu Hoàng tuyền , chủ bất lợi cho khoa giáp , cùng đinh tài thối bại . Tốn Tị là Trường sinh Kim cục , Thủy chảy ngang nghịch triều cũng hay phát phúc . Tốn Tị Thủy đến nhanh chóng phát nhân đinh , đại cát .

Cục này nên phóng Tốn Thủy ( Mộ Hướng Thủy quy Tuyệt ) hoặc phóng qua Cấn – Kim cục ( Dưỡng Hướng Thủy quy Tuyệt ) đều đại cát lợi .

Phản cục : Tý ( Tử ) , Ngọ ( Mộc dục ) Thủy lai , xuất người phong lưu dâm loạn . Cấn Dần , Giáp Mão ( Tuyệt , Thai ) Thủy lai , chủ đàn bà trụy thai , nuôi con nuôi nối dõi . Hợi , Tý , Nhâm Thủy lai ( Bệnh , Tử ) chủ bệnh tật không dời . Sửu Cấn phương có núi cao lớn cùng Thủy chảy về , đàn bà li phu biệt tử , sinh nhiều bệnh tật . Khôn Thân Thủy xuất khứ , làm quan mất chức . Bính Ngọ Thủy lưu khứ tổn con trẻ mới thành tài. Canh Dậu Thủy lưu khứ ( Mộc cục ) , tuy có đại phú đại quý , cũng chẳng được bao lâu , rồi phá gia , tán tài vì là Suy Hướng , Mộc dục tiêu Thủy , không thiên mỹ.

V. PHÂN KIM – KHAI MÔN – PHÓNG THỦY – TẠO TÁNG.

( Theo Địa lý Đại toàn ).

TÂN SƠN - ẤT HƯỚNG.

1/Kiêm Mão Dậu 3 phân.

Vòng địa bàn chính châm 120 phân kim : Tọa  Đinh Dậu  – Hướng Đinh Mão .( 102,5 độ ).

 Vòng Thiên bàn Phùng châm 120 phân kim : Tọa  Tân Dậu  – Hướng Tân  Mão.

Tú độ : Tọa sao Vĩ 5 độ - Hướng sao Đê 3 độ.

Xuyên sơn 72 Long : Tọa  Tân Dậu  – Hướng Ất  Mão.

Thấu địa 60 Long : Tọa Giáp Tuất – Hướng Mậu Thìn , nạp âm thuộc Hỏa.

Độ tọa Huyệt : Bính Bình phân , Thổ  độ.

Quẻ : Long thấu địa thuộc quẻ : Thiên Trạch Lý.

Dùng Cục : Hợi – Mão – Mùi , Mộc cục –  Tọa Tam sát hung.

Cục : Dần – Ngọ - Tuất ( Hỏa cục ) : Khắc Long hung.

Cục :Thân – Tý – Thìn : Thủy cục , Tiết cục kém.

Cục : Tị - Dậu – Sửu , Kim cục , Vượng cục tốt.

2/ Kiêm Thìn Tuất 3 phân.

Vòng địa bàn chính châm 120 phân kim : Tọa  Tân Dậu  – Hướng Tân  Mão.( 107,5 độ ).

Vòng Thiên bàn Phùng châm 120 phân kim : Tọa  Đinh Dậu  – Hướng Đinh Mão .

Tú độ : Tọa sao Lâu 10 độ - Hướng sao Cang 6 độ.

Xuyên sơn 72 Long : Tọa  Giáp Tuất  – Hướng Mậu Thìn.

Thấu địa 60 Long : Tọa Bính Tuất – Hướng Canh Thìn , nạp âm thuộc Hỏa.

Độ tọa Huyệt : Bính Tuất Bình phân , Thủy  độ.

Quẻ : Long thấu địa thuộc quẻ : Thiên Trạch Lý.

Dùng Cục : Hợi – Mão – Mùi , Mộc cục –  Tọa Tam sát hung.

Cục : Dần – Ngọ - Tuất ( Hỏa cục ) : Khắc Long hung.

Cục :Thân – Tý – Thìn : Thủy cục , Tiết cục kém.

Cục : Tị - Dậu – Sửu , Kim cục , Vượng cục tốt.

3/ Chân lịch số .

•        Tiết Cốc Vũ , Thái Dương đến Tân. Hội 2 phương Cấn , Bính  đều cát .

•        Tiết Sương Giáng , Thái Dương đến Hướng Hướng, chiếu Tân  tốt.

•        Tiết Hàn Lộ : Thiên Đế đến Tân  tốt.

Khai môn : Nên Ất , Dần hợp chất khố tốt.

Phóng Thủy : Nên dùng Ất, Bính phương  tốt. Tả Thủy đảo hữu tốt , Hữu Thủy đảo tả hung.

Hoàng Tuyền : Sát tại Thìn , Tốn , Tị  phương .Không nên khai môn phóng Thủy.

Tạo táng : Tân Sơn – Ất  Hướng, Không nên dùng năm tháng ngày giờ Hợi – Mão – Mùi , Mộc cục là phạm Tam sát hung.

3/ Chọn năm tháng ngày giờ cho cục Tọa Tân  – Hướng Ất.

Tháng Giêng ( Dần ) : Nhâm Ngọ tốt ,Ất , Đinh , Tân , Kỷ, Quý – Dậu bình.

Tháng 2 ( Mão ) : Tọa Tam sát hung không dùng.

Tháng 3 ( Thìn ) : Canh , Nhâm - Ngọ tốt, Canh, Nhâm - Tý bình .Bính , Canh , Nhâm – Thân bình.

Tháng 4 ( Tị ) : Mậu , Canh – Ngọ tốt. Canh Tý bình .Ất ,  Đinh , Tân , Quý – Dậu, Sửu bình.

Tháng 5 ( Ngọ ) : Bính,Mậu , Canh, Nhâm – Dần tốt, Thân thứ cát.

Tháng 6 ( Mùi ) : Tọa Tam sát hung không dùng.

Tháng 7 ( Thân ) : Bính ,Mậu ,Canh, Nhâm – Thân, Tý thứ. Ất , Đinh , Tân , Quý – Dậu bình.

Tháng 8 ( Dậu ) : Kiếm phong sát , an táng bất lợi.

Tháng 9 ( Tuất ) : Canh , Nhâm - Ngọ , Dần tốt . Ất , Đinh , Tân , Quý – Dậu bình.

Tháng 10 ( Hợi ) : Tam sát hung không dùng.

Tháng 11 : Bính,Mậu , Canh, Nhâm – Dần tốt . Bính,Mậu , Canh, Nhâm – Thân thứ cát . Bính,Mậu , Canh, Nhâm – Thìn trung bình.

Tháng 12 ( Sửu ) : Bính,  Canh , Nhâm - Ngọ , Dần tốt . Bính,  Canh , Nhâm – Thân thứ cát.

4/ Khảo chính giờ cát hung định cục .

Tý – Bình, Sửu – Cát , Dần –Hung , Mão – Hung. Thìn – Bình , Tị - Cát , Ngọ - Hung. Mùi – Hung . Thân – Bình, Dậu – Cát . Tuất – Hung , Hợi – Hung.


VI. PHÂN KIM THEO 72 LONG HƯỚNG CÁT HUNG.

TÂN SƠN - ẤT HƯỚNG.

1/ Tân Sơn - Ất Hướng.

Kiêm Mão Dậu 3 phân- Tên là Thiền Quyền Long.

Thiên Quyền Long vị xuất Thần đồng,

Cháu con đời sau chức vị cao.

Lân chỉ tường trình điềm hưng vượng,

Áo mão cân đai , cận Cửu trùng.

Long này được Cửu tinh nhập miếu , là xuất Thần đồng, cập đệ đăng khoa, ngành trưởng quý hiển , ngành út tuyệt .

Như hạ Huyệt 7 phân Tân sơn – Tọa Quý Dậu – Hướng Quý Mão – Kim Long , Kim Hướng . Như Thủy lưu xuất tại Cấn Dần là Kim cục , Dưỡng Hướng , Tuyệt Thủy lưu là thượng cát . Nếu được nước Tốn Tị triều Minh đường là Tham Lang Thủy , tức phú quý song toàn , nhân đinh đại vượng . Ất làm mã, Giáp làm quý nhân , Cấn ngự vện , Quý làm lộc , 3-6 năm đại vượng, 16 năm phát đạt, Long Huyệt lớn được 5 đời , về sau mới thối bại.

2/ Tân Sơn - Ất Hướng.

Chính Hướng – tên là Phá Lộc Long.

Long cư Phá Lộc chẳng thành công,

Cho dẫu Vương hầu cũng chẳng thông.

Gia đạo hiện tiền đang tước lộc,

36 năm tới cũng thành không.

Long này trước vượng sau suy , thối tài , hưu quan , con cháu bại gia . Đó là Long cách hư hoa giả tạo . Nếu Long Huyệt tốt nên cải hướng mà tránh hung bại.

Như hạ Huyệt 7 phân chính Tân sơn – Đầu Tọa Thổ - Hướng Thổ , được Tốn Tị Thủy đặc triều ( Tham Lang Thủy ) nếu ra Giáp Dần là xung phá Thai thần , có phát cũng chẳng dài lâu. Xuất khố tại Cấn là thượng cát .

Nếu ra Quý Sửu phá Thiên  y , chủ tổn thương nữ nhân, con cháu du đãng bội nghịch. Hung hay cát ứng vào năm Thân – Tý – Thìn . Hướng Thủy này ra Tốn Tị cũng được cát tường – Là Cứu bần Thủy Pháp.

3/ Tân Sơn - Ất Hướng.

Kiêm Tuất Thìn 3 phân – Tên là Thiên Vĩ Long.

Long này trước bại sau thành , văn quan võ chức phú quý song toàn , mọi ngành đều hưng vượng.

Như hạ Huyệt 7 phân Tân sơn – Tọa Giáp Tuất – Hướng Giáp Thìn – Hỏa Long , Hỏa Hướng , Âm lai Âm cấu .

Như Thủy từ Nhâm Quý đáo Đường đảo hữu ra Tốn Tị - Là Mộ Hướng , Tuyệt Thủy lưu của Thủy cục là thượng cát .

Hoặc Thủy Tốn Tị đáo Đường đảo tả ra Cấn Dần là Dưỡng Hướng , Tuyệt Thủy lưu của Kim cục cũng thượng cát . Năm đầu có hung , 3 năm sau phát tài . năm Dần – Ngọ - Tuất sinh quý tử, 12 năm phát phú , 18 năm phát quý , 5 đời sau con cháu đại phú quý.

Như Thủy ra Giáp mão là Dưỡng Hướng , bị xung phá Thai thần , xung Lộc Tiểu Hoàng tuyền , nam nữ tham sắc , ly hương ngoại tử , cô quả chẳng lành.

VII.TÂN SƠN KHAI MÔN PHÓNG THỦY.

•        Hoàng tuyền tại Tốn , không nên có đường nước từ hướng đó chẩy đến chủ về sát nhân.

•        Kiếp sát tại Sửu , hướng đó không nên có gò núi , cây cối , lâu đài cao chiếu đến chủ bệnh tật triền miên .

•        Nhâm – Tý - Thìn  hướng có nước chảy về chủ đem tài lộc đến cát lợi.

•        Giáp – Bính – Tốn hướng phóng nước đi đại cát .

•        Trường sinh tại Tý , Đế vượng tại Thân . Lộc tại Dậu. Tấn Quý tại Dần – Ngọ.

•        Khai môn hướng Cấn – Đinh – Tốn – Quý - Ất đại cát.

•        Hợp người tuổi mạng Thủy .

 PHẦN III.TÍNH TOÁN KHU MỘ THEO HUYỀN KHÔNG PHI TINH.

Sơn Tân hướng Ất thuộc Nhân nguyên Long. Có Địa vận 140 năm.

     Các vận 3,5,7 vượng Sơn,vượng hướng.

     Các vận 2,9 cung Ly đả kiếp.

     Các vận 3,5 Thành môn không dùng.

     Vận 4- Dần,Tỵ cát. Các vận 1,2,8 Tỵ cát.

     Các vận 6,7,9 Dần cát.

VẬN 8 : Từ 2004 –2023. Phối tinh :

Nhất đáo Sơn,Lục đáo hướng.Sơn tinh nhất bạch nhập trung cung,bay ngược.Hướng tinh: Lục bạch nhập trung cung bay thuận. Phạm Thượng sơn.Quẻ Sơn ngang hòa,quẻ hướng ngang hòa,cát.

 

Như vậy hướng này sang vận 8 : Từ 2004- 2023 phạm Thượng Sơn . Thượng Sơn thì tổn người, hạ Thủy thì tổn tài. Như vậy phải cần có cách hóa gỉai cẩn thận .

 


 TƯ LIỆU KHẢO SÁT PHONG THỦY.

HƯỚNG :  106 độ . Tọa   Tân - Hướng ẤT . Phân kim : Bính Tuất – Canh Thìn.

Vòng 1 : Tiên Thiên bát quái : LY.

Vòng 2 : Hậu Thiên bát quái : Chấn.

Vòng 3-4 : Hướng và độ số hậu thiên : Đông – 3.

Vòng 5-6 : Tam nguyên Long , âm dương , độ số kiêm hướng : Nhân nguyên Long -2.

Vòng 7 : Cửu tinh Đế ứng tứ viên cục : Phụ bật.

Vòng 8-9 : 24 sơn hướng chính châm và phân âm dương Long : Ất + Long.

Vòng 10 : Nạp Giáp : Khôn.

Vòng 11 : Phương Kiếp sát : Sửu.

Vòng 12 : Bát sát Hoàng tuyền : Thân.

Vòng 13: Vòng trung châm nhân bàn : Thìn.

Vòng 14: Vòng phùng châm Thiên bàn : Ất .

Vòng 15 : Hoàng tuyền : Tốn.

Vòng 16 : Bạch hổ hoàng tuyền : Sửu.

Vòng 17 : 60 Long thấu địa : Canh Thìn.

 Vòng 18 : Bát môn lâm hướng ( KMDG) : H/2.

Vòng 19-20 : Tam kỳ - Tứ cát : 5217

Vòng 21 : 24 Tiết khí : Thanh Minh.

Vòng 22-29 : Bát biến du niên ( bát trạch phối hậu thiên ) :Phúc – Sinh – Họa – Tuyệt – Ngũ – Y – Lục .

Vòng 30 : 72 Xuyên sơn :

Vòng 31 : Vòng Phúc đức : Khốc khấp.

Vòng 32-33 : Vòng Tràng sinh ( Vòng âm và vòng dương thuận nghịch ) : Mộ.

Vòng 34 : 64 quẻ Hậu thiên : Thủy Trạch tiết .

Vòng 35 : 120 Phân kim : Kỷ Mão.

Vòng 36 : Nhị thập bát tú : Sao Đê.

 


 TƯ LIỆU KHẢO SÁT PHONG THỦY.

HƯỚNG :  107 độ 5 . Tọa  Tân - Hướng  Ất . Phân kim Bính Tuất – Canh Thìn.

Vòng 1 : Tiên Thiên bát quái : Ly.

Vòng 2 : Hậu Thiên bát quái : Chấn.

Vòng 3-4 : Hướng và độ số hậu thiên : Đông + 3.

Vòng 5-6 : Tam nguyên Long , âm dương , độ số kiêm hướng : Nhân nguyên Long – 2.

Vòng 7 : Cửu tinh Đế ứng tứ viên cục : Phụ bật.

Vòng 8-9 : 24 sơn hướng chính châm và phân âm dương Long : Ất + Long.

Vòng 10 : Nạp Giáp : Khôn.

Vòng 11 : Phương Kiếp sát : Sửu.

Vòng 12 : Bát sát Hoàng tuyền : Thân.

Vòng 13: Vòng trung châm nhân bàn : Thìn.

Vòng 14: Vòng phùng châm Thiên bàn : Ất.

Vòng 15 : Hoàng tuyền : Tốn.

Vòng 16 : Bạch hổ hoàng tuyền : Sửu.

Vòng 17 : 60 Long thấu địa : Bính Tuất – Canh Thìn.

 Vòng 18 : Bát môn lâm hướng ( KMDG) : H/2

Vòng 19-20 : Tam kỳ - Tứ cát : 3217

Vòng 21 : 24 Tiết khí : Thanh Minh.

Vòng 22-29 : Bát biến du niên ( bát trạch phối hậu thiên ) :

Vòng 30 : 72 Xuyên sơn : Mậu Thìn.

Vòng 31 : Vòng Phúc đức . Hoan lạc.

Vòng 32-33 : Vòng Tràng sinh ( Vòng âm và vòng dương thuận nghịch ) :Mộ.

Vòng 34 : 64 quẻ Hậu thiên : Phong Trạch trung phu.

Vòng 35 : 120 Phân kim : Tân Mão.

Vòng 36 : Nhị thập bát tú : Đê.

BÁT SÁT HOÀNG TUYỀN : Hướng Chấn thì nếu khởi công làm mộ, làm nhà hay sửa mô, nhà, đặt cổng, ngõ, cửa ra vào, cửa ngang, cửa sổ vào ngày Thân , hướng Thân  là phạm Bát sát

 PHẦN IV. CHỌN NGÀY CẢI TÁNG.

Theo phần tính toán trên:

Chọn năm tháng ngày giờ cho cục Tọa Tân  – Hướng Ất.

Tháng 10 ( Hợi ) : Tam sát hung không dùng.

Tháng 11 : Bính,Mậu , Canh, Nhâm – Dần tốt . Bính,Mậu , Canh, Nhâm – Thân thứ cát . Bính,Mậu , Canh, Nhâm – Thìn trung bình.

Tháng 12 ( Sửu ) : Bính,  Canh , Nhâm - Ngọ , Dần tốt . Bính,  Canh , Nhâm – Thân thứ cát.

4/ Khảo chính giờ cát hung định cục .

Tý – Bình, Sửu – Cát , Dần –Hung , Mão – Hung. Thìn – Bình , Tị - Cát , Ngọ - Hung. Mùi – Hung . Thân – Bình, Dậu – Cát . Tuất – Hung , Hợi – Hung.

Tháng 10 phạm Tam sát hung không dùng.

Làm trong tháng 11 âm lịch.

Tháng Mậu Tý : Bắt đầu từ tiết Đại Tuyết 22/10/Canh Tý – Tức là ngày Quý Mùi – Tháng Mậu Tý – Năm Canh Tý – Trực Nguy. Tháng Mậu Tý kết thúc vào ngày 22/11/ Canh Tý - Tức là ngày Nhâm Tý - Tháng Mậu Tý – Năm Canh Tý – Trực Kiến. Tháng này Đông Chí rơi vào ngày 8/11/ Canh Tý – Ngày Mậu Tuất – Tháng Mậu Tý – Năm Canh Tý – Trực Khai – Là ngày 21/12/2020.

Vậy chỉ làm được từ ngày 22/10/Canh Tý – Tức là ngày Quý Mùi – Tháng Mậu Tý – Năm Canh Tý – Trực Nguy cho đến trước nhày Đông chí là ngày 8/11/ Canh Tý – Ngày Mậu Tuất – Tháng Mậu Tý – Năm Canh Tý – Trực Khai – Là ngày 21/12/2020.

Chọn các ngày : Bính,Mậu , Canh, Nhâm – Dần tốt . Bính,Mậu , Canh, Nhâm – Thân thứ cát . Bính,Mậu , Canh, Nhâm – Thìn trung bình.

Chọn giờ trong các giờ : Tý – Bình, Sửu – Cát , Thìn – Bình , Tị - Cát, Thân – Bình, Dậu – Cát .

NGÀY SÁT CHỦ : Tháng 11 ngày Dần

Ngày sát tháng : Tháng 11 ngày Dậu.

 1/ BỐ TRÍ NGHĨA TRANG.

Các ngôi mộ trong nghĩa trang phải đặt chung hướng là :

Phân kim theo Chính châm Địa bàn.

- Kiêm Dậu Mão : Tọa Đinh Dậu – Hướng Đinh Mão. ( 102,5 độ )

-  Kiêm Tuất Thìn : Tọa Tân Dậu – Hướng Tân Mão. ( 107,5 độ )

• Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :

- Kiêm Dậu Mão : Tọa Tân Dậu - Hướng Tân Mão.

- Kiêm Tuất Thìn : Tọa Bính Tuất – Hướng Bính Thìn.

Hướng của nghĩa trang dòng họ không phải tính theo tuổi của một người nào dù cho đó có là mộ Tổ đi chăng nữa. Hướng chính của nghĩa trang phải xác định theo Loan đầu, tức là theo bố cục của cuộc đất. Tất cả các mộ trong nghĩa trang đều phải lấy theo một hướng nhất định theo Loan đầu.

 XÂY DỰNG HÀNG RÀO VÀ THIẾT KẾ TỔNG QUÁT TOÀN BỘ CHO CÁC ĐỜI DỰ KIẾN.

Khi chúng ta đã có một cuộc đất dùng để đặt nghĩa trang cho dòng họ rồi, việc tất yếu chúng ta phải có quy hoạch cho phần mộ các đời và dựng hàng rào xung quanh cuộc đất để không bị người khác lấn chiếm. Hàng rào thường được xây dựng với độ cao từ 1,2 - 1,5 m. Không nên xây thấp quá sẽ bị trâu bò tràn vào, cũng không nên xây quá cao sẽ ảnh hưởng tới Khí mạch vận chuyển. Không nên xây hàng rào kín mít mà chúng ta nên đặt những hoa gió hoặc con tiện trên chiều dài của hàng rào cho thông thoáng khí. Khi phân gianh giới các đời cần theo thứ tự các đời từ trước đến sau theo chiều dài của khu Huyệt mộ. Thường khi quy hoạch nghĩa trang có khoảng 3-4 đời trước và 4-5 đời sau. Mỗi đời làm thành một hàng và giữa các đời nên giật cấp để bao giờ đời trước cũng ở cao hơn đời sau khoảng 5-10 cm tùy địa hình. Khi đặt mộ, theo nguyên tắc Nam tả - Nữ hữu. Nếu là hai vợ chồng thì đặt chồng bên trái, vợ bên phải nếu nhìn ra cổng.

Phía đầu khu mộ người ta xây một cái nhà nhỏ có mái để thờ cúng . Nhà này nằm chính giữa đầu khu đất và có mái che . Tùy điều kiện kinh tế gia đình mà trang trí khu thờ cúng, nhưng nhất thiết phải có một bàn thờ xây áp lưng vào tường sau và phải có bài vị của dòng họ cùng bát hương chung cho cả dòng họ đặt chính giữa bàn thờ. Ngoài ra hai bên ban thờ thường có đôi câu đối ca tụng công đức của những người quá vãng. Hai bên thành của nhà thờ cúng nên xây thành hai tay ngai ( Thanh Long - Bạch hổ ), thường người ta lượn khúc này thành hình Tam sơn hay Ngũ nhạc. Ở phía đối diện với nhà thờ cúng ( phía cuối nghĩa trang ) người ta xây cổng vào.Cổng hàng rào thường làm bằng sắt khóa lại cho người ngoài , trẻ trâu hoặc trâu bò vào phá. Chốt cổng hay làm phía sát đất để khi mở cổng, người ta phải cúi xuống, tỏ ý thành kính các bậc tiền nhân. Hai trụ cổng thường gắn đôi sư tử hoặc Nghê đá để trấn giữ. Lưu ý, sư tử hay nghê đá phải là một cặp đực , cái. Con được thường dẫn trên quả cầu, đặt bên Thanh Long ( phía tay trái nếu  từ trong nhìn ra ) , con cái thường dẫm lên một con con đặt bên Bạch hổ ( phía tay phải nếu từ trong nhìn ra ). Xung quanh khu nghĩa trang người ta thường trồng trầu cau, cây hoa Đại ( Xứ ), trúc cảnh...Không nên trồng những cây có rễ đâm sâu và cây cổ thụ phòng trường hợp rễ cây đâm xuyên xuống quan tài hay tiểu.

 Tường bao phải có các ô trống để thông khí. 

 3. NHÀ THẮP HƯƠNG CỦA CẢ GIA TỘC.

Nhà thắp hương để bày lễ và thắp hương cho cả nghĩa trang gia đình. Diện tích khoảng 2x2 m= 4m2. Trong có ban thờ , câu đối , bình phong. Trước nhà thắp hương có một khoảng sân hình bán nguyệt để ngồi lễ.Hay nếu diện tích đất nhỏ quá người ta mua cây hương làm sẵn .

4.BÌNH PHONG.

Bình phong để điều tiết dòng khí vào khu huyệt mộ. Bình phong phải cao hơn bát hương trong ban thờ. Chiều cao Bình phong khoảng 1,71 – 1,78 m.

4.CỔNG- CỬA .

Cổng có bề rộng phải nhỏ hơn bình phong . Tùy theo điều kiện kinh tế mà trang trí.

5. HUYỆT MỘ.

Xác định được chính xác kiểu Huyệt : a/ Thạch Huyệt : Là Huyệt mộ ở trong đá, chọn chỗ đá mềm và ấm, dễ đào khoét hoặc chỗ đá có màu tím hay trắng thì được coi là cát Huyệt. nếu đất đá cứng, khô, lạnh lẽo thì là hung Huyệt. Thạch Huyệt mềm, khoét sâu 20-30 cm ( nhiều nhất là 40 cm ), sau đó để tiểu vào và lấy đất liền thổ ( đất tốt, sạch ) lấp lại, cuối cùng là đắp thành nấm. Nếu khoét sâu quá là bị thoát khí.

 b/ Thổ Huyệt : Là Huyệt mộ trong đất, chọn chỗ đất có chất mịn, hạt nhỏ, chắc chắn ( Nếu quá ẩm , thấp tơi tả là hung ). Hoặc chọn chỗ đất có mầu hồng, màu vàng, có ánh kim là tốt. Lưu ý là Huyệt phải đào sâu đến mạch Khí mới tốt.Thổ Huyệt có 3 loại đất :  Phù Thổ, Thực Thổ, Huyệt Thổ .  

* Phù Thổ là lớp đất mặt trên cùng của Huyệt mộ.

* Thực Thổ là phần đất ở sau lớp Phù Thổ ta hay gọi là đất liền thổ.

* Huyệt Thổ là lớp đất dưới lớp Thực Thổ . Đây chính là vùng đất tích tụ Sinh Khí của Long mạch, quý báu như ngọc trong đá. Khi đào Huyệt nhất thiết phải đào đến lớp Huyệt Thổ . Tuy nhiên tuyệt đối không được đào xuyên qua lớp đất Huyệt Thổ, vì Huyệt Thổ tàng trữ Sinh khí, nếu chưa đào đến lớp đất này thì chưa lấy được Khí mạch rót vào Huyệt, còn nếu đào xuyên qua sẽ làm tổn thương Long mạch, thậm chí cắt đứt Long mạch . Trường hợp đào xuyên qua Thổ Huyệt không còn là táng nữa mà chính là hiện tượng trấn yểm, cắt đứt Long mạch . Do vậy khi lấy chiều sâu của Huyệt phải hết sức thận trọng , đòi hỏi phải có sự tinh thông về Thổ Huyệt. Để phân biệt được Thổ Huyệt phải căn cứ vào loại Long mạch, màu sắc cũng như đường vân của thớ đất. Đường vân của Thổ Huyệt thường có nhiều dạng như hình Thái cực, như vân của vỏ ốc, hoặc như lỗ vuông của đồng tiền cổ hoặc có những sợi ánh vàng , đỏ xen nhau thì chính là Huyệt Thổ. Khi đào đến Huyệt Thổ hoặc nghi ngờ đó là Huyệt Thổ ta phải bốc một ít đất và dùng tay vê thử , nếu đất thành viên tròn thì đó chính là chân Thổ, có thể cho đào sâu xuống nữa. Lưu ý cố gắng đào với diện tích hết sức nhỏ, chỉ vừa đủ đặt quách và tiểu là tốt nhất - Đào lớn quá sẽ gây đứt Long mạch. Nếu đào tới độ sâu mà không thể vê đất thành viên được tức là lúc đó phần đất Huyệt Thổ đã hết . Như vậy chúng ta thấy rằng, khi táng , quách phải nằm trọn trong lớp đất Huyệt thổ và lỗ đào không quá lớn để không làm tổn thương Long mạch. 

Huyệt mộ nên xây hình tròn để có thể xoay hướng. Nếu hỏa thiêu thì bề rộng thông thủy = 1m. Chiều sâu tùy theo địa hình , nhưng thường khoảng 81 cm. Xây thành là gạch 10 cm , không trát. Không được xây quá kiên cố để phòng khi Huyệt kết có thể phá ra , không ảnh hưởng đến sự kết phát. Phía dưới để đất , không được đổ bê tông hay trát xi măng.

6. HƯỚNG MỘ.

Hướng của nghĩa trang và của hướng ảnh mộ theo địa hình nghĩa trang là 141 độ. Tiểu và quách để ở dưới xoay sang hướng.

Các ngôi mộ trong nghĩa trang phải đặt chung hướng là :

Phân kim theo Chính châm Địa bàn.

- Kiêm Dậu Mão : Tọa Đinh Dậu – Hướng Đinh Mão. ( 102,5 độ )

-  Kiêm Tuất Thìn : Tọa Tân Dậu – Hướng Tân Mão. ( 107,5 độ )

• Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :

- Kiêm Dậu Mão : Tọa Tân Dậu - Hướng Tân Mão.

- Kiêm Tuất Thìn : Tọa Bính Tuất – Hướng Bính Thìn.

Hướng của nghĩa trang dòng họ không phải tính theo tuổi của một người nào dù cho đó có là mộ Tổ đi chăng nữa. Hướng chính của nghĩa trang phải xác định theo Loan đầu, tức là theo bố cục của cuộc đất. Tất cả các mộ trong nghĩa trang đều phải lấy theo một hướng nhất định theo Loan đầu.

 Thân ái. dienbatn.


Xem chi tiết…

THỐNG KÊ TRUY CẬP

LỊCH ÂM DƯƠNG

NHẮN TIN NHANH

Tên

Email *

Thông báo *