3. KHẢO SÁT PHONG THỦY KHU MỘ CỦA ĐẠI TƯỚNG VÕ NGUYÊN GIÁP.
Trong phần này , chúng ta dựa trên những kiến thức Phong thủy mà dienbatn đã viết tới bài 38 của loạt bài PHONG THỦY LUẬN để khảo sát. ( Tiếp theo ).
2/ KHẢO SÁT THEO HUYỀN KHÔNG.
1.Nhìn trên bản đồ vệ tinh, nếu lấy khu vực địa Huyệt làm trung tâm ta có nhận xét rằng :
1/ Các hướng Đông Bắc, Bắc, Tây Bắc, Tây là hướng của những đỉnh núi cao , không thể làm hướng đặt mộ.
2/ Hướng Đông năm nay gặp Tam sát . ( Năm Tỵ, Dậu, Sửu (hay tháng 4, 8, 12 ta) sát ở 3 phương Dần, Mão, Thìn tức phương Ðông. ).
Tam sát là 3 sao có sát khí là Tuế-sát, Kiếp-sát và Tai-sát. Tam-sát có 3 loại là Niên Tam-sát, Nguyệt Tam-sát và Nhật Tam-sát hay nói cách khác là Tam-sát của năm, tháng và ngày.
Các nơi có Tam-sát đều kỵ động làm tăng năng lực sát. Vì vậy mà cấm động thổ, tu sửa... nhứt là khi Tam-sát ở cung Tọa vì khi đó khí mạnh của hướng xung chiếu thẳng làm phạm xung sát nên tai họa đến liền.
Như vậy hướng Đông năm nay cũng không sử dụng được.
3/ Hướng Đông Nam năm nay gặp Thái Tuế.
Thái tuế: còn gọi là sao Tuế-thần hay Thái-âm. Vị trí của sao Thái-tuế thay đổi mổi năm âm lịch. Ðịa chi của mổi năm định vị trí của Thái-tuế như năm Tý thì Thái-tuế đóng ở sơn Tý tức là ở cung Bắc, năm Thìn thì Thái-tuế đóng ở sơn Thìn tức là ở cung Ðông-nam.
Sao Thái-tuế đóng nơi nào làm tăng dương khí ở nơi đó lên cực mạnh, không phân biệt cát hung. Ðiều này tạo ra các ảnh hưỡng sau đây:
1. Vì là nơi dương khí cực mạnh nên cung này nên là ở phương tọa chứ không nên ở phương hướng.
2. Trong phạm vi khí trường đang mạnh thì các hoạt động mạnh như động thổ (đào đất),máy móc vận chuyễn mạnh, ống phun khói lớn của nhà máy ... làm cho dòng khí lưu chuyễn mạnh thêm. Vì vậy mà phương vị Thái-tuế thường nên tĩnh, không nên động (vấn đề nên tĩnh hay động theo sách vở này có lẻ còn phải xét lại vì khi Thái-tuế ở nơi vượng thì càng động thì lẻ ra phải càng vượng trừ phi khí quá mạnh tạo ra ảnh hưỡng xấu).
3. Niên canh xung Thái-tuế: là Thái-tuế xung khắc với năm sinh của chủ nhà. Thí dụ người sinh năm Dần thì niên canh Thái-tuế của người đó là Dần. Dần lại tương xung với Thân nên gặp năm Thân, tức là năm “niên canh xung Thái-tuế” thì người này phải tránh hành động tại 2 cung Dần, Thân để tránh khỏi bị trắc trở.
4. Không nên mở cửa theo hướng của năm sinh để tránh không xung phạm Thái-tuế.
Thí dụ người tuổi Sửu không mở cửa theo hướng Sửu.
5. Thái-tuế ở nơi nào thì nơi xấu lại xấu hơn, nơi tốt lại tốt hơn. Như nhà là vượng sơn vượng hướng thì khi Thái tuế đến phương vượng thì vượng càng thêm vượng.
Có 2 loại Thái-tuế là Thái-tuế địa bàn và Thái-tuế phi tinh:
1. Thái-tuế địa bàn là Thái-tuế tính dựa theo các sơn về địa chi trong địa bàn. Tùy theo địa chi của mổi năm mà suy ra cung (phương vị) Thái-tuế phi tinh của năm đó như năm Tý thì Thái-tuế ở phương vị của sơn Tý trên địa bàn. Như vậy, Thái-tuế địa bàn xoay theo vòng tròn xung quanh Trung-cung.
2. Thái-tuế phi tinh là Thái-tuế đi theo sao Nhất-bạch về năm (Niên) tức là khi định vị trí cửu tinh theo năm (niên bàn) thì sao Thái-tuế phi tinh ở cùng một cung với sao Nhất-bạch. Như vậy, Thái-tuế phi tinh đổi vị trí dựa theo bộ vị Lường-Thiên-Xích.
4/ Hướng Tây bắc năm nay gặp Tuế Phá.
B. Tuế phá: cung đối với Thái-tuế địa bàn là cung của Tuế-phá. Phương Thái-tuế tới là phương vị có khí dương cực mạnh, ngược lại phương vị có Tuế-phá đến là nơi có khí âm cực mạnh. Ðây là 2 cung âm dương đối lập, tương khắc, tương xung. Như vậy khi các cung này ở trong vị trí tốt thì rất tốt mà trái lại thì rất xấu.
Các ngày Tuế-phá cũng được tính theo như thí dụ sau đây: Năm Tý, Thái-tuế địa bàn ở phương Tý thì Tuế-phá ở phương ngược lại là phương Ngọ nên các ngày Ngọ như Giáp Ngọ, Bính Ngọ... đều là ngày Tuế-phá có khí âm cực mạnh. Do đó khi phạm vào thì dể gặp tai họa nhứt là người tuổi Tý.
Như vậy chỉ còn lại hướng Nam là có thể đặt hướng mộ tốt cho năm nay.
Từ đây chở đi ta chỉ chú trọng vào phân tích hướng theo phương Nam.
5/ Hướng Tây nam : Có thể sử dụng trong hướng Tọa Sửu - Hướng Mùi.
Sau đây là Châu Bảo tuyến trong các vận:
1. Vận 1: không có châu bảo tuyến.
2. Vận 2: có 6 Châu bảo tuyến là:
a. Tọa Tốn hướng Càn. Hướng nhà ở 312 đến 318 độ.
b. Tọa Càn hướng Tốn. Hướng nhà ở 132 đến 138 độ.
c. Tọa Tỵ hướng Hợi. Hướng nhà ở 327 đến 333 độ.
d. Tọa Hợi hướng Tỵ. Hướng nhà ở 147 đến 153 độ.
e. Tọa Mùi hướng Sửu. Hướng nhà ở 27 đến 33 độ.
f. Tọa Sửu hướng Mùi. Hướng nhà ở 207 đến 213 độ.
3. Vận 3: có 6 Châu bảo tuyến là:
a. Tọa Mảo hướng Dậu. Hướng nhà ở 237 đến 243 độ.
b. Tọa Dậu hướng Mảo. Hướng nhà ở 87 đến 93 độ.
c. Tọa Ất hướng Tân. Hướng nhà ở 282 đến 288 độ.
d. Tọa Tân hướng Ất. Hướng nhà ở 102 đến 108 độ.
e. Tọa Thìn hướng Tuất. Hướng nhà ở 297 đến 303 độ.
f. Tọa Tuất hướng Thìn. Hướng nhà ở 117 đến 123 độ.
4. Vận 4: có 6 Châu bảo tuyến là:
a. Tọa Giáp hướng Canh. Hướng nhà ở 252 đến 258 độ.
b. Tọa Canh hướng Giáp. Hướng nhà ở 72 đến 78 độ.
c. Tọa Khôn hướng Cấn. Hướng nhà ở 42 đến 48 độ.
d. Tọa Cấn hướng Khôn. Hướng nhà ở 222 đến 228 độ.
e. Tọa Thân hướng Dần. Hướng nhà ở 57 đến 63 độ.
f. Tọa Dần hướng Thân. Hướng nhà ở 237 đến 243 độ.
5. Vận 5: có 12 Châu bảo tuyến là:
a. Tọa Mảo hướng Dậu. Hướng nhà ở 237 đến 243 độ.
b. Tọa Dậu hướng Mảo. Hướng nhà ở 87 đến 93 độ.
c. Tọa Ất hướng Tân. Hướng nhà ở 282 đến 288 độ.
d. Tọa Tân hướng Ất. Hướng nhà ở 102 đến 108 độ.
e. Tọa Thìn hướng Tuất. Hướng nhà ở 297 đến 303 độ.
f. Tọa Tuất hướng Thìn. Hướng nhà ở 117 đến 123 độ.
g. Tọa Ngọ hướng Tý. Hướng nhà ở 357 đến 3 độ.
h. Tọa Tý hướng Ngọ. Hướng nhà ở 177 đến 183 độ.
i. Tọa Ðinh hướng Quý. Hướng nhà ở 12 đến 18 độ.
j. Tọa Quý hướng Ðinh. Hướng nhà ở 192 đến 198 độ.
k. Tọa Mùi hướng Sửu. Hướng nhà ở 27 đến 33 độ.
l. Tọa Sửu hướng Mùi. Hướng nhà ở 207 đến 213 độ.
6. Vận 6: có 6 Châu bảo tuyến là:
a. Tọa Giáp hướng Canh. Hướng nhà ở 252 đến 258 độ.
b. Tọa Canh hướng Giáp. Hướng nhà ở 72 đến 78 độ.
c. Tọa Khôn hướng Cấn. Hướng nhà ở 42 đến 48 độ.
d. Tọa Cấn hướng Khôn. Hướng nhà ở 222 đến 228 độ.
e. Tọa Thân hướng Dần. Hướng nhà ở 57 đến 63 độ.
f. Tọa Dần hướng Thân. Hướng nhà ở 237 đến 243 độ.
7. Vận 7: có 6 Châu bảo tuyến là:
a. Tọa Mảo hướng Dậu. Hướng nhà ở 237 đến 243 độ.
b. Tọa Dậu hướng Mảo. Hướng nhà ở 87 đến 93 độ.
c. Tọa Ất hướng Tân. Hướng nhà ở 282 đến 288 độ.
d. Tọa Tân hướng Ất. Hướng nhà ở 102 đến 108 độ.
e. Tọa Thìn hướng Tuất. Hướng nhà ở 297 đến 303 độ.
f. Tọa Tuất hướng Thìn. Hướng nhà ở 117 đến 123 độ.
8. Vận 8: có 6 Châu bảo tuyến là:
a. Tọa Tốn hướng Càn. Hướng nhà ở 312 đến 318 độ.
b. Tọa Càn hướng Tốn. Hướng nhà ở 132 đến 138 độ.
c. Tọa Tỵ hướng Hợi. Hướng nhà ở 327 đến 333 độ.
d. Tọa Hợi hướng Tỵ. Hướng nhà ở 147 đến 153 độ.
e. Tọa Mùi hướng Sửu. Hướng nhà ở 27 đến 33 độ.
f. Tọa Sửu hướng Mùi. Hướng nhà ở 207 đến 213 độ.
9. Vận 9: không có Châu bảo tuyến.
2/ KHẢO SÁT HƯỚNG KHÔN - TÂY NAM :
Hướng Tọa Sửu - Hướng Mùi. Ta đặt La kinh tại tâm cuộc đất đặt mộ . Lưu ý : Hướng Khôn sao phúc đức nằm tại sơn Hợi.
Trong sơn Tọa Sửu - Hướng Mùi có Huyệt khí bảo châu Tân Sửu - Đinh Mùi . Vòng phúc đức có sao : Tố tụng - Cô quả nên không sử dụng Huyệt khí Bảo châu này.
3 . KHẢO SÁT HƯƠNG NAM ( CUNG LY ) TRONG NĂM QUÝ TỴ - 2013.
A/ HƯỚNG LY - NAM - có các sơn:
a. Bính: nằm trong giới hạn từ 157.5 đến 172.4 độ.
b. Ngọ: nằm trong giới hạn từ 172.5 đến 187.4 độ.
c. Ðinh: nằm trong giới hạn từ 187.5 đến 202.4 độ.
Ta đặt La kinh tại tâm cuộc đất đặt mộ . Lưu ý : Hướng Nam: sao Phước-đức được bày bố ở sơn Thân.
Để ý những cung đỏ của Huyệt Khí Bảo châu trong 60 Long nhập thủ trên La Kinh trong hướng Ly chỉ có các Huyệt khí :
Bính Tý - Nhâm Ngọ : Vòng Phúc đức có Tự ải - Xương dâm.
Canh Tý - Bính Ngọ : Vòng Phúc đức có Vượng trang - Thân hôn.
Đinh Sửu - Quý Mùi : Vòng Phúc đức có Hưng phước - Hoan lạc .
Huyệt khí Bính Tý - Nhâm Ngọ : Vòng Phúc đức có Tự ải - Xương dâm nên ta loại bỏ không sử dụng.
Nhìn trên địa hình sau khi bỏ hình của La kinh như sau :
Nhìn trên hình ta thấy nếu lấy Huyệt khí Bảo châu Canh Tý - Bính Ngọ, Đinh Sửu - Quý Mùi
thì sẽ có Đảo yến ở trước mặt. Nếu khu mộ ở độ cao 110 m thì Đảo yến sẽ trở thành Án cho khu mộ.
Cũng cần lưu ý : Tọa Bắc - Hướng Nam ( Tọa Khảm - Hướng Ly ) kị năm tháng ngày giờ Dần - Ngọ - Tuất ( Tam hợp Hỏa khắc Thủy tọa của Bắc ).
A/ HUYỆT KHÍ : Canh Tý - Bính Ngọ - Là phân kim của Tọa Tý - Hương Ngọ.
Thiên nguyên Long : Sơn Tý hướng Ngọ .
• Địa vận : 80 năm .
• Vận 5 vượng Sơn , vượng hướng .
• Các vận 3, 7 toàn cục hợp Thập .
• Các vận 1,3,6,8 cung Ly đả kiếp .
• Các vận 5,7,9 Thành môn không dùng .
• Các vận 1,4 các cung Khôn , Tốn cát .
• Vận 2, 8 Tốn cát .
• Vận 3, 6 Khôn cát .
XÉT CỬU CUNG PHI TINH VẬN 8 HẠ NGUYÊN – TỪ 2004 – 2023.
Vận 8 : Phối tinh : Tứ đáo Sơn, Tam đáo hướng. Sơn tinh Tứ nhập trung cung bay thuận, hướng tinh Tam nhập trung cung bay ngược. Vận này phạm hạ thủy – Chủ hao tài. Quẻ hướng ngang hòa cát. Quẻ Sơn khắc xuất hung.
Hướng.
3 4 8 8 1 6
7 3 5
2 5 4 3 6 1
6 8 1
7 9 9 7 5 2
2 4 9
Sơn.
B / HUYỆT KHÍ : Đinh Sửu - Quý Mùi - là phân kim của Tọa Quý - Hướng Đinh.
Nhân nguyên Long : Sơn Quý hướng Đinh :
• Địa vận : 80 năm .
• Vận 5 vượng Sơn vượng hướng .
• Vận 3, 7 toàn cục hợp thập .
• Vận 1.3,6,8 cung Ly đả kiếp .
• Vận 5,7,9 Thành môn không dùng .
• Vẫn 1,4 Tỵ Thân cát
• Vận 3, 6 thận cát .
Phối tinh vận 8 : Tứ đáo Sơn – Tam đáo Hướng . Sơn tinh Tứ nhập trung cung bay thuận . Hướng tinh Tam nhập trung cung bay nghịch . Phạm Hạ thủy .Quẻ Hướng ngang hòa , cát . Quẻ Sơn khắc xuất , Hung .
ĐỒ HÌNH CƯỦ TINH VẬN 8 NHƯ SAU :
HƯỚNG
3 4 8 8 1 6
7 3 5
2 5 4 3 6 1
6 8 1
7 9 9 7 5 2
2 4 9
SƠN
Như vậy cả hai Huyệt khí Bảo châu Canh Tý - Bính Ngọ, Đinh Sửu - Quý Mùi trong vận 8 đều phạm hạ thủy và có cung Ly đã kiếp.
THƯỚNG SƠN - HẠ THỦY.
Thướng là sự lên cao không đúng chỗ.
* Thướng Sơn là Hướng tinh của Vận lại đến vị trí của Sơn ngụ.
* Hạ thủy là Sơn tinh của Vận lại đến vị trí của Hướng ngụ.
Sách Thanh nang kinh có viết : " Sơn thượng long thần bất hạ thủy. Hạ lý long thần bất thướng Sơn. "
Vì vậy :
* Thướng Sơn là suy Hướng.
* Hạ thủy là suy Sơn.Nếu trạch vận rơi vào cả thướng Sơn lẫn Hạ thủy là cực hung số 1 của trạch vận.
Thượng sơn hạ thuỷ: thích hợp nhất với địa hình bằng phẳng. Đằng sau địa hình tương đối thấp, xa hơn một chút có suối, sông, dòng nước, hoặc có hồ nước, thác nước tụ họp. Mặt trước địa hình tương đối cao, núi cao có hình thế đẹp. Dương trạch lấy mặt nhà cao tầng là bố cục thích hợp. Từ bố cục này, mặc dù phía tứước cao phía sau thấp, phía tứước có phía sau không nhưng lại được coi là bố cục phù hợp. Nhưng cũng cần phải rõ ràng, không nên hiểu sai cho rằng chỉ cần dựa vào phía sau toạ có thuỷ, phía trước có sơn là có thể sử dụng được. Nếu mà như vậy thì lại không có nơi nào là không có đất. Thuỷ ở phía sau của toạ phải tào thành hình cong giống như hình dáng của cái tổ hoặc cái kìm ( Hình dáng là nửa hình tròn hoặc là hình chữ U). Đỉnh núi, gò đồi, kiến trúc của các toà nhà cần phải có một khoảng cách nhất định ( để không còn có cảm giác bị bức bách). Hình dáng của chúng phải đẹp, cân đối (nhìn thuận mắt), bao bọc lấy bản thân chúng ta, đó mới là mảnh đất có khí mạch, nếu sử dụng mảnh đất này sẽ có được phúc lộc dài lâu. Nếu thuỷ ở phía sau toạ nghiêng, và hướng tới mạch, đây là mảnh đất không tốt, rất dễ bị tuyệt tự, vì thế mà không nên sử dụng mảnh đất này.
Cung Ly đả kiếp .
Điều kiện để có Cung Ly đả kiếp là : Có song tinh ra hướng nhà , ba cung đó liên thông : LY- CHẤN - CÀN , tạo thành một trục tam giác liên hoàn khí giữa các khí ( 1-4-7, 2-5-8 ; 3-6-9 ). Ly cung đả kiếp có thể chống lại Phản, Phục ngâm, biến suy tinh của Sơn và Hướng thành Vượng tinh.
Trong 24 Sơn, Hướng, 216 cục ( Nếu bao gồm cả quẻ thay thế có 432 cục ) , phàm là cục Hạ thủy mà song tinh đáo hướng , đều có thể dùng phép " Đả kiếp " . Còn cục " Thượng Sơn - Hà Thủy " của 2 cung Khôn - Cấn đều có Tam ban xảo quái.
LY CUNG ĐẢ KIẾP CÁC VẬN.
* Sơn Tý - Hướng Ngọ vận 1 : 1-4-7.
Vận 3 : 3-6-9.
Vận 6 : 3-6-9.
Vận 8 : 2-5-8.
* Sơn Dậu - Hướng Mão : Vận 2 : 2-5-8.
Vận 9 : 3-6-9.
* Sơn Thìn - Hướng Tuất : Vận 1 : 1-4-7.
Vận 4 : 1-4-7.
* Sơn Canh - Hướng Giáp : Vận 1 : 1-4-7.
Vận 8 : 2-5-8.
* Sơn Nhâm - Hướng Bính . Vận 2 : 2-5-8.
Vận 4 : 1-4-7.
Vận 7 : 1-4-7.
Vận 9 : 3-6-9.
* Sơn Tân - Hướng Ất : Vận 2 : 2-5-8.
Vận 9 : 3-6-9.
* Sơn Quý hướng Đinh . Vận 1 : 1-4-7.
vận 3 : 3-6-9.
Vận 6 : 3-6-9.
Vận 8 : 2-5-8.
* Sơn Tốn - Hướng Càn. Vận 6 : 3-6-9.
Vận 9 : 3-6-9.
* Sơn Tỵ - Hướng Hợi , Vận 6 : 3-6-9.
Vận 9 : 3-6-9.
Xin xem tiếp bài 5- dienbatn .
Chú Hùng viết tiếp đi ạ
Trả lờiXóaChú Hùng viết tiếp đi ạ
Trả lờiXóaChú Hùng viết tiếp đi ạ
Trả lờiXóasư phụ tính toán kỷ quá ,vậy là chỗ này dùng ko được rồi vậy chắc phải dùng biện pháp kỷ thuật của phong thủy xử lý rồi ...chứ dể vậy tội cho ĐẠI TƯỚNG và con cháu cả cuộc đời vì dân tộc .CẦU XIN MƯỜI PHƯƠNG CHƯ PHẬT PHÙ HỘ CHO ĐAỊ TƯỚNG VÀ GIA ĐÌNH ...NAM MÔ ADI ĐÀ PHẬT
Trả lờiXóaEm sang thăm anh!
Trả lờiXóaBlog của anh dạo này phát triển mạnh thật! Đông khách truy cập quá!
Chúc anh luôn mạnh khỏe và an lành!
Cảm ơn Cường. Chúc em và gia quyến luôn an lạc. Thân ái. dienbatn.
Xóa