QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT VÀ DI CHUYỂN 2 NGÔI MỘ TẠI THANH CHƯƠNG - NGHỆ AN.

12/18/2022 |

 QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT VÀ DI CHUYỂN 2 NGÔI MỘ TẠI THANH CHƯƠNG - NGHỆ AN.


KHẢO SÁT KHU MỘ DÒNG HỌ VÕ .

TƯ LIỆU.

PHẦN I.   KHẢO SÁT CHUNG TOÀN KHU VỰC.

I /BẢN ĐỒ VỆ TINH KHU ĐẤT.

1/ BẢN ĐỒ VỆ TINH KHU NHÀ Ở VÀ KHU MỘ MỚI.

ĐỊA CHỈ : RÚ ĐỎ - XÓM 8 – NGỌC SƠN – THANH CHƯƠNG – NGHỆ AN.


MINH ĐƯỜNG KHU MỘ.

HƯỚNG KHU MỘ : 166 Độ.


II. ĐẶC ĐIỂM CHUNG TOÀN KHU VỰC.

Ngọc Sơn là một xã thuộc huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An, Việt Nam.

Trước những năm 1889 là đất thuộc xã Hoa Lâm, tổng Xuân Lâm, huyện Nam Đường. Sau năm 1889 là đất thuộc xã Hoa Lâm, tổng Xuân Lâm, thuộc huyện Thanh Chương. Tháng 10 năm 1947 là đất thuộc xã Mai Lâm, huyện Thanh Chương Sau năm 1954 theo chủ trương của Ủy ban Hành chính kháng chiến liên khu IV, đất Ngọc Sơn ngày nay được chia làm các xã Thanh Lam, Thanh Nam Ngày 24/03/1969 theo quyết định số 159 - NV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc hợp nhất các xã, đất Ngọc Sơn bao gồm: Thanh Lam và Thanh Nam và ổn định địa giới cho đến tận ngày nay.

Địa giới xã Ngọc Sơn hiện nay giáp với các xã: Thanh Ngọc, Xuân Tường, Thanh Chi, Võ Liệt và xã Nam Hưng của huyện Nam Đàn. Xã Ngọc Sơn có các làng:

làng Ngọc Sơn

làng Phúc Xá

làng Mục Muộng

làng Mỹ Lương

làng Lam Thắng

làng Nam Giang

làng Thượng đình (Nam thượng)

làng Nguyệt Bổng (Nam hạ)

làng Phong Nậm (Nam phong)

Danh nhân : Thời phong kiến:

Danh thần, danh tướng: Nguyễn Cảnh Chân, Nguyễn Cảnh Dị, Nguyễn Cảnh Huy, Nguyễn Cảnh Hoan,...

Các đại khoa: Tế tửu Quốc tử giám Nguyễn Phùng Thời, Tư nghiệp Quốc tử giám Nguyễn Bá Quýnh.

Thời hiện đại:

Đảng viên thời kì 30-45: Lê Cảnh Nhượng, Nguyễn Văn Tiêu, Lê Cảnh Tốn, Lê Cảnh Mười, Lê Cảnh Xuân, Lê Cảnh Liệu, Lê Cảnh Cải, Lê Văn Địch, Lê Đình Bằng, Lê văn Tềnh,Nguyễn hữu Chuỷ, Nguyễn Trọng Cừ, Nguyễn Văn Uýnh, Nguyễn Văn Oanh, Nguyễn Yến, Nguyễn Công Tá, Nguyễn Bá Quế, Nguyễn Sân, Nguyễn Vinh, Phạm Bá Bật, Phạm Tình, Võ Đồng, Võ Luyến, Trần Trọng Lý, Hoàng Văn Liễn (Hoàng Văn Chính)...

Giáo sư, Tiến sĩ: Nguyễn Đăng Khôi, Lê Văn Tiềm, Lê Văn Tố, Nguyễn Hữu Bảng; PGS.TS Đặng Văn Lung, PGS.TS.Nguyễn Đăng Quế, PGS.TS. Trần Thị An...

Tiến sĩ: Nguyễn Đăng Vị, Nguyễn Đăng Sơn, Nguyễn Văn Sung, Phạm Bá Thanh, Lê Cảnh Nhuệ, Hoàng Văn Long, Nguyễn Việt Hà.

Tướng lĩnh: Thiếu tướng Nguyễn Phùng Hồng, Lê Đình Đệ.

Đại tá: Nguyễn Phùng Quế, Phạm Bá Hảo, Phạm Bá Quy, Nguyễn Đăng Quỳnh, Nguyễn Văn Giáp, Ngô Đình Sáu, Nguyễn Hồng Luân, Lê Văn Hợi, Nguyễn Văn Quán, Nguyễn Đăng Liêng, Nguyễn Hữu Na.

Nghệ sĩ nhân dân: Ngô Xuân Huyền; nhà văn Đặng Văn Ký, nhà báo Lê Minh Nghĩa, Nguyễn Thúy Hạnh

Nghệ nhân: Võ Thị Hồng Vân (Nghệ nhân ưu tú); Nguyễn Thị Vinh; Võ Trọng Thìn

Giới thiệu khái quát huyện Thanh Chương

Huyện Thanh Chương ở phía tây nam tỉnh Nghệ An, nằm trong toạ độ từ 1834’42” đến 18053’33” vĩ độ bắc, và từ 104°56′07” đến 105°36’06” kinh độ đông; phía bắc giáp huyện Đô Lương và huyện Anh Sơn; phía nam giáp tỉnh Hà Tĩnh; phía đông giáp huyện Nam Đàn; phía tây và tây nam giáp huyện Anh Sơn và tinh Bôlykhămxay (nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào) với đường biên giới quốc gia dài 53 km.

Diện tích tự nhiên của Thanh Chương là 1.128,8678 km, xếp thứ năm trong 20 huyện, thành, thị trong tỉnh.

Địa hình Thanh Chương rất đa dạng. Tính đa dạng này là kết quả của một quá trình kiến tạo lâu dài và phức tạp. Núi đồi, trung du là dạng địa hình chiếm phần lớn đất đai của huyện. Núi non hùng vĩ nhất là dãy Giăng Mãn, có đỉnh cao 1026 m, tạo thành ranh giới tự nhiên với tỉnh Bôlykhămxay (Lảo), tiếp đến là các đỉnh Nác Lưa cao 838 m, đỉnh Vũ Trụ cao 987 m, đỉnh Bè Nói cao 509 m, đỉnh Đại Can cao 528 m, đỉnh Thác Muối cao 328 m. Núi đồi tầng tầng lớp lớp, tạo thành những cánh rừng trùng điệp. Phía hữu ngạn sông Lam đồi núi xen kẽ, có dãy chạy dọc, có dãy chạy ngang, có dãy chạy ven bờ sông, cắt xẻ địa bản Thanh Chương ra nhiều mảng, tạo nên những cánh đồng nhỏ hẹp. Chỉ có vùng Thanh Xuân, Võ Liệt, Thanh Liên là có những cánh đồng tương đối rộng. Phía tả ngạn sông Lam, suốt một giải từ chân núi Cuối kéo xuống đến rú Dụng, núi đổi liên tiếp như bát úp, nổi lên có đỉnh Còn Vinh cao 188 m, núi Nguộc (Ngọc Sơn) cao 109 m.

Cũng như các vùng miền núi khác trong tỉnh, vùng đất Thanh Chương do khai thác lâu đời, bồi trúc kém nên đất đai trở nên cần cỗi và phong hoá nhanh, trừ vùng đất phủ sa màu mở ven sông Lam và sông Giăng.

Về thổ nhưỡng: Thanh Chương có bảy nhóm đất (xếp theo thứ tự từ nhiều đến ít): Nhiều nhất là loại đất pheralít đỏ vàng đồi núi thấp rồi đến đất pheralít đỏ vàng vùng đổi, đất phủ sa, đất pheralít xói mòn trơ sỏi đá, đất pheralit mùa vàng trên núi, đất lúa.

Về sông ngòi: Sông Lam (tức sông Cả) bắt nguồn từ Thượng Lào, chạy theo hướng tây bắc – đông nam, qua các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn, Đô Lương, chảy dọc huyện Thanh Chương, chia huyện ra hai vùng: hữu ngạn và tả ngạn. Sông Lam là một đường giao thông thuỷ quan trọng. Nó bồi đắp phù sa màu mỡ ven sông, nhưng về mùa mưa, nó trở nên hung dữ, thường gây úng lụt ở vùng thấp. Sông Lam còn có các phụ lưu trong địa bàn Thanh Chương như sông Giăng, sông Trai, sông Rộ, sông Nậy, sông Triều và sông Đa Cương (Rào Gang).

Với hệ thống sông ngòi chăng chịu khắp huyện, ngoài tuyến đò dọc, từ lâu đời, nhân dân còn mở hàng chục bến đò ngang, tạo điều kiện giao thông vận tải, giao lưu giữa các vùng trong huyện.

Do địa thế sông núi hiểm trở nên Thanh Chương có vị trí chiến lược quan trọng về mặt quân sự. Người xưa đã đánh giá địa thế Thanh Chương là “tứ tắc” (ngăn lấp cả bốn mặt). Đồng thời, Thanh Chương với cảnh núi non trùng điệp, sông nước lượn quanh, tạo nên vẻ thơ mộng, “sơn thuỷ hữu tình”, đẹp như những bức tranh thuỷ mặc. Những thắng cảnh như thác Muối, vực Cối, rú Nguộc, ngọn Tháp Bút, dãy Giăng Màn... đã làm cho quang cảnh đất trời Thanh Chương thêm bội phần tươi đẹp. Người xưa đã từng ca ngợi: hình thế Thanh Chương đẹp nhất ở xứ Hữu Kỳ (vùng đất từ Quảng Trị ra Thanh Hoá).

Khí hậu: Thanh Chương nằm trong vùng tiểu khí hậu Bắc Trung Bộ (nhiệt đới gió mùa), một năm có đủ bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Mùa hè có gió tây nam (gió Lào) rất nóng nực. Mùa thu thường mưa nhiều, kéo theo bão lụt. Mùa đông và mùa xuân có gió mùa đông bắc rét buốt. Khí hậu khắc nghiệt ở Thanh Chương có ảnh hưởng đáng kể đến sinh hoạt của con người và cây trồng, vật nuôi. Mặc dù thời tiết khí hậu khắc nghiệt, gây khó khăn trong sản xuất và đời sống nhưng với tính cần cù, nhẫn nại, nhân dân Thanh Chương đã tạo ra được những sản vật đặc trưng của từng vùng.

Trong thời chống Mỹ, nhiều người gọi Thanh Chương là vùng đất "ba không, một chống". Tức là: Không xe, không dép, không dày, còn chống là chống gậy. Đất lụt, đất rú nó sinh ra thế. Người Thanh Chương mang đầy đủ tính cách người Nghệ như giàu nghĩa khí, kiên cường, bất khuất, cần cù, chịu khó, thẳng thắn bộc trực… vì thế mà có người đã đúc kết; Người Nghệ An thật mà người Thanh Chương thì rành chi là thật, thật đi liền với giản dị, không thích hoa lá, khéo léo bề ngoài.

 III. HIỆN TRẠNG KHU MỘ CŨ TẠI NÚI VỰC TÁT – XÓM 8 – NGỌC SƠN – THANH CHƯƠNG – NGHỆ AN.


 Khu mộ hiện nay nằm về phía Đông Nam của một ngọn núi đá . Ngọn núi này là nghĩa địa chôn cất của nhân dân TẠI NÚI VỰC TÁT – XÓM 8 – NGỌC SƠN – THANH CHƯƠNG – NGHỆ AN. Đây là một trái núi thấp có chiều cao khoảng 150 m so với mực nước biển. Trái nái này có đất thuộc loại đất pheralít xói mòn trơ sỏi đá. Trên núi hầu như không có cây cối mọc, khí rất nóng và hung hiểm. Phía Minh đường là dòng sông nhỏ chẩy thẳng về phía trước theo hướng Bính Đinh. Hướng của khu mộ là 167,5 độ.

Cung Ly (Nam) có các sơn:

a.     Bính: nằm trong giới hạn từ 157.5 đến 172.4 độ. Chính Bính 165 độ .

b.     Ngọ: nằm trong giới hạn từ 172.5 đến 187.4 độ. Chính Ngọ 180 độ .

c.     Ðinh: nằm trong giới hạn từ 187.5 đến 202.4 độ. Chính Đinh 195 độ .

Như vậy hướng khu mộ có phân kim là : Tọa Nhâm – Hướng Bính. Vì chỉ chênh với chính hướng Bính 165 độ là 2,5 độ nên hướng này không bị Kiêm hướng.

 A/ XÉT PHONG THỦY KHU MỘ THEO LOAN ĐẦU.


HƯỚNG KHU MỘ 167,5 độ - Tọa Nhâm – Hướng Bính.

TẢ THỦY ĐẢO HỮU RA BÍNH NGỌ.

1/ LẬP HƯỚNG THEO THỦY.

(Trích từ Địa lý chính tông và Ngũ quyết ).

HƯỚNG KHU MỘ 167,5 độ - Tọa Nhâm – Hướng Bính.TẢ THỦY ĐẢO HỮU RA BÍNH NGỌ.

THỦY CỤC.

Thủy khẩu ra 6 chữ Ất – Thìn , Tốn – Tị , Bính – Ngọ thì các phương Tân – Tuất, Càn – Hợi , Nhâm – Tý cao nên là Thủy cục, khởi Trường sinh tại Thân để luận thủy.

THỦY RA BÍNH – NGỌ.

Là Thủy cục, tức Thủy ra Thai. Lập được 4 hướng ( Mộc dục – Suy – Tuyệt – Thai ).

1/Hữu Thủy đảo Tả.( ra chữ Bính , không phạm chữ Ngọ )

Lập Hướng Mộc dục.

Tọa Giáp – Hướng Canh.

Tọa Mão – Hướng Dậu.

Phú quý song toàn.

Tả Thủy đảo Hữu ( Ra chữ Bính không phạm chữ Ngọ )

Lập Hướng Tuyệt.

Tọa Càn – Hướng Tốn.

Tọa Hợi – Hướng Tị.

Ngoài ra còn 2 hướng bán cát bán hung.

Tọa Đinh – Hướng Quý.

Tọa Mùi – Hướng Sửu.

Lập Hướng Thai.

Tọa Nhâm – Hướng Bính.

Tọa Tý – Hướng Ngọ.

Như vậy mộ hiên nay lập theo Hướng Thai - Tọa Nhâm – Hướng Bính. Là một hướng bán cát bán hung.

2/ LẬP HƯỚNG THEO LONG NHẬP THỦ.

Phần này luận về 24 Long , mỗi Long lập được bao nhiêu Hướng, để phát phú quý nhanh. Có nghĩa Long đó lập Hướng theo sách “ Thôi Quan Thiên ” thì phát phú quý nhanh hơn, chứ không nhất thiết Long đó bắt buộc phải lập Hướng đó. Việc này nhiều Thày hay lầm.

 Lập Hướng dĩ nhiên theo “ Tiền triều Hậu chẩm ” hoặc “ Trương Sơn thực Thủy ” là phải theo Loan đầu mà lập Hướng : Dựa lưng vào núi hướng mặt ra nước .

Phàm làm Địa lý phải xem trong Huyệt có Sinh khí hay không ? Sinh khí này là chung linh tú khí của Trời – Đất ngưng tụ mà thành , còn gọi là “ Nhất điểm linh quang ”. Như một Huyệt mà Long – Huyệt – Sa – Thủy đủ điều kiện hội tụ chung linh tú khí của trời đất , từ đó ta dùng Lý khí để bổ xung thêm , để thăng hoa những điều tốt đẹp . Nếu không có những điểm Linh quang thì dù có dùng bao nhiêu pháp môn Lý khí cũng vô dụng.

24 Long dưới đây theo sách Thôi quan thiên của Lại Bố Y.

CHÚ THÍCH : Nghi ai tả, Nghi ai hữu : Xê dịch về bên Tả hay xê dịch về bên Hữu một bên nửa phân hay 1 phân , khoảng hào Ly trong La kinh , đã khắc độ số vị trí nhất định.

•        Khí mạch vào tai bên Tả , hông bên Tả ( Thanh long ) thì xê dịch quan tài về bên Hữu ( Bạch hổ ) chút ít.

•        Khí mạch vào bên tai Hữu , hông bên Hữu ( Bạch hổ ) thì xê dịch quan tài về bên Tả ( Thanh long ) một chút.

Đây là bí quyết của Lại Bố Y.

Long mạch là núi phía sau , lấy một đỉnh cao nhất ở các núi xung quanh mà mắt thường đứng ở Huyệt nhìn thấy, từ đó định vị của Long xuất mạch nhập vào Huyệt nên gọi là Long nhập thủ. Long nhập thủ nên chuyển vào tai ( Nhĩ )  , vai ( Kiên ) , vào lưng ( yêu ), bụng ( Du hay Phúc ) chứ không nên cho thẳng vào đỉnh đầu , sợ phạm vào “ Đấy sát mạch ”, sinh người thông minh mà điên khùng.

Trong những văn bản cổ Lại Bố Y phân châm theo 120 phân kim của Trung châm nhân bàn , nhưng lại ứng dụng theo Chính châm Địa bàn . Vì chính mạch nhập Huyệt theo 60 Long Thấu địa , và lập Hướng , Thủy khẩu đều theo Chính châm Địa bàn , do vậy Long cũng phải theo vị trí của Địa bàn . Nhưng 120 phân kim của Long thì theo Trung châm nhân bàn là để nạp Âm Ngũ hành của nó, còn lập Hướng vẫn cứ theo  Chính châm Địa bàn thì không sai.

Trong phần này ghi cả phân kim của Chính châm Địa bàn là để đối chiếu với các phần khác , cùng với 120 phân kim theo Trung châm nhân bàn để xem nạp âm , Ngũ hành sinh khắc .

Sách Phong Thủy âm trạch có 24 Tọa Sơn nhưng thực tế chỉ có 19 Tọa Sơn là có thể đặt mộ. 5 Tọa Sơn không có Huyệt mộ là : Thìn – Tuất – Ngọ - Mùi – Thân. Trong 19 Sơn còn lại có 57 Huyệt mộ.Tọa Sơn luôn có ảnh hưởng đến huyết tộc. Tọa Sơn để định vị Huyệt : Cùng 1 Hướng có thể có 1-5-7 Huyệt. Cái khó là xác định được Huyệt thuộc Long nhập thủ gì.

Tọa hướng Huyệt mộ thuộc Long và điểm tụ Khí theo “ Thiên Ngọc Kinh “ do Dương Quân Tùng sở truyền , cùng với các sách “ Địa lý Tả Ao “ , “ Hồng Vũ Cấm Thư “, “ Âm Trạch Phật Ấn “.

1.Tọa Nhâm – Hướng Bính có 3 Huyệt:

Mai táng từ tháng 1- 4 thuộc Sửu Long , Tụ khí tại Tân Sửu.

Mai táng từ tháng 5-8 thuộc Cấn Long , Tụ khí tại Tân Hợi.

Mai táng từ tháng 9-12 thuộc Hợi Long – Tụ khí tại Bính Tý.

2.Tọa Tý – Hướng Ngọ có 2 Huyệt.

Mai táng từ tháng 1- 6 thuộc Nhâm Long , Tụ Khí tại Bính Tý.

Mai táng từ tháng 7-12  thuộc Quý long, Tụ khí tại Đinh Sửu.

3.Tọa Quý – Hướng Đinh có 3 Huyệt.

Mai táng từ tháng 1-4 thuộc Cấn Long , Tụ khí tại Mậu Dần.

Mai táng từ tháng 5-8  thuộc Mão Long , Tụ khí tại Quý Mão.

Mai táng từ tháng 9-12  thuộc Hợi Long, Tụ khí tại Tân Hợi.

4.Tọa Sửu – Hướng Mùi có 2 Huyệt.

Mai táng từ tháng 1- 6 thuộc Cấn Long , Tụ khí tại Mậu Dần.

Mai táng từ tháng 7-12  thuộc Hợi Long , Tụ khí tại Tân Hợi.

1/SỬU LONG NHẬP THỦ .

Mai táng từ tháng 1- 4 thuộc Sửu Long , Tụ khí tại Tân Sửu.

Sửu Long chỉ có 1 Hướng Thôi Quan duy nhất là Nhâm Sơn – Bính Hướng . Lấy mạch Tân Sửu làm chính Khí.

Nhâm Sơn – Bính Hướng.

Sửu Long nhập thủ , lạc mạch bên Tả , Huyệt Tọa Nhâm – Hướng Bính , nhích sang bên phải gia Cấn , lấy Tân Sửu làm chính Khí mạch , xuyên suốt vào tai Tả.

Thôi quan Thiên có thơ :

Ngưu Kim tẩu Hướng Thái Vi Viên.

Khí bôn Tả nhĩ , Long mạch toàn.

Dương Khu vi gia , Huyệt niêm hữu.

Thủy triều cục tỏa đa điền viên.

Nghĩa : Ngưu Kim chỉ cung Sửu . Tẩu hướng là hướng Long mạch đi . Thái Vi Viên chỉ cung Cấn. Khí chạy vào tai Tả Long mạch vây bọc quanh. Lập Hướng Cấn ( Gia Khu ) Huyệt dán sát vào bên Hữu. Thủy triều cục khóa kín Thủy khẩu tất sinh ra nhiều người giầu có ,lắm ruộng vườn.

•        Phân kim theo Chính châm Địa bàn.

-        Kiêm Hợi Tị : Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh Tị. ( 162,5 độ )

-        Kiêm Tý Ngọ : Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị. ( 167,5 độ )

•        Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :

-        Kiêm Hợi Tị : Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị.

-        Kiêm Tý Ngọ : Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ.

2/ CẤN LONG NHẬP THỦ .

Mai táng từ tháng 5-8 thuộc Cấn Long , Tụ khí tại Tân Hợi.

Cấn Long là Long mạch tốt, lập được nhiều hướng nhất gồm 8 Hướng.

1/ Quý Sơn – Đinh Hướng.

2/ Nhâm Sơn – Bính Hướng.

3/ Giáp Sơn – Canh Hướng.

4/ Ất Sơn – Tân Hướng.

5/ Mão Sơn - Dậu hướng.

6/ Càn Sơn – Tốn Hướng.

7/ Hợi Sơn – Tị Hướng.

8/ Sửu Sơn – Mùi Hướng.

Nhâm Sơn – Bính Hướng.

Cấn Long nhập thủ, lạc mạch buông ngang, Tả đến xuất Huyệt bên Hữu. Lập Huyệt Tọa Nhâm – Hướng Bính , gia về bên Hữu, lấy Mậu Dần làm chí Khí , mạch xuyên suốt vào lưng Tả.

Thôi quan Thiên có thơ :

Thiên Thị lai Long , Thái Vi Hướng.

Khí xung yêu du quan tư vượng.

Âm Dương tương kiến phước vĩnh trinh.

Nhi Khu phân phối tương tùy xương.

Nghĩa : Phương Cấn ( Thiên Thị ) Long đến , lập Hướng Bính ( Thái Vi ) . Khí xung vào lưng bụng ( yêu ) rất đế vượng về đường quan chức , tiền tài. Âm Dương hội hiệp phát phước bền lâu. Cấn Bính chia đều , hòa thuận với nhau rất tốt lành ( Vì Bính nạp Cấn nên bảo một nhà hòa thuận ).

•        Phân kim theo Chính châm Địa bàn.

-        Kiêm Hợi Tị : Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh Tị. ( 162,5 độ )

-        Kiêm Tý Ngọ : Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị. ( 167,5 độ )

•        Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :

-        Kiêm Hợi Tị : Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị.

-        Kiêm Tý Ngọ : Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ.

3/ HỢI LONG NHẬP THỦ.

Có 5 Hướng.

1/ Tọa Nhâm – Hướng Bính.

2/ Tọa Càn – Hướng Tốn.

3/ Tọa Quý – Hướng Đinh.

4/ Tọa Sửu – Hướng Mùi.

5/ Tọa Dậu – Hướng Mão.

Lấy Tân Hợi làm chính khí cho Hợi Long.

1/ Tọa Nhâm – Hướng Bính.

Mai táng từ tháng 9-12 thuộc Hợi Long – Tụ khí tại Bính Tý.

Hợi long nhập thủ, lạc mạch bên Hữu. Lập Huyệt Tọa Nhâm – Hướng Bính, hợp xê dịch quan tài về Thanh long, gia Càn nửa phân. Lấy Tân Hợi làm chính khí cho Hợi Long , mạch xuyên qua tai Hữu.

Thôi quan Thiên có thơ .

Thôi quan đệ nhất Thiên phụ huyệt.

Thiên hoàng khí tòng Hữu nhĩ tiếp.

Huyệt nghi ai Tả, vi gia Càn.

Tử thụ kim chương, tại tiền liệt.

Nghĩa : Thôi quan thứ nhất, Hợi Long Tọa Nhâm( Thiên phụ ) – Hướng Bính. Khí mạch Hợi ( Thiên hoàng ) theo vào bên tai Hữu. Huyệt hợp xê dịch về Tả, gia chút ít Càn. Sẽ sinh người mang đai tía, quân chương vàng, vật quý bày ra ở trước ( phát quý cách ).

Phân kim theo Chính châm Địa bàn.

-        Kiêm Hợi Tị : Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh Tị. ( 162,5 độ )

-        Kiêm Tý Ngọ : Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị. ( 167,5 độ )

•        Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :

-        Kiêm Hợi Tị : Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị.

-        Kiêm Tý Ngọ : Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ.

3/ PHÂN KIM THEO HƯỚNG PHÁT VI.

( Giảng nghĩa Thủy pháp )

Trong 12 Sơn , 12 Hướng , mỗi Hướng có đủ 12 Thủy khẩu. Hướng nào cát , hướng nào hung, Trường sinh , Thủy pháp đều biện kỹ càng , xét đoán không sợ sai lầm. ( Triệu Cửu Phong ).

NHÂM SƠN – BÍNH HƯỚNG.

Thủy ra Bính Ngọ . Thủy cục.

Lập hướng Bính Ngọ, Hữu Thủy đảo Tả, đem nước Sinh Dường vào Minh đường, theo trên chữ Bính mà ra , lại không phạm vào địa chi Ngọ, còn có 100 bộ ( 180 m ) ngăn đón. Hợp Thủy pháp Thai hướng, Thai phương lưu xuất, cũng gọi là xuất Sát , không gọi là xung Thai. Chủ đại phú quý, nhân đinh hưng vượng, nhưng đoản thọ, có đàn bà trẻ bị ở góa. Nếu không phải chân Long đích Huyệt thì táng rồi không bại cũng Tuyệt, không nên xem nhẹ.

Biện luận  hình đồ 12.

Như Nhâm Sơn Bính Hướng, Tý Sơn Ngọ Hướng. Nếu lại Tả Thủy đảo Hữu, đem nước Tử , bệnh , Tuyệt vào Minh đường ra phương Bính Ngọ thì biến Sinh lai phá Vượng , có nhân đinh mà không có tiền tài , nghèo như Phạm Đan. Không nên lầm Thai Hướng , Thai phương Thủy ra mà luận như trên.

4/ LẬP HƯỚNG THEO PHÂN CHÂM.

Phần này có 2 phần :

1/Luận cát hung theo 12 cung Trường sinh.

2/ Luận cát hung theo Cửu tinh theo Tọa sơn, lập đồ hình  Địa Quái Mậu, luận cát hung của Sơn.

Tổng hợp cả hai phần trên thành : BÍ QUYẾT PHÂN CHÂM.

Lưu ý : Chữ Gia hay Kiêm nghĩa như nhau , chỉ là nghiêng về bên đó. Ví dụ : Bính sơn – Nhâm hướng Gia ( hay Kiêm ) Hợi là nghiêng về chữ Hợi.

CỬU TINH PHỐI 12 CUNG.

•        Dưỡng , Trường sinh : Tức sao Tham lang ( Đại cát tinh ) – Thủy nên về , không nên đi.

•        Mộc dục : Là sao Văn Khúc ( Hung tinh ) – Thủy nên đi , không nên chảy về.

•        Quan đới : Cũng là sao Văn Khúc ( Hung tinh ) – Nhưng  Thủy nên về , không nên đi.

•        Lâm Quan , Đế vượng : Thuộc sao Vũ Khúc tinh ( Cát tinh ) – Thủy nên về , không nên đi.

•        Suy : Tức sao Cự môn tinh ( Cát tinh ) , Thủy đến , đi đều tốt.

•        Bệnh , Tử : Thuộc sao Liêm trinh tinh (Đại hung tinh ), Thủy không nên chảy về.

•        Mộ : Thuộc sao Phá Quân tinh ( Đại hung tinh ), Thủy nên chảy đi không nên chảy về.

•        Tuyệt , Thai : Thuộc sao Lộc Tồn tinh. Thủy nên đi , không nên đến, Thủy đến là phạm Hoàng tuyền.

LUẬN THỦY PHÁP THEO 12 THỦY KHẨU.

•        Mộc dục ( Văn khúc, tức Đào hoa ), nếu Thủy chảy đến , xuất người dâm loạn , cờ bạc , ăn chơi phóng đãng.

•        Tuyệt , Thai ( Sao Lộc Tồn ) nếu Thủy chảy về , phụ nữ trụy thai, nuôi con nuôi ,hay nuôi con người mà tưởng con mình.

•        Bệng , Tử ( Liêm Trinh ) nếu Thủy chảy về , bệnh tật đeo thân, thuốc thang chẳng khỏi.

•        Mộ ( Sao Phá quân ) nếu Thủy chảy về ,làm giặc cướp , bị lưu đày, gông cùm , tù tội vì phạm Hoàng tuyền.

•        Trường sinh , Dưỡng ( Tham lang ) nếu Thủy chảy về , chủ vượng nhân đinh, phúc lộc vẹn toàn , không tai họa.

•        Đế vượng ( Vũ Khúc ) , nếu Thủy chảy về , chủ về tài lộc, tiền của dồi dào, quan cao , chức trọng.

•        Quan đới ( Văn Xương ) nếu Thủy chảy về ,xuất người thông minh , văn chương lỗi lạc, nhưng có tính phong lưu , ham mê cờ bạc .

•        Lâm quan ( Vũ Khúc ) nếu Thủy chảy về , con cháu đỗ cao, phú quý tột bực. Đây là Quan lộc Thủy rất tốt.

•        Suy ( Cự Môn ) nếu Thủy chảy về , Con cháu thông minh, tên là Học đường Thủy, tuổi trẻ đỗ đạt tài cao, ấm no , phong lưu, tiền của dồi dào.

Bao nhiêu sách vở , bao nhiêu nhà luận Thủy pháp cũng cứ căn cứ 12 vòng Trường sinh trên để luận cát hung. Khi chúng ta xem Thủy ra chữ nào, định được cục, khởi được Trường sinh là đã đoán định được vì Thủy chủ họa phúc.

LƯU Ý : Trong phần Bí quyết phân châm này gồm 72 sơn Hướng. Có 42 Hướng luận Trường sinh thuận, 30 Hướng luận Trường sinh nghịch. Trong phần này chỉ dùng 42 Hướng luận Trường sinh thuận. Trong phần này Bốc tắc Ngụy dùng chữ Gia , Dương Quân Tùng dùng chữ  Kiêm . Gia hay Kiêm cùng để chỉ nghiêng về bên đó . ( Gia Hợi là nghiêng về Hợi ). Muốn biết chính xác một địa cục , ta theo Thủy khẩu vẽ một đồ hình của 12 cung Trường sinh của Sơn và 12 cung Trường sinh của Thủy pháp để luận . Vì Thủy chủ tài lộc họa phúc nhân đinh , quý tiện .

NHÂM SƠN BÍNH HƯỚNG.

•        Nhâm sơn Bính Hướng gia Hợi  ( 161,5 độ ) : Dùng cho Tọa Đinh Hợi  - Hướng Đinh Tị  ( 120 phân kim ), Tọa sao Thất 2 hay 3 độ, ấy là Bính Tý Hỏa độ, Bình phân ( La kinh bình phân 60 ) Giáp Tý. Ngành 2,3 phú quý. Người có mạng Kim , mạng Thổ phát đạt. Người mạng Mộc tuy có phú quý nhưng không bền.

•        Nhâm sơn Bính hướng gia Tý ( 167 độ ). Dùng Tọa Tân Hợi - Hướng Tân Tị  ( 120 phân kim ) , tọa sao Nguy 11 , 12 độ, ấy là Mậu Tuất Thủy độ, bình phân ( La kinh bình phân 60 ) Bính Tý. Chủ phú quý, các ngành đều quý hiển, dễ có danh vị, dễ phát đạt. Nhưng về lâu dài sinh bệnh về mắt, ngành trưởng chẳng lành, sau sinh tà dâm , loạn gia nhanh, ngành 3 cô quả. Bán hung bán cát.

•        Nhâm sơn Bính hướng chính châm . Dùng Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh Tị phân kim, Tọa sao Nguy 15,5 độ - Hướng Sao Trương 18 độ.

Nếu là Hỏa cục , thì đây là Vượng hướng . Cục này hợp phương Cấn ( Phương Sinh ) có sơn phong cao sẽ xuất văn nhân, như trước mặt cao vừa , mọi ngành đều phát . Phương Sửu Sơn ( Dưỡng ), Thìn Sơn ( Quan đới ) cao, trưởng phòng đắc tài . Nếu tả Thủy chảy đảo qua hữu , xuất ra Tân Tuất phương Mộ Hỏa cục là chính Vượng Hướng tên là Tam hợp liên châu, chủ đại phú quý , các phòng đều phát .

Trường hợp nếu Thủy xuất Đinh Mùi phương , là Mộc cục , là Tử hướng , còn gọi là Tự vượng hướng . Chủ phú quý , tuổi thọ cao, nhân đinh vượng.

Nếu Hữu Thủy đảo Tả xuất qua Giáp phương , không phạm vào chữ Dần, là Kim cục Thủy xuất Thai phương thành Hướng Mộc dục, là cách Lộc tồn lưu tận bội kim ngư , phú quý song toàn, nhân đinh hưng vượng. Nhưng nếu xuất thủy ra gặp chữ Dần – Mão thì không dâm cũng tuyệt .

Nếu Hữu Thủy đảo Tả , xuất ra chữ Bính là xuất đầu của Thủy cục Ấy là phân kim chẳng vào Thai luận ( Thủy ra Thai , Lập Hướng Thai ) , chủ ít phú quý nhưng nhân đinh hưng vượng .

Phản cục : ( Luận cho Hỏa cục ). Tị Sơn phong triều xung , phạm quan phi khẩu thiệt, huynh đệ bất hòa . Tị sơn phong khuyết lõm, chủ đao thương thổ huyết. Nhâm sơn phong ( Thai ) chẳng khởi cao , ngành giữa chẳng lợi . Khôn phương ( Bệnh ) cao lớn , chủ người đổi vợ . Hợi phong ( Tuyệt ) độc cao , nhân đinh chẳng vượng , chủ tuyệt tự nuôi rể .

Nếu phương Ngọ thấy Thủy triều là Dương nhận thủy , đảo Âm phá Dương , chủ nam nữ tham sắc mà mất mạng . Nếu Hữu thủy lưu đến Tả , xuất Tốn Tị phương , là xung phá hướng thượng Lâm quan , phạm sát nhân Hoàng tuyền , chủ bại tuyệt , phạm hỏa tai , huyết chứng.

Nếy Thủy xuất Cấn Dần làm Vượng Khứ xung Sinh , tuy có chút tài phú mà con nhỏ khó nuôi , 10 cái có đến 9 cái tuyệt tự . Chính cục phóng Đinh Khôn Canh thủy chính là Mộc cục .

( Trên đây luận Hỏa cục , khởi Trường sinh tại Dần , trong thực tế , cục địa gì ta cứ căn cứ vào cung Trường sinh mà luận ).

•        Nhâm Sơn – Bính Hướng kiêm Tý Ngọ .

Dùng Tân Hợi - Tân Tị mà phân kim . Tọa sao Nguy 11 độ , Hướng sao Trương 14 độ, làm Dương Thủy kiếp sát hậu. Tý vi Tổ mẫu , Nhâm vi Tôn , phu phụ thất ngẫu chẳng phối hiệp . Âm Dương thác loạn lại tạp . Năm Dần – Ngọ - Tuất phòng Hỏa tai , đinh tài thối bại . Nếu được Tá Khố tiêu Thủy , phương Suy và Vượng có sơn phong cáo , cùng có Thủy triều lai ,là dẫn Quý lai triều Đường , chủ hậu nhân thông minh , thiếu niên đắc chí . Các phòng đều đặng tài đinh đều vượng.

•        Nhâm Sơn – Bính Hướng kiêm Hợi Tị .

Dụng Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh Tị phân kim . Tọa sao Thất 2 độ - Hướng sao Dực 2 độ làm tiểu cục . Tạm luận Thủy cục .

Ấy là Thiếu nam ( Bính nạp Cấn ) phối với Thiếu nữ ( Tị nạp Đoài ) , Âm Dương chính phối , phòng phòng đều phát . Các năm Tị - Dậu – Sửu đinh , tài đều vượng . Hướng Bính Lộc tại Tị , vốn dùng Hỏa Lộc phân kim , con cháu danh thành , lợi đến .

Nếu như Bính phong khởi cũng là núi Lộc còn có tên là Thiên Xá , không có hung họa , là cát địa , chủ người sau phú quý , lợi về khoa giáp , xuất tú tài cử nhân , hoặc làm ngành giáo .

Nếu tại Hợi – Nhâm – Tý – Quý ( Phương Vượng ) có sơn phong nhọn đẹp là Lộc – Mã Quý nhân . Nếu Mùi , Khôn , Thân ( phương Trường sinh ) có sơn phong lại có Thủy lai , làm Trường sinh Thủy , nếu hội hiệp Thìn , Tốn phương là đẹp , hay Thôi quan phát phước rất nhanh , lại sanh quý tử . Hiệp với Tiên thiên , hậu Thiên bát quái , con cháu thông minh hơn người , văn nhã , tú lệ , định xuất đại khoa quan cao.

Nếu Bính phương Thủy chảy đi làm Lộc Tồn Thủy . Lộc Tồn khứ tận phú quý khai Thái . Nếu Long nhỏ thấp xuất quý. Cục này hợp Thủy xuất ra Bính là cát vì Thai Hướng – Thai phương.

Phản cục : Nếu Thanh Long sơn cao lớn , Giáp – Mão ( Tử ), Ất Thìn ( Mộ ) Thủy chảy lại , đến Khôn Thân đi ra là đại sát trạch địa , bên nữ bất lợi vì lập Hướng Tử , Thủy chảy ra Tuyệt ( Mộc cục – Trường sinh tại Hợi ) , là Đoản mạng Thủy , cô thân quả tú – Giao như bất cập . Giáp Mão ( Tử của Thủy cục ) sơn phong cao lớn , xuất đàm hỏa huyết chứng , xuất người chinh chiến .

Nếu Tị Bính Thủy lai ( Tuyệt ) . Xuất người du đãng , bại gia , chết trẻ , bất lợi khoa giáp , quan đương vị cũng bị giáng chức . Nếu Thủy theo hướng Mùi Khôn xuất khứ , lưu phá Trường sinh , chung cuộc bị tuyệt tự , lệ chảy ròng ròng , thiếu niên quả phụ phòng không.

( Trên đây tạm luận Thủy cục Trường sinh tại Thân – Thủy cục. Các cách cục khác theo Trường sinh Thủy mà luận ).

5/ PHÂN KIM – KHAI MÔN – PHÓNG THỦY – TẠO TÁNG.

( Theo Địa lý Đại toàn ).

LƯU Ý: Độ số của Nhị thập bát tú có thể không khớp với phần trên vì ngày xưa có nhiều loại La kinh . Ta chỉ cần sử dụng đúng 120 phân kim là được .

NHÂM SƠN – BÍNH HƯỚNG .

1/ Kiêm Hợi Tị .

Vòng địa bàn chính châm 120 phân kim : Tọa Đinh Tị - Hướng Đinh Hợi. ( 162,5 độ ).

Vòng Thiên bàn Phùng châm 120 phân kim : Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị.

Tú độ : Tọa sao Thất 2 độ - Hướng sao Dực 3 độ.

Xuyên sơn 72 Long : Quý Hợi – Đinh Tị.

Thấu địa 60 Long : Tọa Giáp Tý – Hướng Canh Ngọ,  nạp âm thuộc Kim.

Độ tọa Huyệt : Bình phân Hỏa độ.

Quẻ : Long thấu địa thuộc quẻ : Trạch Thủy Khốn.

Dùng Cục : Hợi – Mão – Mùi , Mộc cục – Bình.

Cục : Thân – Tý – Thìn : Thủy cục , tốt .

Cục : Dần – Ngọ - Tuất ( Hỏa cục ) : tọa Tam sát hung.

Cục : Tị - Dậu – Sửu , Kim cục , tốt .

2/Kiêm Tý Ngọ.

Vòng địa bàn chính châm 120 phân kim : Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị. ( 167,5 độ ).

Vòng Thiên bàn Phùng châm 120 phân kim : Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh Tị.

Tú độ : Tọa sao Nguy 10 độ - Hướng sao Trương 14 độ.

Xuyên sơn 72 Long : Tọa Giáp Tý – Hướng Canh Ngọ.

Thấu địa 60 Long : Tọa Bính Tý – Hướng Nhâm Ngọ ,nạp âm thuộc Thủy.

Độ tọa Huyệt : Bình phân Thủy độ.

Quẻ : Long thấu địa thuộc quẻ : Địa Thủy Sư.

Dùng Cục : Thân – Tý – Thìn : Thủy vượng cục , tốt .

Cục : Hợi – Mão – Mùi , Mộc cục – Tiết cục , kém.

Cục : Tị - Dậu – Sửu , Kim cục , Ấn cục tốt .

Cục : Dần – Ngọ - Tuất ( Hỏa cục ) : Tọa Tam sát hung.

3/ Chân lịch số .

Tiết Vũ Thủy Thái dương đáo Nhâm , cùng Khôn , Ất Tốt .

Tiết Xử thử : Thái dương đáo Bính , chiếu Nhâm Tốt .

Tiết Đại Tuyết , Thiên đế đáo Nhâm Tột .

Khai Môn :

•        Nên Tị phương , Kim chất Khố.

•        Đinh phương hợp hoạng tài.

•        Bính phương , Thiên cơ Mộc tốt .

Phóng Thủy : Đại lợi Đinh phương .

Hoàng Tuyền : Sát tại Tốn , Khôn và Thìn , Ngọ phương .

Bốn vị ấy không nên khai môn, phóng thủy đều xấu.

Tạo táng : Nhâm sơn , không nên dùng năm tháng ngày giờ Dần – Ngọ - Tuất ( Hỏa ) là phạm Tam sát hung.

Nên dùng : Canh Tý , Tân Hợi , Bính Thân , Bính Thìn  hợp với Thủy cục rất tốt.

3/ Chọn năm tháng ngày giờ cho cục tọa Nhâm – Hướng Bính .

Tháng Giêng ( Dần ) : Tọa Tam sát hung.

Tháng 2 ( Mão ) : Ngày Giáp, Bính , Canh , Nhâm – Thân ; Kỷ , Đinh , Tân , Quý – Mùi . 8 ngày tốt.

Tháng 3 ( Thìn ) : Ngày Giáp, Bính , Canh – Thân. Bính , Canh – Tý. Ất ,Tân , Quý – Dậu tốt.

Tháng 4 ( Tị ) : Phạm Kiếm phong sát an táng bất lợi.

Tháng 5 ( Ngọ ) : Tọa Tam sát hung.

Tháng 6 ( Mùi ) : Ngày Giáp, Bính , Canh – Thân, Tân Mão , Ất, Tân , Quý- Dậu tốt.

Tháng 7 ( Thân ) : Bính  Tý. Bính,Mậu - Thân. Ất , Kỷ , Tân , Quý – dậu tốt.

Tháng 8 ( Dậu ) : Ngày Giáp, Bính , Canh – Thân , Quý Sửu , Bính Thìn ,Kỷ , Quý – Dậu tốt.

Tháng 9 ( Tuất ) : Tọa Tam sát an táng bất lợi.

Tháng 10 ( Hợi ) : Phạm Kiếm phong sát an táng bất lợi.

Tháng 11 ( Tý ) : Ngày Giáp, Bính , Mậu,Canh – Thân tốt. Giáp , Bính , Mậu – Thìn tốt.

Tháng 12 ( Sửu ) : Giáp , Mậu , Canh – Thân. Ất, Tân , Quý- Dậu tốt.

4/ Khảo chính giờ cát hung định cục .

Tý – Tốt , Sửu – Tốt , Dần – Tọa sát Hung, Mão – Bình . Thìn – Tốt , Tị - Tốt , Ngọ - Tọa sát Hung . Mùi – Bình. Thân – Tốt , Dậu – Tốt . Tuất – Tọa sát Hung . Hợi – Bình .

6/ PHÂN KIM THEO 72 LONG HƯỚNG CÁT HUNG.

( Trích dịch từ sách THẬP NHỊ TRƯỢNG – Dương Quân Tùng).

Trong phần dưới đây , căn cứ vào Lục thập Hoa Giáp để định Ngũ hành cho Long. Ngũ hành cho Long xem trong Trạch nhật . Ví dụ Giáp Thìn , Giáp Tuất thì Hỏa, Thủy , Thổ , Kim, Mộc – Tức là nạp Âm Ngũ hành tất biết năm đó phát cát hay hung . Ví dụ Mộc Long , Mộc Hướng tất phát vào các năm Hợi – Mão – Mùi …Vì căn cứ vào 60 Hoa Giáp , nên hướng Mộc Long thì Long Mộc ; Hướng Hỏa Long thì Long Hỏa, phần này Âm Dương không quan trọng , chỉ nêu để biết mà thôi.

1.NHÂM SƠN – BÍNH HƯỚNG.

1.       Nhâm Sơn – Bính Hướng :

Kiêm Tý Ngọ 3 phân có tên là Thiên Khôi Long.

Thiên Khôi Long tinh, rất hợp với trung nam, được vinh hoa trên đời ít gặp. Táng đặng chân Long, chân Cục, người nhà đặng giầu có , con cháu hanh thông. Long này hợp với Cát Thủy . Chủ người mạng Thủy phú quý. Người mạng Mộc Thực Lộc , người mạng Kim bình .

Như hạ đặng 7 phân Nhâm Sơn , đầu Long tọa Giáp Tý – Hướng Giáp Ngọ; Kim Long , Kim Hướng . Dương lai – Dương Thụ, như Cấn , Giáp triều Thủy lưu, Đinh Thủy đi ra thì hợp quý cách cát tường của Mộc Cục ( Hóa Tử vi Vượng Hướng , Thủy ra Mộ ).

Tốn , Ất Thủy – Tên là Kinh Vân Thiên Thượng Tham Lang của Kim Cục đại cát .Tử tôn hưng thịnh , lắm ruộng vườn , 3 năm phát tài , 12 năm giầu lớn . Năm Tị - Dậu – Sửu sinh quý tử , 18 năm , 24 năm khoa giáp liền liền , một đời quý hiển , về sau dần suy thoái .

Như Ngọ và Khôn làm Văn Khúc Thủy lai triều , chủ nam yêu Hoa , Nữ háo  sắc . Đàn bà tranh tụng lôi thôi, bại sản gia nghiệp. Nếu Thủy đảo ra phá Tham Lang, làm nghịch Thủy chi Long thì tha phương chết trẻ.

2/ Nhâm Sơn – Bính Hướng :

Kiêm Hợi Tị 3 phân – Tên là Thiên Phủ Long.

Thiên Phủ Long , cung quý có dư, quý lại càng quý, nhất là con giữa, lại được Cửu tinh lai nhập miếu, càng về sau càng vinh hoa tấn phát. Long này bát ly hậu hiển quý, đời đời nhân nghĩa mãn môn. Trưởng và trung nam có mạng Hỏa, phú quý song toàn , người mạng Kim bại tuyệt.

Như hạ 7 phân Nhâm Sơn , đầu Long tọa Quý Hợi – Hướng hợp Quý Tị , Thủy Long , Thủy Hướng , Dương lai – Dương Thụ,năm đầu có hao . Như Canh Khôn ( Vũ Khúc ) Thủy lai triều nhập Bính , lưu Giáp là Kim Cục Mộc dục Hướng , Thủy theo phương Thai mà ra , thời làm tín Thần , trùng trùng phúc lộc , hưng Long , đại cát xướng. Năm Thân – Tý – Thìn sinh quý tử , 12 năm đại vượng , được chân Long , đích Huyệt, 9 đời con cháu làm đến Tam công.

 Thủy đảo nội dương hữu thời hung , nội dương đảo tả thời cát , cẩn thận đó. ( Nước Sinh , Vượng, Quan , Lâm vào Minh đường cát . Nước Bệnh , Tử , Mộ , Tuyệt vào Minh đường là hung ). Hướng này nước ra Tốn Tị là phạm sát nhân Hoàng Tuyền là đại hung . Nếu xuất Đinh Mùi là Hóa Tử vi Vượng đại cát .

3/ Nhâm Sơn – Bính Hướng :

Chính Hướng tên là Tử Nhân Long.

Tử Nhân Long vị, khó kham nổi nhập miếu , biết rằng giầu đó lại nghèo đó . Một đời đã thấy ứng nghiệm , cháu con lâu dài tuyệt tự , tuyệt tông. Long ấy xuất quý thì đời sau cũng bại tuyệt, Huyệt tốt cũng chỉ bình bình , một hai đời tốt, ngành trưởng gặp hung họa trước , trung nam tạm yên. Như hạ chính Nhâm Sơn , đầu tọa Tử nhập hướng đài là cải Thủy long Hỏa hướng không biến .

Như Tốn Thủy xuất đi quan hệ Bính Hướng Hoàng Tuyền ( Thai Hướng , Tuyệt Thủy lưu )- Lại gặp Nhâm Sơn tuyệt địa , sách rằng : Ất , Bính Hoàng tuyền Tốn mạc du . Sát ngành trưởng nặng nhất. Khôn Thân Thủy triều ( Sinh ) quy Bính khứ - Là Thai Hướng , Thai Phương , cũng được vài đời phú quý , phát tài .Năm Thân – Tý – Thìn sinh quý tử, 3 đời sau sẽ bại .Dần – Ngọ - Tuất niên ứng hung họa, bệnh tật khởi , không nên khinh thường.

TÓM LẠI  : Phân kim của hướng mộ hiện nay HƯỚNG KHU MỘ 167,5 độ - Tọa Nhâm – Hướng Bính.TẢ THỦY ĐẢO HỮU RA BÍNH NGỌ cũng khá tốt, chỉ tiếc là dòng Khí quá sát sẽ gây ra nhiều hung hiểm cho những người còn sống. Như Nhâm Sơn Bính Hướng, Tý Sơn Ngọ Hướng. Nếu lại Tả Thủy đảo Hữu, đem nước Tử , bệnh , Tuyệt vào Minh đường ra phương Bính Ngọ thì biến Sinh lai phá Vượng , có nhân đinh mà không có tiền tài , nghèo như Phạm Đan. Không nên lầm Thai Hướng , Thai phương Thủy ra mà luận như trên.

 KẾT LUẬN : Khu vực này có nhiều sát Khí và không được tàng Phong , mặt khác khu mộ ở vị trí quá cao, rất khó khăn khi đi thăm mộ. Hiện nay do thiếu hiểu biết nên người ta làm mộ quay tứ tung, không chừa đường đi nên muốn vào khu mộ phải trèo qua nhiều mộ khác. Ý định của gia đình muốn chuyển khu mộ này về quả đồi chè ngay sát nhà để dễ quản lý và thăm mộ.

IV. XÉT KHU MỘ MỚI CÓ Ý ĐỊNH THỰC HIỆN .

ĐỊA CHỈ : RÚ ĐỎ - XÓM 8 – NGỌC SƠN – THANH CHƯƠNG – NGHỆ AN.

Đây là khu đất của gia đình có nhà và vườn đang ở. Khu đất nằm ở triền một quả đồi thấp, có độ cao khoảng 100 m so với mực nước biển. Đất khu vực này là là loại đất pheralít đỏ vàng đồi núi thấp. Hai bên có Thanh Long – Bạch Hổ cân phân rất đẹp, ôm sát vào khu đất. Minh đường là dải ruộng có nước khá rộng. HƯỚNG 176,5 ĐỘ - TẢ THỦY ĐẢO HỮU , HỮU THỦY ĐẢO TẢ RA BÍNH NGỌ. Hai bên Thanh Long – Bạch Hổ có đủ chiêng , trống , cờ quạt, có Quy hồi đầu.


Phần Án thư có một quả đồi thấp phía xa khá đẹp hình Quy hồi đầu.

Huyền Vũ là quả đồi sát nhà có thế đứng vững chắc. Long Khí ở khu vực này khá thuần hậu , hiền hòa.

Cung Ly (Nam) có các sơn:

a.     Bính: nằm trong giới hạn từ 157.5 đến 172.4 độ. Chính Bính 165 độ .

b.     Ngọ: nằm trong giới hạn từ 172.5 đến 187.4 độ. Chính Ngọ 180 độ .

c.     Ðinh: nằm trong giới hạn từ 187.5 đến 202.4 độ. Chính Đinh 195 độ .

Khu đất này có Hướng Tọa Tý – Hướng Ngọ.

TÝ SƠN – NGỌ HƯỚNG :  Đây cũng là phương vị cao quý và thường không bỏ lỡ các cơ hội tốt . Đây cũng là hướng cao quý mà các đền đài , ban thờ hay chọn . Vì cung Tý đối diện với Thái dương nên cung Tý được gọi là cung ánh sáng . Hóa thân của Thái dương chính là Thủy Tổ Thiên chiếu đại thần của Thiên Hoàng Nhật bản . Do vậy Hoàng cung dùng để tế lễ đại thần cũng theo phương Tý sơn này . Ngoài ra lăng mộ của Minh Trị và Thiên Hoàng Chiếu Hòa cũng lấy theo hướng này .

Vì Tý sơn – Ngọ hướng tượng trưng cho sự quả cảm nên nếu có thể kết hợp với Địa long thì nó sẽ sản sinh ra Khí tốt , khiến cho người ta thông minh , khai huệ mở trí , quả quyết hành động , không bỏ lỡ cơ hội .

Trong nghĩa trang gia đình sẽ lập, ta xét Phong thủy đe763 chọn được Phân kim tốt nhất cho cuộc đất này.

A/ XÉT PHONG THỦY KHU MỘ THEO LOAN ĐẦU.

Hướng Tọa Tý – Hướng Ngọ. TẢ THỦY ĐẢO HỮU , HỮU THỦY ĐẢO TẢ RA BÍNH NGỌ.

TÝ SƠN KHAI MÔN PHÓNG THỦY.

•        Hoàng tuyền tại Khôn, không nên có đường nước từ hướng đó chẩy đến chủ về sát nhân.

•        Kiếp sát tại Tỵ , hướng đó không nên có gò núi , cây cối , lâu đài cao chiếu đến chủ bệnh tật triền miên .

•        Thân – Canh – Dậu hướng có nước chảy về chủ đem tài lộc đến cát lợi.

•        Trường sinh tại Thân , Đế vượng tại Tý , Mộ tại Thìn là Thủy cục .Ất – Bính – Đinh là 3 kỳ.

•        Khai môn hướng Mão – Thìn – Ngọ - Mùi – Dậu đại cát.

•        Hợp người tuổi mạng Mộc.

 

1/ LẬP HƯỚNG THEO THỦY.

(Trích từ Địa lý chính tông và Ngũ quyết ).

HƯỚNG KHU MỘ 176,5 độ - Tọa Nhâm – Hướng Bính.TẢ THỦY ĐẢO HỮU RA BÍNH NGỌ.

THỦY CỤC.

Thủy khẩu ra 6 chữ Ất – Thìn , Tốn – Tị , Bính – Ngọ thì các phương Tân – Tuất, Càn – Hợi , Nhâm – Tý cao nên là Thủy cục, khởi Trường sinh tại Thân để luận thủy.

THỦY RA BÍNH – NGỌ.

Là Thủy cục, tức Thủy ra Thai. Lập được 4 hướng ( Mộc dục – Suy – Tuyệt – Thai ).

1/Hữu Thủy đảo Tả.( ra chữ Bính , không phạm chữ Ngọ )

Lập Hướng Mộc dục.

Tọa Giáp – Hướng Canh.

Tọa Mão – Hướng Dậu.

Phú quý song toàn.

Tả Thủy đảo Hữu ( Ra chữ Bính không phạm chữ Ngọ )

Lập Hướng Tuyệt.

Tọa Càn – Hướng Tốn.

Tọa Hợi – Hướng Tị.

Ngoài ra còn 2 hướng bán cát bán hung.

Tọa Đinh – Hướng Quý.

Tọa Mùi – Hướng Sửu.

Lập Hướng Thai.

Tọa Nhâm – Hướng Bính.

Tọa Tý – Hướng Ngọ.

Ta chọn phân kim khu mộ theo phân kim Tọa Tý – Hướng Ngọ.

2/ LẬP HƯỚNG THEO LONG NHẬP THỦ.

Phần này luận về 24 Long , mỗi Long lập được bao nhiêu Hướng, để phát phú quý nhanh. Có nghĩa Long đó lập Hướng theo sách “ Thôi Quan Thiên ” thì phát phú quý nhanh hơn, chứ không nhất thiết Long đó bắt buộc phải lập Hướng đó. Việc này nhiều Thày hay lầm.

 Lập Hướng dĩ nhiên theo “ Tiền triều Hậu chẩm ” hoặc “ Trương Sơn thực Thủy ” là phải theo Loan đầu mà lập Hướng : Dựa lưng vào núi hướng mặt ra nước .

Phàm làm Địa lý phải xem trong Huyệt có Sinh khí hay không ? Sinh khí này là chung linh tú khí của Trời – Đất ngưng tụ mà thành , còn gọi là “ Nhất điểm linh quang ”. Như một Huyệt mà Long – Huyệt – Sa – Thủy đủ điều kiện hội tụ chung linh tú khí của trời đất , từ đó ta dùng Lý khí để bổ xung thêm , để thăng hoa những điều tốt đẹp . Nếu không có những điểm Linh quang thì dù có dùng bao nhiêu pháp môn Lý khí cũng vô dụng.

24 Long dưới đây theo sách Thôi quan thiên của Lại Bố Y.

CHÚ THÍCH : Nghi ai tả, Nghi ai hữu : Xê dịch về bên Tả hay xê dịch về bên Hữu một bên nửa phân hay 1 phân , khoảng hào Ly trong La kinh , đã khắc độ số vị trí nhất định.

•        Khí mạch vào tai bên Tả , hông bên Tả ( Thanh long ) thì xê dịch quan tài về bên Hữu ( Bạch hổ ) chút ít.

•        Khí mạch vào bên tai Hữu , hông bên Hữu ( Bạch hổ ) thì xê dịch quan tài về bên Tả ( Thanh long ) một chút.

Đây là bí quyết của Lại Bố Y.

Long mạch là núi phía sau , lấy một đỉnh cao nhất ở các núi xung quanh mà mắt thường đứng ở Huyệt nhìn thấy, từ đó định vị của Long xuất mạch nhập vào Huyệt nên gọi là Long nhập thủ. Long nhập thủ nên chuyển vào tai ( Nhĩ )  , vai ( Kiên ) , vào lưng ( yêu ), bụng ( Du hay Phúc ) chứ không nên cho thẳng vào đỉnh đầu , sợ phạm vào “ Đấy sát mạch ”, sinh người thông minh mà điên khùng.

Trong những văn bản cổ Lại Bố Y phân châm theo 120 phân kim của Trung châm nhân bàn , nhưng lại ứng dụng theo Chính châm Địa bàn . Vì chính mạch nhập Huyệt theo 60 Long Thấu địa , và lập Hướng , Thủy khẩu đều theo Chính châm Địa bàn , do vậy Long cũng phải theo vị trí của Địa bàn . Nhưng 120 phân kim của Long thì theo Trung châm nhân bàn là để nạp Âm Ngũ hành của nó, còn lập Hướng vẫn cứ theo  Chính châm Địa bàn thì không sai.

Trong phần này ghi cả phân kim của Chính châm Địa bàn là để đối chiếu với các phần khác , cùng với 120 phân kim theo Trung châm nhân bàn để xem nạp âm , Ngũ hành sinh khắc .

Sách Phong Thủy âm trạch có 24 Tọa Sơn nhưng thực tế chỉ có 19 Tọa Sơn là có thể đặt mộ. 5 Tọa Sơn không có Huyệt mộ là : Thìn – Tuất – Ngọ - Mùi – Thân. Trong 19 Sơn còn lại có 57 Huyệt mộ.Tọa Sơn luôn có ảnh hưởng đến huyết tộc. Tọa Sơn để định vị Huyệt : Cùng 1 Hướng có thể có 1-5-7 Huyệt. Cái khó là xác định được Huyệt thuộc Long nhập thủ gì.

Tọa hướng Huyệt mộ thuộc Long và điểm tụ Khí theo “ Thiên Ngọc Kinh “ do Dương Quân Tùng sở truyền , cùng với các sách “ Địa lý Tả Ao “ , “ Hồng Vũ Cấm Thư “, “ Âm Trạch Phật Ấn “.

Tọa Tý – Hướng Ngọ có 2 Huyệt.

Mai táng từ tháng 1- 6 thuộc Nhâm Long , Tụ Khí tại Bính Tý.

Mai táng từ tháng 7-12  thuộc Quý long, Tụ khí tại Đinh Sửu.

1.NHÂM LONG NHẬP THỦ.

Mai táng từ tháng 1- 6 thuộc Nhâm Long , Tụ Khí tại Bính Tý.

Gồm có 3 Hướng :

1/ Tý Sơn – Ngọ Hướng.

2/ Cấn Sơn – Khôn Hướng.

3/ Tân Sơn - Ất Hướng.

Lấy Bính Tý làm chính Khí của Long.

1/ Tý Sơn – Ngọ Hướng : Nhâm Long nhập thủ , mạch lạc bên Hữu , Huyệt Tọa Tý – Hướng Ngọ , hợp ai tả gia Hợi nửa phân. Lấy Bính Tý là chánh Khí của chính Nhâm , mạch xuyên qua tai thì tốt.

Thôi quan Thiên có thơ :

Bối cửu diện nhất , thừa Thiên Phụ.

Khí tòng hữu nhĩ vi hợp củ.

Huyệt nghi ai Tả , gia Thiên Hoàng.

Phú quý vinh hoa chấn hương sĩ.

Nghĩa : Lưng 9 mặt 1 , thừa khí Thiên Phụ ( Nhâm ). Khí kéo theo bên tai Hữu vào là hợp pháp độ. Huyệt nhích về Tả gia Thiên Hoàng ( Hợi ). Sẽ xuất phú quý vinh hoa chấn động làng nước.

•        Phân kim theo Chính châm Địa bàn.

-        Kiêm Nhâm Bính : Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ. ( 177,5 độ )

-        Kiêm Qúy Đinh : Tọa Canh Tý – Hướng Canh Ngọ. ( 182,5 độ )

•        Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :

-        Kiêm Nhâm Bính : Tọa Canh Tý – Hướng Canh Ngọ.

-        Kiêm Quý Đinh : Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ.

2/ QUÝ LONG NHẬP THỦ.

Mai táng từ tháng 7-12  thuộc Quý long, Tụ khí tại Đinh Sửu.

Quý Long gồm 2 hướng :

1/ Cấn Sơn – Khôn Hướng.

2/ Tý Sơn – Ngọ Hướng.

Lấy mạch Đinh Sửu làm chính Khí Quý Long.

Tý Sơn – Ngọ Hướng.

Quý Long nhập thủ , từ bên Tả lạc mạch . Như lập Huyệt Tý Sơn – Ngọ Hướng , nhích sang bên phải gia Sửu , lấy Đinh Sửu làm chính Khí Long , mạch xuyên suốt qua tai phải .

Thôi quan Thiên có thơ :

Âm Quang Huyệt Khảm ,

Hướng Viêm tinh.

Tả nhĩ thừa Khí bất vi khinh.

Huyệt nghi ai Hữu , vi gia Sửu.

Xuất nhân anh tuấn , tư tài danh.

Nghĩa : Mạch Âm Quang ( Quý ) , Huyệt Tọa Khảm – Hướng Ngọ ( Viêm tinh là nóng chỉ cung Ly ). Tai Tả thừa Khí mạch , chẳng nên xem nhẹ. Huyệt mạch nên nhích về Hữu gia Sửu. Tất sinh ra người tuấn tú anh hùng , nổi danh về giầu có.

•        Phân kim theo Chính châm Địa bàn.

-        Kiêm Nhâm Bính : Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ. ( 177,5 độ )

-        Kiêm Quý Đinh : Tọa Canh Tý – Hướng Canh Ngọ. ( 182,5 độ )

•        Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :

-        Kiêm Nhâm Bính : Tọa Canh Tý – Hướng Canh Ngọ.

-        Kiêm Quý Đinh : Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ.

3/ PHÂN KIM THEO HƯỚNG PHÁT VI.

( Giảng nghĩa Thủy pháp )

Trong 12 Sơn , 12 Hướng , mỗi Hướng có đủ 12 Thủy khẩu. Hướng nào cát , hướng nào hung, Trường sinh , Thủy pháp đều biện kỹ càng , xét đoán không sợ sai lầm. ( Triệu Cửu Phong ).

TÝ SƠN – NGỌ HƯỚNG.

Thủy ra Bính Ngọ . Thủy cục.

Lập hướng Bính Ngọ, Hữu Thủy đảo Tả, đem nước Sinh Dường vào Minh đường, theo trên chữ Bính mà ra , lại không phạm vào địa chi Ngọ, còn có 100 bộ ( 180 m ) ngăn đón. Hợp Thủy pháp Thai hướng, Thai phương lưu xuất, cũng gọi là xuất Sát , không gọi là xung Thai. Chủ đại phú quý, nhân đinh hưng vượng, nhưng đoản thọ, có đàn bà trẻ bị ở góa. Nếu không phải chân Long đích Huyệt thì táng rồi không bại cũng Tuyệt, không nên xem nhẹ.

Biện luận  hình đồ 12.

Như Nhâm Sơn Bính Hướng, Tý Sơn Ngọ Hướng. Nếu lại Tả Thủy đảo Hữu, đem nước Tử , bệnh , Tuyệt vào Minh đường ra phương Bính Ngọ thì biến Sinh lai phá Vượng , có nhân đinh mà không có tiền tài , nghèo như Phạm Đan. Không nên lầm Thai Hướng , Thai phương Thủy ra mà luận như trên.


4/ LẬP HƯỚNG THEO PHÂN CHÂM.

Phần này có 2 phần :

1/Luận cát hung theo 12 cung Trường sinh.

2/ Luận cát hung theo Cửu tinh theo Tọa sơn, lập đồ hình  Địa Quái Mậu, luận cát hung của Sơn.

Tổng hợp cả hai phần trên thành : BÍ QUYẾT PHÂN CHÂM.

Lưu ý : Chữ Gia hay Kiêm nghĩa như nhau , chỉ là nghiêng về bên đó. Ví dụ : Bính sơn – Nhâm hướng Gia ( hay Kiêm ) Hợi là nghiêng về chữ Hợi.

CỬU TINH PHỐI 12 CUNG.

•        Dưỡng , Trường sinh : Tức sao Tham lang ( Đại cát tinh ) – Thủy nên về , không nên đi.

•        Mộc dục : Là sao Văn Khúc ( Hung tinh ) – Thủy nên đi , không nên chảy về.

•        Quan đới : Cũng là sao Văn Khúc ( Hung tinh ) – Nhưng  Thủy nên về , không nên đi.

•        Lâm Quan , Đế vượng : Thuộc sao Vũ Khúc tinh ( Cát tinh ) – Thủy nên về , không nên đi.

•        Suy : Tức sao Cự môn tinh ( Cát tinh ) , Thủy đến , đi đều tốt.

•        Bệnh , Tử : Thuộc sao Liêm trinh tinh (Đại hung tinh ), Thủy không nên chảy về.

•        Mộ : Thuộc sao Phá Quân tinh ( Đại hung tinh ), Thủy nên chảy đi không nên chảy về.

•        Tuyệt , Thai : Thuộc sao Lộc Tồn tinh. Thủy nên đi , không nên đến, Thủy đến là phạm Hoàng tuyền.

LUẬN THỦY PHÁP THEO 12 THỦY KHẨU.

•        Mộc dục ( Văn khúc, tức Đào hoa ), nếu Thủy chảy đến , xuất người dâm loạn , cờ bạc , ăn chơi phóng đãng.

•        Tuyệt , Thai ( Sao Lộc Tồn ) nếu Thủy chảy về , phụ nữ trụy thai, nuôi con nuôi ,hay nuôi con người mà tưởng con mình.

•        Bệnh , Tử ( Liêm Trinh ) nếu Thủy chảy về , bệnh tật đeo thân, thuốc thang chẳng khỏi.

•        Mộ ( Sao Phá quân ) nếu Thủy chảy về ,làm giặc cướp , bị lưu đày, gông cùm , tù tội vì phạm Hoàng tuyền.

•        Trường sinh , Dưỡng ( Tham lang ) nếu Thủy chảy về , chủ vượng nhân đinh, phúc lộc vẹn toàn , không tai họa.

•        Đế vượng ( Vũ Khúc ) , nếu Thủy chảy về , chủ về tài lộc, tiền của dồi dào, quan cao , chức trọng.

•        Quan đới ( Văn Xương ) nếu Thủy chảy về ,xuất người thông minh , văn chương lỗi lạc, nhưng có tính phong lưu , ham mê cờ bạc .

•        Lâm quan ( Vũ Khúc ) nếu Thủy chảy về , con cháu đỗ cao, phú quý tột bực. Đây là Quan lộc Thủy rất tốt.

•        Suy ( Cự Môn ) nếu Thủy chảy về , Con cháu thông minh, tên là Học đường Thủy, tuổi trẻ đỗ đạt tài cao, ấm no , phong lưu, tiền của dồi dào.

Bao nhiêu sách vở , bao nhiêu nhà luận Thủy pháp cũng cứ căn cứ 12 vòng Trường sinh trên để luận cát hung. Khi chúng ta xem Thủy ra chữ nào, định được cục, khởi được Trường sinh là đã đoán định được vì Thủy chủ họa phúc.

LƯU Ý : Trong phần Bí quyết phân châm này gồm 72 sơn Hướng. Có 42 Hướng luận Trường sinh thuận, 30 Hướng luận Trường sinh nghịch. Trong phần này chỉ dùng 42 Hướng luận Trường sinh thuận. Trong phần này Bốc tắc Ngụy dùng chữ Gia , Dương Quân Tùng dùng chữ  Kiêm . Gia hay Kiêm cùng để chỉ nghiêng về bên đó . ( Gia Hợi là nghiêng về Hợi ). Muốn biết chính xác một địa cục , ta theo Thủy khẩu vẽ một đồ hình của 12 cung Trường sinh của Sơn và 12 cung Trường sinh của Thủy pháp để luận . Vì Thủy chủ tài lộc họa phúc nhân đinh , quý tiện .

TÝ SƠN NGỌ HƯỚNG.

•        Tý sơn – Ngọ hướng gia Quý.

Dùng Tọa Canh Tý – Hướng Canh Ngọ phân kim . Tọa sao Hư 5 độ , ấy là Ất Sửu Thổ độ Thái Dương lâm vị . Người trưởng và người mạng Kim , mạng Thủy phú quý song toàn , ngành 2,3 bán cát.

•        Tý sơn  – Ngọ hướng gia Nhâm.

Dùng Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ phân kim . Tọa sao Nguy 3 độ , ấy là Nhâm Tý Mộc độ bình phân , Canh Tý Thái Dương tương vị , chủ người có mạng Kim , Thổ, Thủy phát phú quý lớn , các ngành đều vượng.

Chẳng hợp vào vị trí sao Nguy 4 độ là phạm Mộc tinh quan sát , vào sao Hư 3 độ là phạm Thủy Tổ quan sát tất chẳng lành . Tuy rằng chẳng tuyệt , nhưng chỉ 1 đời phú quý , sang đời thứ 2 trở đi nghèo đói . Những năm Tý – Ngọ - Mão – Dậu xuất hung sự .

•        Tý sơn  – Ngọ hướng chính châm.

Dùng Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ phân kim. Tọa vào giữa sao Hư và sao Nguy – Hướng sao Trương 2,5 độ làm Hỏa cục . Cục này hợp phương Càn núi trùng điệp , cao lớn . Núi phương Cấn ( Trường sinh ) nếu có đá nổi hình dài cao là “ Ấn thụ ” , chủ cập đệ đăng khoa , Thìn sơn ( Quan đới ) triều lai , chủ nam thanh nữ tú , trưởng phòng phú quý trước .

Nếu Tả Thủy đảo Hữu , xuất ra Tân Tuất là Mộ khố của Hỏa cục , chính Vượng hướng  - Là Tam hợp liên châu – Ngọc đới triều thân quý giá vô cùng. Chủ đại phú đại quý , mọi ngành , mọi nghề đều phát .

Thủy xuất Đinh Mùi luận là Mộc cục , hướng Tử - Là hóa Tử vi Vượng – Tự Vượng hướng , cũng đại phát phú quý , Nếu Hữu Thủy đảo Tả xuất , chủ phú quý song toàn , nhân đinh hưng vượng . Chẳng nên phạm vào 2 chữ Dần , Mão , phạm vào chẳng dâm cũng tuyệt .

Nếu Bính ( Đế Vượng ) sơn cao lớn , ngành ngành đều vượng , quan cao cực phẩm , ba ngành hưng vượng.

Phản cục : Núi phương Tý nhỏ mà núi phương Quý lớn thì cha hưng con suy . Tý sơn – Ngọ hướng Thủy xuất ra Tốn Tị ( Thai hướng Tuyệt Thủy lưu ) , là xung phá hướng thượng lâm quan , phạm Sát nhân Hoàng tuyền , chủ bại tuyệt.

Tả Thủy đảo Hữu, xuất ra Bính Ngọ thì không nhân đinh , tiền tài ( vì đem nước Suy , Bệnh , Tử , Tuyệt vào Minh đường ) . Dần sơn cao chủ trưởng phòng hoán thê đổi thiếp đi đến vô hậu. Nếu có Ao phong thổi, trưởng phòng linh đinh , cô quả , bại tuyệt.

Giáp sơn ( Mộc dục ) cao , ngành út khốn khổ , nếu có Khôn phong cũng có cứu giúp , thời hóa hung làm cát . Nếu phương Mùi sơn phong cao khởi , có nữ mà chẳng có nam. Hợi ( Tuyệt ) sơn cao khởi , chủ ngành giữa tuyệt tự . Dậu ( Tử ) phương Thủy lai , là Âm Dương tương đấu , là Tứ Phá Thủy , chủ quan phi khẩu thiệt, gia đạo bất an.

( Trên đây là luận Hỏa cục Trường sinh tại Dần . Các cục khác cứ luận theo Trường sinh ).

•        Tý sơn  – Ngọ hướng kiêm Nhâm Bính.

Dụng tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ phân kim. Tọa sao Nguy 3 độ - Hướng sao Trương 6 độ làm Thủy cục. Ấy là quẻ lành , thiếu nam ( Cấn nạp Bính  ) , cùng trung nữ ( Ly ) tương phối , là phu thê chính phối rất cát lợi.

Cần đề phòng cung tù phạm Liêm Trinh , nếu không lệch thì trước hung sau cát . Phòng các năm Dần – Ngọ - Tuất có hung tai, thối tài , tổn đinh .

•        Tý sơn  – Ngọ hướng kiêm Quý Đinh.

Tọa Canh Tý – Hướng Canh Ngọ phân kim. Tọa sao Hư 6,5 độ - Hướng sao Trương 2 độ , trong khoảng đảo Thổ cục ( Thủy , Thổ Trường sinh tại Thân ). Trong 72 cục phân kim, Canh Tý , Bính Ngọ , tuy các phần chia đều nhau , chỉ Ngọ Âm Hỏa , Tả Hữu đều thành Âm Hỏa, Kim Đinh ấy là Đoài quái chỉ thiếu nữ. Ngọ là Ly quái chỉ trung nữ. Hai nữ đồng cư , lại phạm Lộc tồn , cho nên “

Lộc Tồn hành sự đa cuồng vọng ,

Tâm tánh ngoan cường hữu họa tai ”.

Được cục , Hướng chân đích cũng đa phú quý nhưng dẫu có phú quý cũng chẳng bền lâu. Nếu Hợi , Nhâm , Tý , Quý ( Lâm quan , Đế vượng ) phương , sơn hình cao lớn thì rất cát tường . Có Huyệt , có Long khai khẩu , ấy chính là Cát trạch , Cát hướng.

Nếu Mùi , Khôn , Thân phương có sơn phong cao lớn , có Thủy chảy về , Ất Thìn chảy ra , chủ nhân đinh đại vượng, trải nhiều đời thanh quý. Nếu Mùi , Khôn , Thân ( Dưỡng , Trường sinh ) phương , có sơn phong ôm chầu thanh tú , có văn bút hoa biểu, xuất Trạng nguyên cập đệ. Nếu Thủy loan uốn khúc mà ra , người hưởng tuổi thọ cao . Nếu Canh phương Thủy lai , ấy là đại phú quý. Phú quý miên viễn cục này nếu phóng Đinh , tương đối cát ( Tử Hướng , Mộ khố , Mộc cục ).

Phản cục : Ất Thìn , Tốn Thủy chảy về đến Mùi, theo Thân phương mà ra , tức là Mộc cục , Tử Hướng , Tuyệt Thủy, là đoản mạng Thủy, đinh tài đại bại , chết yểu, không thọ.

Nếu phương Canh , Dậu Thủy lưu khứ , là Giao nhi bất cập , chủ đại bại , loạn dâm phong tật , quan phi khẩu thiệt, lao ngục gông cùm. Tân phương Thủy đến , xuất người phong lưu dâm loạn . Bính Ngọ phương có sơn cao lớn , thai phụ khó sinh , thân mất , con chết. Ất Thìn phương có sơn cao lớn , hay xuất Thủy khẩu , là Thai Hướng phạm Thoái Thần.

( Trên đây là luận Thủy , Thổ cục Trường sinh tại Thân . Các cục khác cứ luận theo Trường sinh ).

5/ PHÂN KIM – KHAI MÔN – PHÓNG THỦY – TẠO TÁNG.

( Theo Địa lý Đại toàn ).

LƯU Ý: Độ số của Nhị thập bát tú có thể không khớp với phần trên vì ngày xưa có nhiều loại La kinh . Ta chỉ cần sử dụng đúng 120 phân kim là được .

TÝ SƠN – NGỌ HƯỚNG.

1/Kiêm Bính Nhâm.

Vòng địa bàn chính châm 120 phân kim : Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ.( 177,5 độ ).

Vòng Thiên bàn Phùng châm 120 phân kim : Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị.

Tú độ : Tọa sao Nguy 2 độ - Hướng sao Trương 5 độ.

Xuyên sơn 72 Long : Tọa Bính Tý – Hướng Nhâm Ngọ.

Thấu địa 60 Long : Tọa Canh Tý – Hướng Bính Ngọ ,nạp âm Thuộc Thổ.

Độ tọa Huyệt : Bình phân Mộc độ.

Quẻ : Long thấu địa thuộc quẻ : Thủy Lôi Giải.

Dùng Cục : Thân – Tý – Thìn : Thủy vượng cục , tốt .

Cục : Hợi – Mão – Mùi , Mộc cục – Tiết cục , bình.

Cục : Tị - Dậu – Sửu , Kim cục , Ấn cục tốt .

Cục : Dần – Ngọ - Tuất ( Hỏa cục ) : tọa Tam sát hung.

2/Kiêm Đinh Quý.

Vòng địa bàn chính châm 120 phân kim : Tọa Canh Tý – Hướng Canh Ngọ.( 182,5 độ ).

Vòng Thiên bàn Phùng châm 120 phân kim : Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ.

Tú độ : Tọa sao Hư 6 độ - Hướng sao Tinh 5 độ.

Xuyên sơn 72 Long : Tọa Canh Tý – Hướng Bính Ngọ.

Thấu địa 60 Long : Tọa Nhâm Tý – Hướng Mậu Ngọ , nạp âm thuộc Mộc.

Độ tọa Huyệt : Bình phân Thổ độ.

Quẻ : Long thấu địa thuộc quẻ : Phong Thủy Hoán.

Dùng Cục : Thân – Tý – Thìn : Thủy cục , tốt .

Cục : Hợi – Mão – Mùi , Mộc cục – bình.

Cục : Tị - Dậu – Sửu , Kim cục , tốt .

Cục : Dần – Ngọ - Tuất ( Hỏa cục ) : tọa Tam sát hung.

3/ Chân lịch số .

Lập Xuân Thái dương đáo Tý , cùng Thân , Thìn tốt.

Lập Thu Thái dương đáo Hướng , chiếu Tý tốt.

Tiết Đông chí , Thiên Đế đáo Tý tốt.

Khai Môn : Nên Tị phương , Kim chất Khố.

Phóng Thủy : Đại lợi Đinh , Thân , Tân phương .Nên hữu Thủy đảo tả tốt , tả Thủy đảo hữu tốt.

Hoàng Tuyền : Sát tại Khôn phương . Dương trạch không nên khai môn , phóng Thủy.

Tạo táng : Tý sơn , không nên dùng năm tháng ngày giờ Dần – Ngọ - Tuất ( Hỏa ) là phạm Tam sát hung.

Nên dùng : Nhâm Thân vì Thân Trường sinh của Thủy cục Tân Hợi ( Lâm quan ) là rất tốt.

 3/ Chọn năm tháng ngày giờ cho cục tọa Tý – Hướng Ngọ.

Tháng Giêng ( Dần ) : Tọa Tam sát hung.

Tháng 2 ( Mão ) : Ngày Giáp, Canh , Nhâm – Thân ; Đinh , Kỷ , Quý – Mùi tốt.

Tháng 3 ( Thìn ) : Ngày Giáp, Canh, Nhâm – Thân. Bính , Canh Tý, Nhâm Ngọ tốt . Những ngày Mão cát .

Tháng 4 ( Tị ) : Ngày Giáp Tý , Canh Tý cát.

Tháng 5 ( Ngọ ) : Xung phá hung , không dùng được.

Tháng 6 ( Mùi ) : Ngày Giáp, Canh, Nhâm – Thân, Đinh , Kỷ , Quý – Mão. Canh , Nhâm – Tý.

Tháng 7 ( Thân ) : Nhâm,Mậu - Thân. Nhâm Tý , Đinh Tị.Nhâm Thìn, Kỷ Mùi , Quý Mão,

Tháng 8 ( Dậu ) : Ngày Giáp, Canh, Nhâm – Thân, Nhâm Thìn tốt.

Tháng 9 ( Tuất ) : Tọa Tam sát an táng bất lợi.

Tháng 10 ( Hợi ) : Ất , Đinh , Kỷ , Quý – Mùi – Mão tốt.

Tháng 11 ( Tý ) : Ngày Giáp, Bính , Mậu,Canh – Thân tốt. Giáp , Bính , Mậu – Thìn tốt.

Tháng 12 ( Sửu ) : Giáp , Canh, Nhâm – Thân. Ất, Tân , Đinh Tị , Quý Mão tốt.

4/ Khảo chính giờ cát hung định cục .

Tý – Tốt , Sửu – Tốt , Dần –Hung, Mão – Bình . Thìn – Tốt , Tị - Tốt , Ngọ - Phá Hung . Mùi – Bình. Thân – Tốt , Dậu – Tốt . Tuất –Hung . Hợi – Bình .

6/ PHÂN KIM THEO 72 LONG HƯỚNG CÁT HUNG.

( Trích dịch từ sách THẬP NHỊ TRƯỢNG – Dương Quân Tùng).

Trong phần dưới đây , căn cứ vào Lục thập Hoa Giáp để định Ngũ hành cho Long. Ngũ hành cho Long xem trong Trạch nhật . Ví dụ Giáp Thìn , Giáp Tuất thì Hỏa, Thủy , Thổ , Kim, Mộc – Tức là nạp Âm Ngũ hành tất biết năm đó phát cát hay hung . Ví dụ Mộc Long , Mộc Hướng tất phát vào các năm Hợi – Mão – Mùi …Vì căn cứ vào 60 Hoa Giáp , nên hướng Mộc Long thì Long Mộc ; Hướng Hỏa Long thì Long Hỏa, phần này Âm Dương không quan trọng , chỉ nêu để biết mà thôi.

TÝ SƠN – NGỌ HƯỚNG.

1/Kiêm Nhâm Bính 3 phân – Tên là Tấn Khí Long.

Tấn Khí Long rất là hợp, cức quý cách , phước lực có dư, văn chương lỡi lạc , người thanh tú , ruộng vườn thăng tiến . Long ấy nếu hợo cát Sa , cát Thủy , nhanh chóng phát ruộng vườn , nhiều cả Châu , Huyện . Người mạng Thổ được Thực Lộc , Kim mạng gia quan tấn chức bền lâu , lại đắc tài. Ứng vào các năm Thân – Tý – Thìn .

Nếu hạ 7 phân Tý Sơn , đầu Long tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ - Là Thủy Long , Thủy Hướng , Huyệt ẩn , kết ẩn . Như Khôn Thân Thủy triều Đường là Tham Lang Thủy , con cháu đời đời mặc áo gấm. Bính Đinh Thủy nếu lại , sợ phạm Lộc Tồn , trưởng phòng bại , ngành giữa tự ải , tố tụng, ngành út điện , sét tổn thương , chủ tuyệt . Nếu nghịch Thủy phá Tham Lang , thì không hạ Huyệt Hướng này .

2/Tý Sơn – Ngọ Hướng .

 Chính Hướng – Tên là Quảng Đắc Long.

Quảng Đắc Long là cung Lộc , rất lợi kim ngân , tài bạch , bình bạc , chén ngọc , phú quý lâu dài . Lập Kim sớm áo gấm về làng, nhiều phú quý, nhất cử thành danh. Nếu xa Đế Đô , Long ấy phú quý song toàn ; Người mạng Thủy được quý hiển , đắc tài lâu dài , người mạng Mộc thực Lộc . Như hạ chính Tý Sơn , đầu Long tọa Mậu Tý – Hướng Mậu Ngọ - Hỏa Long , Hỏa Hướng  thuần hiểm , Khôn Thân , Canh , Dậu Thủy xuất khứ hung , xuất Đinh Mùi thì đại cát .

3/ Tý Sơn – Ngọ Hướng .

Kiêm Quý Đinh 3 phân – Tên là Quảng Thọ Long.

Quảng Thọ Long rất hợp việc giầu có , con cháu vinh hoa trăm năm , vạn đời nhân đinh hưng vượng , có thanh danh , đại cát lợi . Xuất người trường thô , phú quý. Người mạng Hỏa giầu , người mạng Mộc quý .

Thổ Hướng ẩn trung sinh , như có Thủy triều nhập, lưu xuất ra Bính ( Thai Hướng Thủy , Xuất Thai ); Đinh Canh làm quý nhân , Thân cùng Thiên thượng Truyền tống , Tham Lang, Bính Tân làm Lục Tú , mọi ngành vượng phát , từ 6-9 năm phát lớn , năm Thân – Tý – Thìn sinh quý tử , xuất anh hùng hào kiệt, 9 đời vinh hiển.

Nếu Thủy lưu phá Tham Lang làm nghịch Long, xuất người da vàng ủng , đại hung . Thủy xuất Tốn Tị sát nhân đại Hoàng Tuyền hung.

7/THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH.

Trong phương pháp tìm Thủy khẩu , để biết được Long nhập thủ ta chọn từ ca quyết :

Ất , Bính giao nhi xu Tuất.

Tân , Nhâm hội nhi tụ Thìn.

Đẩu , Ngưu nạp Đinh, Canh chi khí.

Kim dương thu Quý , Giáp linh chi.

Tức là : Đã tìm ra các Long mạch theo 4 Thủy khẩu : Thìn – Tuất – Sửu – Mùi  và 8 Long cục : Dương Kim – Âm Kim – Dương Mộc – Âm Mộc – Dương Thủy – Âm Thủy – Dương Hỏa – Âm Hỏa – Dương Thổ - Âm Thổ.

·        Hỏa Long cục có 4 Long : Tị Long – Bính Long – Ngọ Long và Đinh Long , nếu các Long này chạy từ nơi nhập cục đến Thủy khẩu ở cung Mộ theo chiều từ trái sang phải so với Hướng gọi là Tả toàn Long và lấy Bính Long quản cục.

·        Nếu các Long chạy từ nơi nhập cục đến Thủy khẩu ở cung Mộ theo hướng từ phải sang trái so với Hướng gọi là Hữu toàn Long và lấy Ất Long quản cục.

·        Thủy Long có 4 Long : Hợi Long – Nhâm Long – Tý Long – Quý Long. Nếu các Long chạy theo chiều từ trái sang phải gọi là Tả toàn Long và lấy Nhâm Long quản cục.

·        Nếu các Long chạy theo chiều từ phải sang trái gọi là Hữu toàn Long và lấy Tốn Long quản cục.

·        Mộc Long có 5 Long : Dần Long – Giáp Long – Mão Long - Ất Long – Tốn Long . Nếu các Long chạy theo chiều từ trái sang phải gọi là Tả toàn Long và lấy Giáp Long quản cục.

·        Nếu các Long chạy theo chiều từ phải sang trái gọi là Hữu toàn Long và lấy Quý Long quản cục.

·        Kim Long có 5 Long : Thân Long – Canh Long – Dậu Long – Tân Long – Càn Long. Nếu các Long chạy theo chiều từ trái sang phải gọi là Tả toàn Long và lấy Canh Long quản cục.

·        Nếu các Long chạy theo chiều từ phải sang trái gọi là Hữu toàn Long và lấy Đinh  Long quản cục.

·        Dương Thổ cục có 3 Long : Tuất Long – Sửu Long – Cấn Long . Nếu các Long chạy theo chiều từ trái sang phải gọi là Tả toàn Long và lấy Nhâm Long quản cục. ( Giống Dương Thủy cục ).

·        Nếu các Long chạy theo chiều từ phải sang trái gọi là Hữu toàn Long và lấy Tân  Long quản cục.

·        Âm Thổ cục có 3 Long : Thìn Long – Mùi Long – Khôn Long. Nếu các Long chạy theo chiều từ trái sang phải gọi là Tả toàn Long và lấy Bính Long quản cục. ( Giống Âm Thủy cục ).

·        Nếu các Long chạy theo chiều từ phải sang trái gọi là Hữu toàn Long và lấy Ất Long quản cục.

 HUYỆT VỊ SỐ 66

Âm Thủy Long cục         : Tự sinh hướng

Long quản cục               : Quý Long

Tam hợp cục                   : Mão - Hợi - Mùi

Cục thế                            : Long bên phải thu toàn Thủy bên trái

Tọa sơn                           : Tý

Hướng sinh thái             : Cung Tuyệt tự khởi Tràng Sinh

                                           Tuyệt xứ phùng sinh

Hướng thiên bàn            : Ngọ kiêm Bính 3 phân tá lộc

Các Long nhập thủ        : Hợi, Nhâm, Tý, Quý.

Nhâm, Tý, Quý là dương Long, Ngọ là dương hướng, dương Long lập dương hướng là thuần dương, nên phải lập hướng Ngọ kiêm hướng Bính (âm) 3 phân để tránh cô dương. Hợi Long là âm Long, lập Ngọ hướng là thuận âm dương.

Bính có lộc ở Tỵ, nên lập hướng Ngọ kiêm Bính 3 phân là để nhờ lộc của Bính.

Tự khởi Tràng Sinh tại cung Tuyệt ở Bính Ngọ thì Mộc Dục sẽ ở Tốn Tỵ, Quan Đới sẽ ở Ất Thìn, Lâm Quan sẽ ở Giáp Mão, Đế Vượng sẽ ở Cấn Dần.

Thu Đế Vượng Thủy vào Minh Đường rồi thu Lâm Quan Thủy, thu Mộc Dục Thủy.

Cấm thu Quan Đới Thủy từ Thìn, vì Nhâm, Tý, Quý thuộc Khảm Long, Thìn sát Khảm, nên Khảm Long là thu Thủy ở Thìn là phạm bát sát.

Thủy Khẩu chảy ra ở Đinh Mùi là chính Mộ khố, nhưng tự khởi Tràng Sinh ở Bính Ngọ thì Đinh Mùi là Dưỡng, nên gọi là mượn khố tiêu Thủy.

Được Huyệt Vị này sẽ phát nhanh về nhân khẩu và phú quý

 B/ XÉT PHONG THỦY KHU MỘ THEO  HUYỀN KHÔNG PHI TINH.

1/Thiên nguyên Long : Sơn Tý hướng Ngọ .

•        Địa vận : 80 năm .

•        Vận 5 vượng Sơn , vượng hướng .

•        Các vận 3, 7 toàn cục hợp Thập .

•        Các vận 1,3,6,8 cung Ly đả kiếp .

•        Các vận 5,7,9 Thành môn không dùng .

•        Các vận 1,4 các cung Khôn , Tốn cát .

•        Vận 2, 8 Tốn cát .

•        Vận 3, 6 Khôn cát .


VẬN 8 HẠ NGUYÊN TỪ 2004 –2023 :Phối tinh : Tứ đáo Sơn , Tam đáo hướng . Sơn tinh Tứ nhập trung cung bay thuận . Hướng tinh Tam nhập trung cung bay ngược .Phạm Hạ thủy . Quẻ Hướng ngang Hòa , cát . Quẻ Sơn khắc xuất , hung . Song tinh đáo hướng ( Hai ngôi sao đương vận đến hướng – vận 8 có hai sao bát bạch đến hướng.).

2/Song tinh đáo hướng ( Hai ngôi sao đương vận đến hướng – vận 8 có hai sao bát bạch đến hướng.). Song tinh đáo hướng vượng tài chứ không vượng Đinh . Nếu phía trước vừa có núi lại vừa có nước thì mới vừa có Tài lại vừa có Đinh . Hướng mộ này phía trước có đường nước đi qua, phía xa một chút có núi. Vậy đã đảm bảo hướng vừa có núi lại vừa có nước nên vẫn đảm bảo phát Tài phát Đinh.

3/Thành môn:

Thành-môn là nơi then chốt để khí tiến vào huyệt, là 2 bên đầu hướng. Thành-môn có 2 loại đó là Thành-môn chính và Thành-môn phụ (còn gọi là chính mã và tá mã). Bí quyết Thành-môn là phép phụ trợ cho việc tọa sơn lập hướng. Nếu hướng lại có 2 bên hướng phụ trợ thì hướng tốt lại tốt hơn mà hướng không tốt thì lại được trợ giúp nên trở nên khá. Vì vậy mà nếu có thể dùng bí quyết này để tìm Thành-môn và nếu có thể khiến cho khí của Thành-môn được vượng thì có được sức phụ trợ rất tốt cho sự phát đạt. Ðiều cần ghi nhận là khí của Thành-môn dựa

trên hướng tức là dựa lên Cửu-tinh về hướng của các cung chứ không dựa trên tọa tức là khi khí của Thành-môn là Thoái, Suy hoặc Tử thì nếu gặp thủy sẻ càng xấu hơn.

Cách định các vị trí của các Thành-môn là:

    1.   2 cung bên cạnh cung về hướng.

    2.   Thành-môn chính là cung hợp với cung hướng tạo thành một trong các cập số sinh thành của Tiên-thiên Bát-quái. Cập số sinh thành của Tiên-thiên Bát-quái là cặp số trong Hà-đồ như trong hình Hà-đồ sau đây:

Theo hình Hà-đồ này thì phía trên là hướng Bắc có 2 nhóm sao là nhóm 1 và 6 sao (gọi là Nhứt Lục), hướng Nam có các nhóm 2 và 7 sao (gọi là Nhị Thất), hướng Ðông (bên phải) có các nhóm 3 và 8 sao (gọi là Tam Bát), hướng Tây có các nhóm 4 và 9 sao (gọi là Tứ Cửu) còn chính giửa thì có các nhóm 5 và 10 sao (gọi là Ngũ Thập). Vậy cập số sinh thành dựa theo Hà-đồ là Nhứt Lục, Nhị Thất, Tam Bát, Tứ Cửu và Ngũ Thập.

Cung hướng là Nam (Ly) thì cung Thành-môn chính là cung Ðông-nam (Tốn) và cung Tây- Nam (Khôn) có thể là Thành-môn phụ.

4/Chính thần vượng khí, Linh thần suy khí và Chiếu-thần:

Phương vị đương vận (đúng vận) gọi là Chính thần. Cung đối xứng với Chính thần là Linh thần. Chính thần là cung vượng khí mà Linh thần là cung suy khí. Vượng thì có ảnh hưỡng tốt, suy thì có ảnh hưỡng xấu. Chính thần là phương vị của bận hiện tại ( 8 ) trong cửu tinh đồ cơ bản ( 5 nhập trung cung ). Đông nam là phương vị của chính thần.

 

Phương vị Chính-thần nếu có thủy thì không hợp mà biến thành Linh-thần suy khí. Phương đối diện với Chính thần là Linh Thần, vận 8 Linh Thần tại phương tây Bắc .Khẩu quyết : “ Chính Thần mở cửa thì cát – Chính thần thấy Thủy thì phá tài . Linh Thần thấy thủy thì đại vượng cát “. Trong khi phương vị Linh-thần nếu có thủy thì rất hợp và trở thành phương vị vượng khí. Nếu mở cửa ở phương vị Chính thần mà thấy sông hồ, ao, bồn nước thì không tốt. Ngược lại phương vị Linh-thần và Chiếu-thần mà mở cửa có thủy thì trở nên phương vị vượng khí.

Riêng về cung Chiếu-thần thì:

    1.   Vận 1, cung Chiếu-thần là cung Tây-bắc 6 (Càn) vì là Nhất Lục, cần có thủy để thúc đẩy đìều tốt ở 2 cung Ðông-bắc (Cấn) và Tây (Ðoài).

    2.   Vận 2, cung Chiếu-thần là cung Tây (Ðoài) 7 vì là Nhị Thất, cần có thủy để thúc đẩy đìều tốt ở 2 cung Nam (Ly) và Tây-bắc (Càn).

    3.   Vận 3, cung Chiếu-thần là cung Ðông-bắc 8 (Cấn) vì là Tam Bát, cần có thủy để thúc đẩy đìều tốt ở 2 cung Nam (Ly) và Tây-bắc (Càn).

này có thể mở cửa để hấp thụ vượng khí và cửa có thể hướng về hướng tốt của chủ nhà chứ không nhứt thiết là phải hướng về hướng Ðông-bắc.

Riêng về cung Chiếu-thần thì:

    1.   Vận 1, cung Chiếu-thần là cung Tây-bắc 6 (Càn) vì là Nhất Lục, cần có thủy để thúc đẩy

        đìều tốt ở 2 cung Ðông-bắc (Cấn) và Tây (Ðoài).

    2.   Vận 2, cung Chiếu-thần là cung Tây (Ðoài) 7 vì là Nhị Thất, cần có thủy để thúc đẩy đìều tốt ở 2 cung Nam (Ly) và Tây-bắc (Càn).

     3.   Vận 3, cung Chiếu-thần là cung Ðông-bắc 8 (Cấn) vì là Tam Bát, cần có thủy để thúc đẩy đìều tốt ở 2 cung Nam (Ly) và Tây-bắc (Càn).

     4.  Vận 4, cung Chiếu-thần là cung Nam 9 (Ly) vì là Tứ Cửu, cần có thủy để thúc đẩy đìều tốt ở 2 cung Ðông-bắc (Cấn) và Tây (Ðoài).

    5.   Vận 5 vượng ở 4 hướng phụ nên khó phán đoán vận. Vận này chia làm 2 phần:

           a.   10 năm đầu: Chiếu-thần ở các sơn Ngọ Ðinh ở cung Nam (Ly).

           b.   10 năm sau: Chiếu-thần ở các sơn Tý Quý ở cung Bắc (Khảm).

    6.   Vận 6, cung Chiếu-thần là cung Bắc 1 (Khảm) vì là là Tứ Cửu, cần có thủy để thúc đẩy đìều tốt ở 2 cung Tây-nam (Khôn) và Ðông (Chấn).

    7.   Vận 7, cung Chiếu-thần là cung Tây-nam 2 (Khôn) vì là Nhị Thất, cần có thủy để thúc đẩy đìều tốt ở 2 cung Bắc (Khảm) và Ðông-nam (Tốn).

    8.   Vận 8, cung Chiếu-thần là cung Ðông 3 (Chấn) vì là Tam Bát, cần có thủy để thúc đẩy đìều tốt ở 2 cung Bắc (Khảm) và Ðông-nam (Tốn).

    9.   Vận 9, cung Chiếu-thần là cung Ðông-nam 4 (Tốn) vì là Tứ Cửu, cần có thủy để thúc đẩy đìều tốt ở 2 cung Tây-nam (Khôn) và Ðông (Chấn).

Theo ông Bạch Hạc Minh thì: trong lý luận Huyền-không Ðại-quái, Chính-thần dùng để thu nhận khí, còn Linh-thần và Chiếu-thần thì được dùng để thu nhận thủy.  

5/ Thất tinh đả kiếp:

Phép Thất-tinh Ðả-kiếp là phép dùng để cướp đoạt khí của tương lai như Thượng nguyên thì cướp đoạt khí của Trung nguyên, Trung nguyên thì cướp đoạt khí của Hạ nguyên... Thất tinh là mổi bộ quẻ 3 số đều nằm ở 2 đầu và giửa của 7 sao liên tục như quẻ Tam-ban 2, 5, 8 nằm trong chuổi sao từ 2 đến 8 với sao số 5 nằm ở giửa chuổi số này. Ðả kiếp là cướp đoạt khí của tương lai.

·        Căn bản đầu tiên của phép đả kiếp là lệnh tinh phải ởđầu hướng hay nói cách khác là lệnh tinh của Tọa và Hướng đều ở cung hướng hay còn gọi là song tinh đáo hướng.

·        Đối với cung Ly đả kiếp thì 3 phương Ly – Chấn – Càn phải có các tổ hợp số : 1-4-7, 2-5-8 , 3-6-9.

·        Đối với cung Khảm đả kiếp thì 3 phương Tốn – Khảm – Đoài phải có các tổ hợp số : 1-4-7, 2-5-8 , 3-6-9.

Nếu lệnh tinh không ở đầu hướng thì không thể tính đến chuyện cướp khí của tương lai được. Trừ trường hợp Phụ Mẫu Tam ban quái toàn cuộc (Tam ban xảo quái) như sẻ trình bày sau đây.

Có 2 loại Tam ban quái:

    1.   Phụ mẩu Tam ban quái là các bộ 3 số cách khoảng nhau là 3: Nhất Tứ Thất, Nhị Ngũ Bát        hay Tam Lục Cửu. Khi các cung Ly với Càn Chấn, Khảm với Tốn Ðoài đều có Phụ mẫu

     Tam ban quái tới thì gọi là đồng liệt. Như Hướng ở cung Ly có Nhất-bạch, ở cung Càn có         Tứ-lục và ở cung Chấn có Thất-xích chứ không phải ở mổi cung Ly, Càn, Chấn đều phải có Vận, Tọa và Hướng tạo thành Phụ mẫu Tam ban quái làm thông khí trong cả Tam Nguyên Cửu Vận. Loại quẻ này lấy hợp số sinh thành của tọa và hướng của các cung Ly và Khảm làm cơ sở. Như Nhất Tứ Thất là khí của vận 1, 4 và 7 thông nhau nên đương vận có thể rút mượn khí của 2 vận kia để dùng trước...

   2.   Tam ban quái là các bộ 3 số liên tiếp: Nhất Nhị Tam, Nhị Tam Tứ, Tam Tứ Ngũ, Tứ Ngũ Lục, Ngũ Lục Thất, Lục Thất Bát, Thất Bát Cửu, Bát Cửu Nhất. Các Tam ban quái này thích hợp vận dụng cho 2 thần Linh và Chính. Thí dụ: Vận 1, sơn Tý hướng Ngọ. Vì là vận 1 nên Chính thần ở tại cung Khảm 1 còn Linh thần ở tại cung đối chiếu qua Trung-cung là cung Ly 9. Nơi cung tọa là cung Khảm (Tý nằm trong cung Khảm) có phi tinh của Tọa và Hướng là 2        (Nhị-hắc) và 9 (Cửu-tử) trong khi ở cung hướng là cung Ly (Ngọ nằm trong cung Ly) có phi tinh là 1 (Nhất-bạch) và 1 (Nhất-bạch). Bốn phi tinh ở 2 cung tọa và hướng hợp thành quẻ Tam ban quái là Cửu Nhất Nhị (9, 1, 2). Quẻ Tam ban này có thể thông khí 3 vận Cửu, Nhất và Nhị. Một vận vượng thì 2 vận kia đều vượng.

Sau đây là giảng giải rỏ hơn về Phụ mẫu Tam ban quái:

Cung Càn là Thiên-môn, cung Tốn là Ðịa-hộ là 2 cung quan trọng trong phép đả kiếp. Trong trường hợp vượng tinh đáo hướng:

   a)   Phi tinh ở cung Càn và cung Ly tương hợp với cung Chấn thành Phụ mẫu Tam ban quái gọi là chân đả kiếp. Tức là chân hợp thì tự phát vì lệnh tinh ởđầu hướng.

    b)   Phi tinh ở cung Tốn và cung Khảm tương hợp với cung Ðoài thành Phụ mẫu Tam ban quái gọi là giả đả kiếp. Tức là giả hợp. Số ở Trung-cung là số sinh (còn gọi là số lập cực), trong khi số thành là:

    a)   số ở cung Khảm trong các vận 1, 2, 3, 4 và

    b)   số ở cung Ly trong các vận 6, 7, 8, 9.

Hợp số sinh thành là số sinh hợp với số thành tạo thành một trong các cặp sau đây:

    a)   Nhất Lục (cùng họ),

    b)   Nhị Thất (đồng đạo),

    c)   Tam Bát (bạn bè),

    d)   Tứ Cửu (bằng hửu),

Ðây còn gọi là các cặp sốđồng một khí vì là “cùng họ” hoặc “đồng đạo” hoặc “bạn bè” hoặc “bằng hửu” nên hợp nhau. Các cặp số này là các cặp số sao của các chòm sao của 4 hướng của Hà-đồ.

Sau đây là những phân tích từ thấp đến cao về phép này:

   1.   Bất cứ ở vận nào, số của Vận ở Trung-cung đều hợp với cung Ly hay cung Khảm thành cặp  số có cùng một khí vì Vận-bàn được bày bố theo chiều thuận của Lường-Thiên-Xích. Cho nên số sinh thành của tiên thiên bát quái là số của Trung cung hợp với cung Khảm hoặc với cung Ly.

    2.   Nếu số ở Hướng (hay Tọa) của Trung-cung có thể hợp với số ở Hướng (hay Tọa) của cung Ly và Tọa (hay Hướng) ở Trung-cung có thể hợp với Tọa (hay Hướng) của cung Khảm cùng một lúc thì 3 cung hợp thành số của Tiên-thiên Bát-quái. Như vậy tọa và hướng cùng thông  khí với Trung-cung. Trường hợp tổng số của Hướng (hay Tọa) ở cung hướng, cung tọa hay Trung-cung là 10 (hợp thập) cũng được coi là thông khí  giửa các cung này.

    3.   Khí của quẻ trước, giửa và sau liên thông nhau sẻ xuất hiện sự liên thông khí của Thượng nguyên, Trung nguyên và Hạ nguyên nên các nguyên đều dùng được. Như những cuộc mà ở  cung hướng có các sao ở Tọa và Hướng là Nhất + Nhất có thể dùng để thông khí của vận 4 và 7, tức là hợp thành Tam ban Nhất Tứ Thất. Nhị + Nhị có thể dùng để thông khí của   các vận 5 và 8 tức là hợp thành quẻ Tam ban Nhị Ngủ Bát...

4.   Muốn biết ba loại quẻ Phụ Mẫu Tam ban là Nhất Tứ Thất, Nhị Ngũ Bát, Tam Lục Cửu xuất  hiện ở các cung vị nào thì phải xem cung có song tinh đáo hướng. Nếu song tinh đáo hướng  xuất hiện ở cung Ly 9 tức là Cửu, là vận 9 Hạ-nguyên nên nguyên và vận mà nó đối ứng là vận 3 Thượng-nguyên (cung Chấn) và vận 6 Trung-nguyên (cung Càn). Tức là Phụ Mẫu Tam ban quái xuất hiện ở các cung Chấn Càn Ly. Như vậy:

            a.   Khảm 1 hay Tốn 4 hay Ðoài 7 thì Phụ Mẫu Tam ban quái xuất hiện ở các cung Khảm  Tốn Ðoài. Còn gọi là Khảm cung đả kiếp.

         b.   Khôn 2 hay Trung-cung 5 hay Cấn 8 thì Phụ Mẫu Tam ban quái xuất hiện ở các cung Khôn Trung-cung Cấn. Còn gọi là Khôn Cấn đả kiếp hay Tam-ban xảo quái.

          c.   Chấn 3 hay Càn 6 hay Ly 9 thì Phụ Mẫu Tam ban quái xuất hiện ở các cung Chấn Càn Ly. Còn gọi là Ly cung đả kiếp.

 Ngoài ra còn có trường hợp toàn cuộc hợp thành quẻ Phụ Mẫu Tam ban tức là Vận, Tọa và  Hướng của mổi cung hợp nhau lại thành Phụ Mẫu Tam ban quái. Trường hợp này không cần  điều kiện song tinh đáo hướng. Thí dụ: Vận 2, sơn Cấn hướng Khôn.

5.   Trong cách tuyễn chọn hướng thì sau đây là các cách tuyễn chọn có công dụng tốt từ cao  xuống thấp:

            a)   Phụ Mẫu Tam-ban xảo quái: có thể thông khí cả 3 nguyên nên có được tốt lành lâu đời, phồn vinh, hưng thịnh mà không bị giới hạn Thướng Sơn Há Thủy. Nếu có thể đảo ngược cách kỵ long thì càng tuyệt diệu.

            b)   Toàn cuộc hợp thập.

            c)   Phụ Mẫu Ly cung đả kiếp.

            d)   Vượng sơn vượng hướng (Ðáo sơn đáo hướng) có 2 cung Thành-môn.

            e)   Vượng sơn vượng hướng.

            f)   Phụ Mẫu Khảm cung đả kiếp.

            g)   2 cung Thành-môn.

Ðược tam ban xảo quái là được thông khí của 8 cung với Tam Nguyên tức là có thể cướp được khí của Thượng và Hạ Nguyên mà dùng trong thời Hạ Nguyên này. Như vậy khí tốt sẻ tràn đầy nên mọi chuyện đều thuận lợi. Những sao xấu đều trở thành tốt vì đâu cũng vượng. Nhưng những cái kỵ vẫn phải tránh chẵn hạn như phương vị Chính-thần và các phương vị sơn vượng lại để cho gặp nước thì trở nên suy, mà khi suy kiểu này thì suy hơn bình thường rất nhiều thậm chí có thể tán gia bại sản hoặc mất người. Ðây là vì ta vô tình dồn khí của mình đến các Nguyên khác thay vì đoạt khí của các Nguyên khác để dùng. Ngoài ra, khi Ngũ-hành của sao và cung kỵ nhau ta vẫn phải tìm cách giải cho thỏa đáng.

Ngoài ra, bình thường thì nhà bịđường lộ xung chiếu đâm thẳng vô nhà là tối kỵ, gọi là Xuyên-sa nhưng Xuyên-sa trong trường hợp Tam-ban-quái hay trường hợp chiếu vào phương vịđương vượng thì lại luận là cát là quý giá vô cùng.



CỬU VẬN CỬU TINH.

1. Thiên nguyên Long: Sơn Tý hướng Ngọ

Địa vận 80 năm.

Vận 5 vượng sơn vượng hướng.

Các vận 3, 7 toàn cục hợp thành 10.

Các vận 1, 3, 6, 8 cung Ly đả kiếp.

Các vận 5, 7, 9 thành môn không dùng.

Vận 1, 4 các cung Khôn, Tốn, Cát.

Vận 2, 8 Tốn Cát.

Vận 3, 6 Khôn Cát.

Vận 1. Phối tinh: Lục đáo sơn, Ngũ đáo hướng. Sơn tinh: Lục nhập vào giữa bay thuận; Hướng tinh: Ngũ nhập vào giữa bay ngược. Phạm hạ thủy. Quẻ hướng ngang hòa, cát; quẻ sơn tinh nhập, cát.

Vận 2. Phối tinh: Thất đáo sơn, Lục đáo hướng. Sơn tinh: Thất nhập vào giữa, bay ngược; Hướng tinh: Lục nhập vào giữa, bay thuận. Phạm thượng sơn. Quẻ hướng sinh xuất, hung; quẻ sơn ngang hòa, cát.

 

Vận 3. Phối tinh: Bát đáo sơn, Thất đáo hướng. Sơn tinh: Bát nhập giữa, bay thuận; Hướng tinh: Thất nhập giữa, bay ngược. Phạm hạ thủy. Quẻ hướng ngang hòa, cát; quẻ sơn khắc xuất, hung.

Vận 4. Phối tinh: Cửu đáo sơn, Bát đáo hướng. Sơn tinh: Cửu nhập giữa, bay ngược; Hướng tinh: Bát nhập giữa, bay thuận. Phạm thượng sơn. Quẻ hướng khắc xuất, hung; quẻ sơn ngang hòa, cát.

Vận 5. Phối tinh: Nhất đáo sơn, Cửu đáo hướng. Sơn tinh: Nhất nhập giữa, bay ngược; Hướng tinh: Cửu nhập giữa, bay ngược. Đáo sơn đáo hướng. Quẻ hướng sinh xuất, hung; quẻ sơn khắc nhập, cát.

Vận 6. Phối tinh: Nhị đáo sơn, Nhất đáo hướng. Sơn tinh: Nhị nhập giữa, bay thuận. Hướng tinh: Nhất nhập giữa, bay ngược. Phạm hạ thủy. Quẻ hướng ngang hòa, cát; quẻ sơn sinh nhập, cát.

Vận 7. Phối tinh: Tam đáo sơn, Nhị đáo hướng. Sơn tinh: Tam nhập giữa, bay ngược; Hướng tinh: Nhị nhập giữa, bay thuận. Phạm thượng sơn. Quẻ hướng sinh nhập, cát; quẻ sơn ngang hòa, cát.

Vận 8. Phối tinh: Tứ đáo sơn, Tam đáo hướng. Sơn tinh: Tứ nhập giữa, bay thuận; Hướng tinh: Tam nhập giữa, bay ngược. Phạm hạ thủy. Quẻ hướng ngang hòa, cát; quẻ sơn khắc xuất, hung.

Vận 9. Phối tinh: Ngũ đáo sơn, Tứ đáo hướng. Sơn tinh: Ngũ nhập giữa, bay ngược; Hướng tinh: Tứ nhập giữa, bay thuận. Phạm thượng  sơn. Quẻ hướng khắc xuất, hung; quẻ sơn ngang hòa, cát.

4/ PHÂN KIM ĐIỂM HƯỚNG.

HƯỚNG :  177 độ 5 . Tọa  Tý - Hướng  Ngọ . Phân kim Bính Tý – Bính Ngọ.

Vòng 1 : Tiên Thiên bát quái : Càn.

Vòng 2 : Hậu Thiên bát quái : Ly.

Vòng 3-4 : Hướng và độ số hậu thiên : Nam – 9.

Vòng 5-6 : Tam nguyên Long , âm dương , độ số kiêm hướng : Thiên nguyên Long - 9.

Vòng 7 : Cửu tinh Đế ứng tứ viên cục : Văn Khúc.

Vòng 8-9 : 24 sơn hướng chính châm và phân âm dương Long : Ngọ - Dương Long.

Vòng 10 : Nạp Giáp :

Vòng 11 : Phương Kiếp sát : Tị.

Vòng 12 : Bát sát Hoàng tuyền : Hợi.

Vòng 13: Vòng trung châm nhân bàn : Ngọ.

Vòng 14: Vòng phùng châm Thiên bàn : Bính.

Vòng 15 : Hoàng tuyền : Tốn – Khôn.

Vòng 16 : Bạch hổ hoàng tuyền : Hợi.

Vòng 17 : 60 Long thấu địa : Canh Tý – Bính Ngọ.

 Vòng 18 : Bát môn lâm hướng ( KMDG) : H/6.

Vòng 19-20 : Tam kỳ - Tứ cát : 7894

Vòng 21 : 24 Tiết khí : hạ chí.

Vòng 22-29 : Bát biến du niên ( bát trạch phối hậu thiên ) : Lục – Ngũ – Tuyệt – Phúc – Họa – Sinh – Y.

Vòng 30 : 72 Xuyên sơn :Canh Tý -  Nhâm Ngọ.

Vòng 31 : Vòng Phúc đức : Thân hôn..

Vòng 32-33 : Vòng Tràng sinh ( Vòng âm và vòng dương thuận nghịch ) : Thai

Vòng 34 : 64 quẻ Hậu thiên : Càn vị Thiên.

Vòng 35 : 120 Phân kim : Bính Tý – Bính Ngọ.

Vòng 36 : Nhị thập bát tú : Trương.

 2/ HƯỚNG :  182, 5độ  . Tọa  Tý - Hướng  Ngọ . Phân kim Canh Tý – Canh Ngọ.

Vòng 1 : Tiên Thiên bát quái : Càn.

Vòng 2 : Hậu Thiên bát quái : Ly.

Vòng 3-4 : Hướng và độ số hậu thiên : Nam – 9.

Vòng 5-6 : Tam nguyên Long , âm dương , độ số kiêm hướng : Thiên nguyên Long - 9.

Vòng 7 : Cửu tinh Đế ứng tứ viên cục : Văn Khúc.

Vòng 8-9 : 24 sơn hướng chính châm và phân âm dương Long : Ngọ - Dương Long.

Vòng 10 : Nạp Giáp :

Vòng 11 : Phương Kiếp sát : Tị.

Vòng 12 : Bát sát Hoàng tuyền : Hợi.

Vòng 13: Vòng trung châm nhân bàn : Đinh.

Vòng 14: Vòng phùng châm Thiên bàn : Ngọ.

 Vòng 15 : Hoàng tuyền : Tốn – Khôn.

Vòng 16 : Bạch hổ hoàng tuyền : Hợi.

Vòng 17 : 60 Long thấu địa : Nhâm Tý – Mậu Ngọ.

 Vòng 18 : Bát môn lâm hướng ( KMDG) : H/9.

Vòng 19-20 : Tam kỳ - Tứ cát : 4561.

Vòng 21 : 24 Tiết khí : hạ chí.

Vòng 22-29 : Bát biến du niên ( bát trạch phối hậu thiên ) : Lục – Ngũ – Tuyệt – Phúc – Họa – Sinh – Y.

Vòng 30 : 72 Xuyên sơn : Canh Tý- Bính Ngọ.

Vòng 31 : Vòng Phúc đức : Thân hôn.

Vòng 32-33 : Vòng Tràng sinh ( Vòng âm và vòng dương thuận nghịch ) : Trường Sinh.

Vòng 34 : 64 quẻ Hậu thiên : Thiên Phong Cấu.

Vòng 35 : 120 Phân kim : Canh Tý – Canh Ngọ.

Vòng 36 : Nhị thập bát tú : Trương.

 KẾT LUẬN : Khu đất nằm ở triền một quả đồi thấp, có độ cao khoảng 100 m so với mực nước biển. Đất khu vực này là là loại đất pheralít đỏ vàng đồi núi thấp. Hai bên có Thanh Long – Bạch Hổ cân phân rất đẹp, ôm sát vào khu đất. Minh đường là dải ruộng có nước khá rộng. HƯỚNG 176,5 ĐỘ - TẢ THỦY ĐẢO HỮU , HỮU THỦY ĐẢO TẢ RA BÍNH NGỌ. Hai bên Thanh Long – Bạch Hổ có đủ chiêng , trống , cờ quạt, có Quy hồi đầu. Địa Huyệt này rất quý và lại ngay sát nhà thuận tiện mọi việc cho gia đình. Để cân phúc đức của gia chủ , dienbatn co thử hỏi gia chủ là trưởng họ : " Gia đình muốn chọn phát phú hay phát đinh ". Ông trưởng họ đáp rất nhanh : " Chúng tôi chọn phát đinh vì có người là có của". Thật là phúc đức. Hướng dienbatn cắm cho gia đình đến giờ này gia đình mới tiết lộ là trùng hợp với mấy chục năm trước một tày người Hoa cũng phân kim cho gia đình và cũng hỏi một câu tương tự như dienbatn vừa hỏi. Thật là thú vị.

IX.THU KHÍ VỀ KHU ĐẤT NHÀ Ở HAY KHU MỘ.


 Các Phong thủy sư sau khi đã thực hiện đầy đủ những bước ở trên thường có một động tác là thu khí của cả khu vực về khu vực nhà hay Huyệt mộ mình đang làm. Hầu như không có sách nào nói về vấn đề này, dienbatn trong quá trình đi ta bà điền dã được một Ân Sư chỉ dạy, không dám dấu làm của riêng, xin chép ra để giữ gìn cho đời sau.

Để làm được điều này, Phong thủy sư phải nhận biết được ngũ hành, sắc thái và đường đi của dòng Sinh khí trong khu vực đặt nhà hay Huyệt mộ. Trong việc này, nếu học qua một lớp Cảm xạ của Thày Dư Quang Châu sẽ có tác dụng rất tốt với việc nhận biết khí ( Tuy nhiên dienbatn khuyên các bạn chỉ nên dừng ở trình độ sơ cấp mà thôi ). Chọn những giờ thanh tịnh và yên tĩnh, tốt nhất là giờ Tý, ra khu địa Huyệt bắt đầu ngồi Thiên khoảng 15 phút. Sau đó thực hiện việc rung động thư  giãn . Vũ trụ là một thể thống nhất và có quy luật vận động nhất định. Con người là một chủ thể trong Tam tài : Thiên - Địa - Nhân sánh vai cùng Trời - Đất. Khi rung động thư giãn, con người có thể nhận biết được mối quan hệ giữa những cơ thể sống với nhau , giữa cơ thể sống và những vật vô tri, giữa cơ thể sống và thế giới Vũ trụ. Con người sống trong Vũ trụ, giao tiếp với môi trường xung quanh không chỉ bằng hơn 5 triệu lỗ chân lông, 5 giác quan mà qua rèn luyện có thể đạt được những cảnh giới đặc biệt khác để thông thương với trường năng lượng Vũ trụ. Chúng ta không thể dùng giác quan bình thường hay các kiến thức của các ngành khoa học vật lý đương đại để giải thích khả năng đặc biệt trên.

Các vị trí đặc biệt nơi giao tiếp giữa con người và Vũ trụ thông qua các khả năng đặc biệt được rèn luyện.

Sau khi rung động thư giãn, chúng ta đã loại bỏ được tất cả các tạp niệm , chúng ta tiếp tục đến việc nâng Khí, gọi màu. Khi chúng ta rung động đến khu vực đỉnh đầu là Luân xa 7 và xuất hiện màu chàm là chúng ta đã hòa đồng được cùng với Vũ trụ. Khi đó con mắt thứ 3 của chúng ta được mở ra và con người thực sự bước vào chiều không gian thứ 4, thấy được những điều thiêng liêng . Con mắt thứ 3 sẽ cho thấy được ngũ hành, sắc thái và đường đi của dòng Sinh khí trong khu vực đặt Huyệt mộ.

Khi đã biết được ngũ hành, sắc thái và đường đi của dòng Sinh khí trong khu vực đặt Huyệt mộ , chúng ta có thể bắt đầu việc thu khí.

Giữa trung tâm của Địa Huyệt, chúng ta trồng một tháp Thạch anh tím có tác dụng như một cây antena thu sóng.


Để có thể tích tụ năng lượng về nhà hay huyệt mộ , sau khi ta đã có antena thu sóng, chúng ta cần có một vật tích tụ năng lượng giống như một cái ác quy. Đó chính là một quả cầu bằng caxidon tùy theo ngũ hành của khí mà chọn màu phù hợp. 


Khi đặt những vật này , tốt nhất là phải khởi động năng lượng tự tại của viên đá và vẽ các Linh phù, chủng tử của Phật cùng trì chú bằng mật tông lên đá sẽ khiến cho viên đá phát huy được tối đa việc tích tụ năng lượng.

TÓM LẠI : Việc thu khí – Trấn trạch về nhà ở hay Huyệt mộ có các tác dụng như sau “

1.     Thu năng lượng tốt về nhà hay Huyệt mộ khi không có Huyệt kết phát, giống như nhà chưa có điện , ta phải kéo điện từ nơi hạ thế về.

2.     Giúp cho nhà hay Huyệt mộ thoát khỏi những trường hợp xấu của Huyền không phi tinh như những trường hợp Thượng sơn – Hạ Thủy , Không vong sai thố.

3.     Bảo vệ khu nhà hay huyệt mộ.

4.     Giúp tăng tài vận , bảo vệ gia đạo.

5.     Hóa giải những sai phạm khác của nhà ở hay huyệt mộ về Phong thủy.

 PHẦN V. TÍNH THỜI GIAN QUY TẬP MỘ.

HƯỚNG :  177 độ 5 . Tọa  Tý - Hướng  Ngọ . Phân kim Bính Tý – Bính Ngọ.

Chọn năm tháng ngày giờ cho cục tọa Tý – Hướng Ngọ.

Tháng Giêng ( Dần ) : Tọa Tam sát hung.

Tháng 2 ( Mão ) : Ngày Giáp, Canh , Nhâm – Thân ; Đinh , Kỷ , Quý – Mùi tốt.

Tháng 3 ( Thìn ) : Ngày Giáp, Canh, Nhâm – Thân. Bính , Canh Tý, Nhâm Ngọ tốt . Những ngày Mão cát .

Tháng 4 ( Tị ) : Ngày Giáp Tý , Canh Tý cát.

Tháng 5 ( Ngọ ) : Xung phá hung , không dùng được.

Tháng 6 ( Mùi ) : Ngày Giáp, Canh, Nhâm – Thân, Đinh , Kỷ , Quý – Mão. Canh , Nhâm – Tý.

Tháng 7 ( Thân ) : Nhâm,Mậu - Thân. Nhâm Tý , Đinh Tị.Nhâm Thìn, Kỷ Mùi , Quý Mão,

Tháng 8 ( Dậu ) : Ngày Giáp, Canh, Nhâm – Thân, Nhâm Thìn tốt.

Tháng 9 ( Tuất ) : Tọa Tam sát an táng bất lợi.

Tháng 10 ( Hợi ) : Ất , Đinh , Kỷ , Quý – Mùi – Mão tốt.

Tháng 11 ( Tý ) : Ngày Giáp, Bính , Mậu,Canh – Thân tốt. Giáp , Bính , Mậu – Thìn tốt.

Tháng 12 ( Sửu ) : Giáp , Canh, Nhâm – Thân. Ất, Tân , Đinh Tị , Quý Mão tốt.

4/ Khảo chính giờ cát hung định cục .

Tý – Tốt , Sửu – Tốt , Dần –Hung, Mão – Bình . Thìn – Tốt , Tị - Tốt , Ngọ - Phá Hung . Mùi – Bình. Thân – Tốt , Dậu – Tốt . Tuất –Hung . Hợi – Bình .

Như vậy có thể chọn ngày trong tháng 8,10,11.

Chọn giờ : Thìn – Tốt , Tị - Tốt, Thân – Tốt , Dậu – Tốt.

PHẦN CUỐI CÙNG : DỰNG MỘ TẠI NGHĨA TRANG MỚI.

Lễ động thổ xin chuyển mộ.


Lễ xin hạ mộ.

Phân kim.



Hạ mộ.




Thu Khí.




Dựng mộ.






Hoàn thành - dienbatn chụp cùng thợ đá.



dienbatn chụp cùng gia chủ.



Xin chúc mừng gia chủ.
Thân ái. dienbatn.
Xem chi tiết…

LỊCH HUYỀN KHÔNG VÀ TIẾT KHÍ NĂM QUÝ MÃO – 2023.

12/15/2022 |

 LỊCH HUYỀN KHÔNG VÀ TIẾT KHÍ NĂM QUÝ MÃO – 2023.

I/ ĐÔI ĐIỀU VỀ NĂM QUÝ MÃO – 2023.
 Tam nguyên gồm có Thượng nguyên – Trung nguyên – Hạ nguyên. Mỗi nguyên chia thành 03 vận, tam nguyên là 09 vận, mỗi vận 20 năm do một sao trong hệ đẩu tinh làm chủ quản. Hết 9 vận là 180 năm, các hành tinh trong hệ mặt trời lại nằm trên một đường thẳng và bắt đầu một chu kỳ tam nguyên mới. Hiện nay chúng ta đang ở chu kỳ thứ 28 (1864 - 2043), thuộc vận 8 (2004 - 2023) hạ nguyên, do sao Bát Bạch làm chủ quản. Đây là vị sao cát tinh, tính thổ, chủ về đất đai, tiền bạc. Vì thế, trong giai đoạn này, nền kinh tế thế giới có những tiến bộ vượt bậc, nhà đất tăng giá, mang lại sự thịnh vượng chung. Thực tế cho thấy đã xuất hiện nhiều tỷ phú xuất thân từ lĩnh vực tài chính ngân hàng và bất động sản.Vận 8 Hạ Nguyên khởi đầu từ năm 2004 cho đến năm 2023. Bát Bạch Thổ Tinh – tượng trưng cho quyền lực, tiền tài, đất đai, bởi vậy nên xã hội loài người trong giai đoạn 20 năm này sẽ bị chi phối bởi quyền bạc và kim tiền. Trong suốt thời gian này, người người chạy đua làm kinh tế, ngay cả chính trị cũng hướng đến việc phát triển kinh tế đặt lên hàng đầu. Ở những đoạn cao trào, sẽ có rất nhiều người giàu lên nhanh chóng khi Bát Tự có dụng thần Tài Tinh thuộc Thổ, Kim, lại gặp đúng những năm Thổ Kim sinh vượng. Có điều xu hướng này đang trong giai đoạn thoái trào, khi chỉ còn 1 năm nữa thì vận 8 sẽ qua đi.Năm 2023 là năm chuyển giao giữa vận 8 và 9 bởi thế mà một loạt những sự thanh lọc xã hội được diễn ra. Năm Quý Mão 2023 là năm cuối cùng trong Hạ Nguyên của Vận 8 Tứ Lục nhập trung cung quản khí - Văn khúc chủ vận. Tứ lục Mộc là con gái trưởng. Sinh vượng , văn chương có tiếng , đỗ đạt cao , con gái xinh đẹp , có chồng giầu sang. Khắc sát , bệnh điên , tự tử , phụ nữ dâm đãng , đàn ông tửu sắc phá gia chi tử , phiêu bạt tứ xứ.
Tứ lục nhập trung cung năm nay 2023 là năm cuối cùng của vận 8 là năm cuối khí chuyển vận - ngũ hành các phương thái quá, các phương khí hung thì cực hung, phương cát thêm cát. Năm nay sẽ là một năm đầy biến động, và cực kỳ nhiều khó khăn, thử thách đối với loài người ở mọi vị trí và ngành nghề. Nhiều nhân tố mới thích hợp với vận hội mới sẽ sinh ra và phát triển như vũ bão. Nhiều nhân tố không còn thích hợp sẽ dần mất đi. Các khủng long trong ngành bất động sản sẽ bị tiêu diệt.
Từ năm 2024 – 2043 chúng ta bước vào vận 9 hạ nguyên do sao Cửu Tử làm chủ quản. Đây là sao nửa hung nửa cát nhưng do nó đang chuẩn bị tiến vào đắc vị nên sẽ mang lại may mắn. Sao Cửu Tử chủ về quý nhân, nghiệp quan, thi cử, vui vẻ, tình yêu và tính hỏa. Những ngành nghề liên quan đến các lĩnh vực này sẽ trăm hoa đua nở trong hơn hơn 2 thập niên tới.
Năm 2023 là năm Quý Mão.

Thiên Can Quý. Đia chi Mão.
                     Lục hợp tại : TUẤT.
                     Tam hợp : HỢI – MÃO - MÙI.
                     Tương hóa tại : MẬU.
                     Tương hình Đinh, Kỷ.
                     Tứ hành xung Tý, Ngọ, Mão Dậu.
                     Hại tại : THÌN.
                     Xung tại : ĐINH.
                     Lục xung : DẬU.
                     Lộc tại : TÝ .
                     Mã tại : TỊ.
                     Quý nhân tại : TỊ- MÃO.
Năm Quý Mão 2023 có 3 vị quan là Trịnh Vương Hành khiển (quan văn), Thạch Tinh hành binh chi thần (quan võ), Liễu Tào phán quan (quan ghi chép).
Năm Mão: Trịnh Vương Hành khiển, Thạch Tinh hành binh chi thần, Liễu Tào phán quan.
Tiết Lập xuân 2023 bắt đầu vào ngày Dương lịch 04/02/2023 (Âm lịch: 14/01/2023 vào lúc 09:42:00 ), tức ngày Quý Tỵ, tháng Giáp Dần, năm Quý Mão.
Tính theo lịch Âm, năm 2023 là năm Quý Mão, bắt đầu vào ngày Dương lịch 04/02/2023 (Âm lịch: 14/01/2023 vào lúc 09:42:00 ), tức ngày Quý Tỵ, tháng Giáp Dần, năm Quý Mão đến hết ngày 4/2/2024  tức là 25/12/Quý Mão - Ngày Mậu Tuất, Tháng Ất Sửu, Năm Quý Mão  . Như vậy, những người sinh vào năm 2023 từ Tiết Lập xuân 2023 bắt đầu vào ngày Dương lịch 04/02/2023 (Âm lịch: 14/01/2023 vào lúc 09:42:00 ), tức ngày Quý Tỵ, tháng Giáp Dần, năm Quý Mão.
 là tuổi Quý Mão hay cầm tinh con Mèo trong 12 con giáp.
Xét theo Thiên can : Sinh năm Quý Mão 2023 tương hợp với Mậu, tương hình với Đinh và Kỷ
Xét theo Địa chi : Người sinh năm 2023 tam hợp với Hợi – Mão – Mùi và tứ hành xung với Tý – Ngọ – Mão – Dậu. 

II/Cửu cung phi tinh năm 2023
1/Tây Nam – Nhất Bạch (hành Thủy) – sao tốt chủ về nhân duyên, tài phú.
Nhất bạch : Cát tinh chủ về đỗ đạt, lợi thi cử thành danh, phát tài lộc bất ngờ, ra ngoài gặp quý nhãn, nhiều cơ hội thăng tiến, hôn nhân thuận lợi, gia đạo nhiều mừng vui, lợi quan văn, phụ nữ nắm quyền. phòng bệnh tiêu hóa. Nhất bạch đến phương Khôn chủ về nữ nhân nắm quyền . Gia nhân dễ bị bệnh đường tiêu hóa .
Năm nay là Cung Tinh tương khắc (Thổ-Thủy).Phù Thiên không vong tại cung Khôn.
Bồ cứu: Treo tiền Mại hoa chiêu tài.Tiền đồng điếu phòng Tam Sát.
2/ Đông  – Nhị Hắc (hành Thổ) – sao kém chủ về bệnh tật, đau ốm. Nhị hắc : Chủ bệnh tật, tai ách, bệnh đường ruột, đau chân tay bệnh máu huyết, vì bạn bè mà liên lụy phả tài, quan phi vô cớ, tiểu nhân hại ngầm, ra ngoài bị tai nạn xe cộ, kiện cáo thị phi. Gia đạo bất an, vợ đoạt quyền làm loạn gia đình, dễ sẩy thai. Nhị hắc tới phương Chấn , chủ kiện tụng , tai họa , bệnh đường ruột , đau chân.
Năm nay Cung Tinh tương khắc (Mộc-Thổ).Thái Tuế nằm tại cung Mão. Hướng sát tại 2 cung Giáp - Ất. Phù Thiên không vong nằm tại cung Ất.
Bồ cứu: Đặt 5 đồng mai hoa, hoặc tượng Tam Đa.
3/ Đông Nam – Tam Bích (hành Mộc) – sao kém chủ về sự tranh chấp, thị phi, hao tốn. Tam bích:  Chủ về khẩu thiệt thị phi đấu đá, tranh đoạt, dễ gặp kiện tụng quan lại, không nên can thiệp việc người mà bị liên lụy tù đày trộm cấp, phá tài gia đạo không yên. Bệnh điên loạn hen suyền, chân tàn tật, cô đơn , cô độc. Tam bích tới phương Tốn , vận khí tráo trở , lúc tốt , lúc xấu.
Năm nay Tinh Cung tương hòa, tương vượng (Mộc-Mộc).
Bổ cứu : Treo đèn , trải thảm.
4/ Trung cung – Tứ Lục (hành Mộc) – cát tinh chủ về học hành, trí thức, học vấn. Tứ lục : Suy khí, vận khí tráo trở, lúc tốt lúc xấu, dễ tai nạn vô cớ. phỏng vì tửu sắc phả tài, bị tiểu nhân hại, bệnh thận, ngoài da, phong thấp, đau thắt lưng, sảy thai, nữ nắm quyền, nam phiêu bạt, thích xuất gia làm ni . Tứ lục đến Trung cung , bệnh phong thấp , ngoài da.
Năm nay Tinh Cung tương khắc, (Mộc-Thổ).
Bồ cứu: Trải thảm xám, đặt 5 đồng mai hoa, tháp văn xương.
5/ Tây Bắc – Ngũ Hoàng Đại Sát (hành Thổ) – sao kém, đại hung tinh. Ngũ hoàng : Suy tử, là Đại sát tinh nên yên tĩnh, động thì hung họa, xẩy việc bất ngờ, ốm đau, hao tài, tổn thất nhân đinh, phạm pháp, tù tội, sinh tai nạn, si ngốc, dâm loạn, bệnh máu huyết, ngộ độc, bệnh da . Ngũ hoàng đến cung Càn , bệnh ở đầu , đi xa phần nhiều gặp trở ngại , thân thể nhiều bệnh tật.
Kỵ: Động, màu đỏ hoặc đen. Năm nay Tinh Cung tương sinh (Thổ-Kim).
Bố cứu: Đặt hồ lô đồng, 5 đồng mai hoa phủ thảm xám.
6/ Tây – Lục Bạch (hành Kim) – sao trung chủ sự thăng tiến về tài vận, quan lộc. Lục bạch : Phục ngâm, khi suy tử , lại phạm Thái Tuế, Tam sát nên rất hung, tài vật hư hao, tổn hại gia trưởng, trộm cướp, kiện tụng, họa quan trường, dễ gặp tai nạn xe cộ đi lại ngoài ý muốn, khắc vợ, sinh quả phụ, tai nạn hoặc bệnh ở đầu . Sao Lục bạch đến phương Đoài , dễ bị thương bằng các vật kim loại.
Năm nay Cung Tinh tương hòa, tương vượng (Kim-Kim).Năm nay Tam sát nằm tại chính Tây gồm 3 cung Thân – Dậu – Tuất. Tam Sát chính là 3 vị hung thần ngự tại dương trạch trong truyền thuyết, đặc biệt quan trọng trong phong thủy, bao gồm: Thanh Dương, Ô Kê và Thanh Ngưu.
Sách Vĩnh Cát Thông Thư có giải thích: “Tam Sát, cũng là Sát trong Thái Tuế. Mỗi năm sẽ chiếm Tam phương là Tuyệt – Thai - Dưỡng, Tuyệt là Kiếp Sát, Thai là Tai Sát, Dưỡng là Tuế Sát”.
Như vậy, nói cách khác thì Tam Sát ở đây chính là tên gọi chung của Kiếp Sát, Tai Sát và Tuế Sát.
Vị trí mà Tam Sát Thần ngự chính là Tam Sát vị, là vị trí hung sát hình thành thế cục đối xung với Tam Hợp vượng vị, cũng chính là phương vị gây phá tài bại vận, dễ gặp phải tai họa, tốt nhất nên tránh.Tuế Phá nằm tại cung Dậu. Tọa Sát nằm tại 2 cung Canh – Tân.
Bồ cứu: Đặt Mai hoa tiền, treo phù Thái tuế, thờ Thái tuổ để hóa giải.
7/ Đông Bắc  – Thất Xích (hành Kim) – sao kém chủ về sự hao tán tài sản, công danh. Thắt xích : Hung tinh suy tử, tặc tỉnh, chủ về đấu đá, tranh đoạt, thị phi khẩu thiệt, tai nạn, phá gia bại sản, tha phương hoặc chết vi tù tội, hỏa tại, trộm cắp. kiện tụng, bị thương vì kim loại gia đạo bắt an, đi lại ngoài ý. Ham mê tửu sắc, tiểu nhân hại . Sao Thất xích đến cung Cấn , phát tài nhưng khó giữ.
Năm nay Cung Tinh tương sinh (Thổ-Kim).
Bồ cứu: Đặt cầu thủy tinh.
8/ Nam  – Bát Bạch (hành Thổ) – sao tốt chủ về sự thăng tiến về tài lộc, quan chức. Bát bạch : Đại cát tỉnh, chủ phát tài, thêm đình, lợi hôn nhân, hỷ khíi đầy nhà, sự nghiệp vững, có cơ hội lên chức, tăng lượng mọi việc đều tốt, dễ phát về điền sản, đất cát. Sao Bát bạch đến cung Ly , nhiều tin vui.
Năm nay Cung Tinh tương sinh (Hỏa-Thổ).
Bồ cứu: Đặt bể cả, nuôi 8 con để thúc đẩy tài vận.
9/ Bắc – Cửu Tử (hành Hỏa) – sao tốt về chủ nhân duyên, tử tức. Cửu tử : Là sao sinh khi, chủ về cát khánh, đại lợi, hỷ khi đầy nhà, tốt cho hôn nhân cưới gả, thêm đinh, có danh tiếng, vinh hiển đột ngột phát tài, dễ tăng lương, quý nhân trợ giúp. Sự nghiệp vững. Sao Cửu tử đến cung Khảm , thuận lợi , vui mừng . Thủy hỏa Ký tế,
 Năm nay Cung Tinh tương khắc.
Bồ cứu: Đặt cây xanh, hoặc treo đèn lồng. Ký Lân thôi tài tiến lộc.

III/GHI CHÚ :
1/KỊ KHAI SƠN:
·        ÂM PHỦ TT : Tại Mão , Khôn.
·        BÀNG ÂM PHỦ : Tại Ất – Mùi – Khôn – Canh.
·        LỤC HẠI ; Tại Thìn.
·        TỬ PHÙ : Tại Ngọ.
·        CỬU THOÁI : Tại Ngọ.
2/ KỊ LẬP HƯỚNG :
·        LA HẦU : Tại cung Ất.
·        BỆNH PHÙ : tại cung Dần.
 BẢNG THẦN SÁT CHO NĂM QUÝ MÃO - 2023.






IV/MỘT SỐ ĐỊNH  NGHĨA.
1/ THÁI TUẾ NĂM QUÝ MÃO.
Thái Tuế năm Quý Mão nằm tại cung Mão - Chấn ( Chính Đông ).
Tránh mở cửa tại cung Mão . Nhà hướng Mão năm nay cũng gặp Thái Tuế rất xấu. Tránh động thổ tại cung Chấn ( Chính Đông ) – là Gõ đầu Thái Tuế. Những người tuổi Mão  năm nay đều gặp Thái Tuế .
Hạn sao Thái Tuế : Mỗi năm khi tương trùng cùng với sao Thái Tuế (sao Mộc) thì con giáp đó ắt có những khó khăn không thể tránh khỏi. Dựa vào mức độ tương trùng khác nhau thì mức độ trở ngại của các con giáp cũng khác nhau.  Người phạm Thái tuế tâm tính bất an, nhân sự bất hòa, cảm thấy bị áp lực lớn về công việc, môi trường làm việc không tốt, bị sự hạn chế của điều kiện bên ngoài, cảm thấy bị bức bách. Lại thêm năm phạm Thái Tuế dễ phát sinh nhiều biến đổi, dễ có sự di chuyển, ngoại xuất, kết hôn, sinh con, chia tay...
Thế nào gọi là phạm Thái tuế? Phạm thực ra là “xung”, “xung” được phân thành “niên xung” và “đối xung”. “Niên xung” là chỉ năm cầm tinh, như năm nay là năm Mão thì người tuổi Dậu gặp năm Mão  là xung; gọi là xung Thái tuế tức Tý Ngọ xung, Sửu Mùi xung, Dần Thân xung, Mão Dậu xung, Thìn Tuất xung, Tỵ Hợi xung;Những năm cầm tinh gặp “niên xung” hoặc “đối xung” thường phải lễ giải Thái tuế thì mọi sự mới thuận lợi được. Có thể chia ra làm các xung Thái Tuế như sau:
Trị Thái Tuế: Năm hạn Thái Tuế trùng với tuổi cầm tinh, đại diện cho vận trình năm đó có biến động, dễ buồn bực, dễ có bệnh tật...Năm nay Trị Thái Tuế đối với những người tuổi Mão . 
 Xung Thái Tuế: Năm hạn Thái Tuế xung tuổi cầm tinh, đại diện cho vận trình năm đó sẽ có sự xáo trộn, có thay đổi lớn, nhiều chuyện lặt vặt. Năm nay Xung Thái Tuế đối với những người tuổi Dậu . 
Hình Thái Tuế: Năm hạn Thái Tuế hình tuổi cầm tinh, đại diện cho năm đó thị phi khá nhiều, dễ có tai ương vô vọng như phá sản... Năm nay Hình Thái Tuế đối với những người tuổi Tý – Ngọ . 
Hại Thái Tuế: Năm hạn Thái Tuế hại tuổi cầm tinh, đại diện cho năm đó dễ có kẻ tiểu nhân quấy phá, nhưng chưa đến nỗi phải kị. Năm nay Hại Thái Tuế đối với những người tuổi Mão. 
Phá Thái Tuế: Năm hạn Thái Tuế phá tuổi cầm tinh, đại diện cho năm đó về công việc bị kẻ tiểu nhân ngáng trở gây mất tiền tài, phá sản... Năm nay Phá Thái Tuế đối với những người tuổi Dậu. 
CÁCH CÚNG THỜ THÁI TUẾ.
Những ai bị năm Tuổi goi là Trực Thái Tuế, năm Xung gọi là Xung Thái Tuế, bị Hình gọi là Hình Thái Tuế, đều cần thờ cúng. Có câu. "Gặp Thái Tuế không có Hỷ sự thì sẽ gấp Tai Hoa lớn. Thái Tuế đến thì không bị bệnh cũng phá tài.
Cách cúng và an phụng Thái Tuế tỉnh quân. Lấy 1 tờ bài vị Thái Tuế hoặc Copy Hình như đã cho rồi lấy que tre hay đũa mà dán hay kẹp lại, cắm vào hư hương mới để lên trên Bản thờ, hoặc để nơi cao ráo, sạch sẽ, đặt phù hướng ra cửa. Đến ngày rằm hoặc mùng một, sắm lẻ vật mà cúng bái. Nhà nào phạm hưởng có thể treo trước của cũng tốt.

2/ TUẾ PHÁ NĂM QUÝ MÃO : 
Đối diện với phương Thái Tuế gọi là Tuế Phá.
Tuế Phá là phương vị đối xung với Thái Tuế. Trong năm 2023, Thái Tuế năm Quý Mão nằm tại cung Chấn , vì vậy Tuế Phá sẽ rơi vào cung Đoài – Chính Tây, hướng đối đầu và thách thức Thái Tuế. Có thể ngồi đối diện Tuế Phá nhưng không nên ở lâu trong khu vực chịu ảnh hưởng của Tuế Phá, vì như vậy là đối đầu với Thái Tuế và điều này sẽ mang lại bất hạnh.Tuế Phá là phương vị xấu của năm, cần tránh tu sửa, động thổ hoặc gây ồn. Kích động Tuế Phá thường nhanh chóng mang tới cãi cọ, rủi ro và rắc rối về sức khỏe, nhất là với người già, người bệnh.
3/TAM SÁT : Theo Phong thủy, Tam Sát là một trong những tai họa lớn nhất của năm. Nguyên tắc cơ bản là không được động thổ hoặc quấy rầy phương vị của nó trong suốt cả năm. Tam Sát là tổ hợp của ba Sát: Tuế Sát, Kiếp Sát và Tai Sát. Tuế Sát gây trở ngại cho các mối quan hệ, ngăn cản bước tiến tới thành công; Kiếp Sát gây mất mát tiền của và Tai Sát gây rủi ro, tai nạn. Phạm Tam Sát có thể khiến cho thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ bị hủy hoại. Năm Quý Mão : Tam Sát tại phương Đoài - Chính Tây. Các con giáp bị ảnh hưởng Tam sát mạnh nhất là các tuổi : Hợi, Mẹo, Mùi.
Câu quyết đã nói :
Dần, Ngọ, Tuất: Sát Bắc.
Thân, Tý, Thìn: Sát Nam.
Hợi, Mẹo, Mùi: Sát Tây.
Tỵ, Dậu, Sửu: Sát Đông.
* Dần, Ngọ, Tuất hợp Hỏa cục, hỏa vượng ở phương Nam, phương Bắc (Hợi, Tý, Sửu) và sự xung của nó là tam sát. (Hợi là kiếp sát, Tý là tai sát, Sửu là tuế sát, Tuế sát cũng gọi là mộ khố sát).
* Thân – Tý - Thìn hợp Thủy cục, thủy vượng ở phương Bắc, phương Nam (Tỵ,Ngọ,Mùi) và sự xung của nó là tam sát. (Tỵ là kiếp sát, Ngọ là tai sát, Mùi là tuế sát).
* Hợi – Mão - Mùi hợp Mộc cục, mộc vượng ở phương Đông, phương Tây (Thân,Dậu,Tuất) và sự xung của nó là tam sát. (Thân là kiếp sát, Dậu là tai sát, Tuất là tuế sát).
* Tỵ - Dậu - Sửu hợp Kim cục, kim vượng ở phương Tây,phương Đông (Dần, Mão, Thìn) và sự xung của nó là tam sát. (Dần là kiếp sát, Mảo là tai sát, Thìn là tuế sát).
Lấy năm mà nói, như năm Hợi, Mẹo, Mùi , Tây phương đều nói là năm tam sát. Như vậy tam sát là tên gọi chung của kiếp sát, tai sát và tuế sát, mổi năm chiếm ba hướng tuyệt, thai và dưỡng là tam hợp của ngũ hành.
4. NGŨ HOÀNG : Sao Ngũ Hoàng. Gọi là sao Liêm trinh, Hỏa tinh .Ngũ Hoàng là đại sát tinh, vô cùng xấu trong các sao Phi Tinh, đặc biệt vào những năm khi nó bay vào nằm ở vùng Hỏa trên bản đồ phi tinh.
 Năm Quý Mão Ngũ Hoàng Thổ tinh bay tới cung Càn –Tây Bắc .
Theo bản đồ phi tinh năm 2023, Ngũ hoàng hung tinh tọa hướng Tây Bắc, Năm nay Tinh Cung tương sinh (Thổ-Kim) .Ảnh hưởng đó không chỉ về mặt tài vận, sự nghiệp mà cả về sức khỏe, tình cảm. Chính vì thế cần tìm cách hóa giải để giảm bớt hung sát của nó.
CẤM KỊ : Không “động” tại vị trí của Ngũ hoàng đại sát: Theo đó gia chủ không được tiến hành động thổ hay các hoạt động tu sửa nhà cửa ở phương chính Bắc. Trường hợp đã đặt giường ngủ hay bàn ghế trước đây đặt ở hướng chính Bắc thì nên thay đổi, di chuyển vị trí vào thời điểm trước Lập Xuân.
– Không tăng sức mạnh cho Ngũ hoàng: Điều này có nghĩa là tuyệt đối không được sơ ý bày các đồ vật có màu đỏ hay màu vàng ở hướng Tây Bắc vì theo ngũ hành chúng tượng trưng cho hành Thổ, hành Hỏa, sẽ càng khiến cho Ngũ hoàng mạnh hơn.
4/TAM TAI.
Tránh các năm Tam tai :
Các tuổi Thân Tý Thìn :Tam tai tại các năm :Dần Mão Thìn.
Các tuổi Dần Ngọ Tuất :Tam tai tại các năm :Thân Dậu Tuất.
Các tuổi Hợi Mão Mùi :Tam tai tại những năm :Tỵ Ngọ Mùi.
Các tuổi Tỵ Dậu sửu :Tam tai tại những năm :Hợi Tý Sửu.
Thông thường, tam tai không tính theo tuổi cố định, theo năm sinh mà được tính theo con giáp. Chính vì vậy, 3 năm tam tai sẽ chia thành hạn năm đầu nhẹ nhất, năm giữa nặng nhất và năm cuối là năm để phục hồi.
Cụ thể:
Hỏa tai: Đây là năm đầu của hạn tam tai, tránh khởi sự làm việc lớn như xây nhà, cưới hỏi, đầu tư làm ăn lớn… vì rất dễ thua lỗ, thất thoát tiền bạc.
Thủy tai: Là năm thứ 2 của hạn tam tai, khi công việc đang dang dở đột ngột bị dừng lại thì thời gian sau rất khó để tiếp tục hoàn thành.
Phong tai: Đây là năm thứ 3 của vận hạn này, cũng là năm nhẹ nhất bởi tài lộc sẽ bắt đầu trở lại, vượng khí phục hồi giúp bạn có lại được nhiều may mắn.
Năm 2023 là năm Quý Mão theo cách tính trên thì các tuổi gặp hạn Tam Tai sẽ là Thân – Tý – Thìn. Tuổi Tý :Mậu Tý 1948, Canh Tý 1960, Nhâm Tý 1972, Giáp Tý 1984, Bính Tý 1996, Mậu Tý 2008… Tuổi Thìn :Nhâm Thìn 1952, Giáp Thìn 1964, Bính Thìn 1976, Mậu Thìn 1988, Canh Thìn 2000…
Theo dân gian, mỗi năm hạn tam tai sẽ tương ứng với 3 vị thần khác nhau, cũng như tương ứng vào 1 ngày nhất định hàng tháng, theo 1 hướng cố định. Do đó, trước khi cúng tam tai, bạn cần phải xác định chính xác các vị Thần, hướng cúng và thời gian cúng để hoá giải kiếp nạn. Ứng với các tuổi tam tai 2023 Thân, Tý, Thìn thì sẽ có các vị Thần, ngày và hướng cúng lễ tương ứng như sau:
Năm Dần – ông Thiên Linh: cúng vào ngày rằm, lạy hướng Đông Bắc
Năm Mão – ông Thiên Hình: cúng vào ngày 14 âm, lạy hướng Đông
Năm Thìn – ông Thiên Kiếp: cúng ngày 13 âm, lạy về hướng Đông Nam.
Do đó, ngày và hướng cúng Tam Tai năm 2023 Quý Mão sẽ là: Ngày 14 âm lịch hàng tháng, hướng cúng Đông Bắc (lưu ý khi cúng vái lạy về hướng Đông mà khấn). Đặc biệt, cúng lúc chiều tối (18h – 19h), trước sân (hay ngã ba đường thì tốt hơn).
Bài vị theo mẫu năm Quý Mão (có thể nhờ thầy viết được in trên bìa giấy đỏ, chữ màu đen). Bài vị đươc dán trên 1 chiếc que cấm giữa bát hoặc ly gạo, để mặt có chữ đối diện với người cúng và đặt ở giữa hoặc phía trong cùng của bàn lễ.


V.LỊCH TIẾT KHÍ NĂM QUÝ MÃO – 2023.
2023  Dương lịch                                        Âm lịch
Tiểu hàn      2023/01/05 22:05:00     2022/12/14 22:05:00
Đại hàn       2023/01/20 15:29:00     2022/12/29 15:29:00
Lập xuân     2023/02/04 09:42:00     2023/01/14 09:42:00
Vũ Thủy     2023/02/19 05:34:00     2023/01/29 05:34:00
Kinh trập     2023/03/06 03:36:00     2023/02/15 03:36:00
Xuân phân  2023/03/21 04:24:00     2023/02/30 04:24:00
Thanh minh          2023/04/05 08:13:00     2023/02/15 08:13:00
Cốc vũ        2023/04/20 15:13:00     2023/03/01 15:13:00
Lập hạ         2023/05/06 01:18:00     2023/03/17 01:18:00
Tiểu mãn     2023/05/21 14:09:00     2023/04/03 14:09:00
Mang chủng          2023/06/06 05:18:00     2023/04/19 05:18:00
Hạ chí         2023/06/21 21:58:00     2023/05/04 21:58:00
Tiểu thử      2023/07/07 15:30:00     2023/05/20 15:30:00
Đại thử        2023/07/23 08:50:00     2023/06/06 08:50:00
Lập thu       2023/08/08 01:23:00     2023/06/22 01:23:00
Xử thử        2023/08/23 16:01:00     2023/07/08 16:01:00
Bạch lộ       2023/09/08 04:26:00     2023/07/24 04:26:00
Thu phân    2023/09/23 13:50:00     2023/08/09 13:50:00
Hàn lộ         2023/10/08 20:15:00     2023/08/24 20:15:00
Sương giáng          2023/10/23 23:21:00     2023/09/10 23:21:00
Lập đông     2023/11/07 23:35:00     2023/09/25 23:35:00
Tiểu tuyết    2023/11/22 21:02:00     2023/10/10 21:02:00
Đại tuyết     2023/12/07 16:33:00     2023/10/25 16:33:00
Đông chí     2023/12/22 10:27:00     2023/11/10 10:27:00

VI.Ngày tốt nhất khai trương năm 2023 –QUÝ MÃO.
1/Mồng 3 tết (3-1-2023)
Ngày Dương Lịch: 24-1-2023.
Ngày Âm Lịch: 3-1-2023.
Ngày nhâm ngọ tháng giáp dần năm quý mão.
Ngày Kim Dương: xuất hành tốt, có quý nhân phù trợ, tài lộc thông suốt, thưa kiện có nhiều lý phải.
Giờ Hoàng Đạo: Tý (23-1), Sửu (1-3), Mão (5-7), Ngọ (11-13), Thân (15-17), Dậu (17-19).

2/Thứ Tư, Ngày 25/1/2023
Âm lịch: 4/1/2023.
Ngày: Quý Mùi, Tháng: Giáp Dần, Năm: Quý Mão, Tiết: Đại hàn
Là ngày: Ngọc Đường Hoàng Đạo, Trực: Phá
Hướng xuất hành: Hướng tài thần: Tây (Tốt), Hỷ thần: Đông Nam (Tốt), Hạc thần: Tây Bắc (Xấu)
Giờ Hoàng Đạo: Dần (3h-5h), Mão (5h-7h), Tỵ (9h-11h), Thân (15h-17h), Tuất (19h-21h), Hợi (21h-23h)
Tuổi bị xung khắc với ngày: Ất Sửu, Tân Sửu, Đinh Hợi, Đinh Tỵ.

3/Thứ Sáu, Ngày 27/1/2023
Âm lịch: 6/1/2023.
Ngày: Ất Dậu, Tháng: Giáp Dần, Năm: Quý Mão, Tiết: Đại hàn
Là ngày: Nguyên Vũ Hắc Đạo, Trực: Thành
Hướng xuất hành: Hướng tài thần: Đông Nam (Tốt), Hỷ thần: Tây Bắc (Tốt), Hạc thần: Tây Bắc (Xấu)
Giờ Hoàng Đạo: Tý (23h-1h), Dần (3h-5h), Mão (5h-7h), Ngọ (11h-13h), Mùi (13h-15h), Dậu (17h-19h)
Tuổi bị xung khắc với ngày: Kỷ Mão , Đinh Mão, Tân Mùi, Tân Sửu.

4/Thứ Tư, Ngày 1/2/2023
Âm lịch: 11/1/2023
Ngày: Canh Dần, Tháng: Giáp Dần, Năm: Quý Mão, Tiết: Đại hàn
Là ngày: Thiên Hình Hắc Đạo, Trực: Trừ
Hướng xuất hành: Hướng tài thần: Tây Nam (Tốt), Hỷ thần: Tây Bắc (Tốt), Hạc thần: Bắc (Xấu)
Giờ Hoàng Đạo: Tý (23h-1h), Sửu (1h-3h), Thìn (7h-9h), Tỵ (9h-11h), Mùi (13h-15h), Tuất (19h-21h)
Tuổi bị xung khắc với ngày: Nhâm Thân, Mậu Thân, Giáp Tý, Giáp Ngọ.

Như vậy ngày tốt nhất khai trương mở cửa hàng kinh doanh buôn bán tháng 1 năm 2023 gồm các ngày:
1/Mồng 3 tết (3-1-2023)
Ngày Dương Lịch: 24-1-2023.
Ngày Âm Lịch: 3-1-2023.
2/Thứ Tư, Ngày 25/1/2023
Âm lịch: 4/1/2023.
3/Thứ Sáu, Ngày 27/1/2023
Âm lịch: 6/1/2023.
4/Thứ Tư, Ngày 1/2/2023
Âm lịch: 11/1/2023

VII.Chọn ngày xuất hành, hướng xuất hành đầu xuân Quý Mão 2023.


Vào chủ nhật ngày 22/1, tức là mùng 1 Tết Nguyên Đán: Xuất hành theo hướng Hỉ Thần: Tây Bắc – Tài Thần: Đông là rất tốt. Quý Thần : Đông Bắc - Tây Nam.
Quan niệm xưa cho rằng, ngày mùng 1 Tết chính là thời điểm trời đất giao hòa, là ngày đầu tiên của năm mới nên được coi là đạt cát.
Vì thế, hầu hết các gia đình đều xem ngày giờ và hướng xuất hành tốt, phù hợp để cầu mong may mắn, cát lành đến với mình và gia đình.
Hướng xuất hành thường có 2 hướng chính là Tài Thần (để cầu tài lộc) và Hỷ Thần (để cầu may mắn, hỷ khí). Ngày Đường Phong: Rất tốt, xuất hành thuận. Cầu tài được như ý muốn. Gặp quý nhân phù trợ.
Giờ hoàng đạo - cát lợi: Thìn Tị Thân Dậu Hợi Dần
 Dần ( 3-5 h ) ; Thìn (07h-09h); Tỵ (9h-11h); Thân (15h-17h); Dậu (17h-19h); Hợi (21h-23h)
( Phần này dienbatn đã chỉnh lại theo Lịch dụng sự của Lái đò ).
Xông đất .
Thông thường vị khách này đã được chọn tuổi hợp với chủ nhà như sau:
1- Chủ nhà tuổi Tý : Thì chọn người tuổi Thân, Thìn (Tam hợp), Tuổi Sửu (Nhị hợp).
2- Chủ nhà tuổi Sửu : Thì chọn tuổi Tỵ, Dậu, Tý.
3- Chủ nhà tuổi Dần : Thì chọn tuổi Ngọ, Tuất, Hợi.
4- Chủ nhà tuổi Mẹo : Thì chọn tuổi Mùi, Hợi, Tuất.
5- Chủ nhà tuổi Thìn : Thì chọn tuổi Tý, Thân, Dậu.
6- Chủ nhà tuổi Tỵ : Thì chọn tuổi Sửu, Dậu, Thân.
7- Chủ nhà tuổi Ngọ : Thì chọn tuổi Dần, Tuất, Mùi.
8- Chủ nhà tuổi Mùi : Thì chọn tuổi Mẹo, Hợi, Ngọ.
9- Chủ nhà tuổi Thân : Thì chọn tuổi Tý, Thìn, Tỵ.
10- Chủ nhà tuổi Dậu : Thì chọn tuổi Sửu, Tỵ, Thìn.
11- Chủ nhà tuổi Tuất : Thì chọn tuổi Dần, Ngọ, Mẹo.
12- Chủ nhà tuổi Hợi : Thì chọn tuổi Mẹo, Mùi, Dần.
(dienbatn - Tổng hợp từ cuốn " LỊCH DỤNG SỰ -2023" của Lai Đò và một số tài liệu trên internet.)

Xem chi tiết…

THỐNG KÊ TRUY CẬP

LỊCH ÂM DƯƠNG

NHẮN TIN NHANH

Tên

Email *

Thông báo *