THẦN THÁNH TRUNG HOA .NHƯỢC THỦY DỊCH . BÀI 7 .

4/03/2015 |
THẦN THÁNH TRUNG HOA
Bản dịch của Nhược Thủy - dienbatn giới thiệu.

LỜI NÓI ĐẦU : Đây là bản dịch rất công phu của Nhược Thủy trong trang Hoangthantai . Nay không còn thấy trang này hoạt động nữa. dienbatn chép lại vào đây để làm tư liệu . Mong bác Nhược Thủy cảm thông.
 THẦN THÁNH TRUNG HOA TẬP  I
Lời giới thiệu:- Nhận thấy từ trước đến nay, người Việt Nam chúng ta theo phong tục tập quán của người Trung Hoa, nên đã tin tưởng và thờ phụng rất nhiều vị Thánh, Thần giống như người Trung Hoa. Tài liệu giải thích về các Ngài thì quá ít và không có cơ sở khảo cứu , chỉ theo truyền khẩu nhiều hơn. Nay tôi xin cố gắng dịch những tài liệu nầy từ một Website có uy  tín và khảo cứu cẩn thận, xin kính tặng tất cả huynh đệ trong 4R-HTT. Nếu có chỗ nào sai sót, xin quí cao nhân hoan hỉ chỉ bảo cho (kèm theo nguyên tác  để quí vị dễ đối chiếu).
Xin thành thật cảm ơn quí huynh đệ.
Nhược Thủy
( Mùa Hạ năm Mậu Tí-2008).
30. TIÊN  THIÊN  TÔN  THẦN -TỨ  NGỰ .

先天尊神 - 四御

四 御 的 由 來 : 四 御 指 的 是 道 教 三 清 尊 神 下 的 主 宰 天 地 萬 物 的 四 位 尊 神 , 即 : 玉 皇 大 帝 、 中 天 紫 微 北 極 大 帝 、 勾 陳 上 宮 天 皇 大 帝 和 后 土 皇 地 祇 。 玉 皇 大 帝 是 萬 神 之 主 。 中 天 紫 微 北 極 大 帝 , 是 紫 微 垣 中 的 大 帝 座 星 君 , 居 於 中 天 , 萬 星 之 宗 主 。 勾 陳 上 宮 天 皇 大 帝 , 是 北 極 帝 座 之 左 四 座 星 組 成 的 勾 陳 , 位 同 北 極 , 為 天 轉 之 樞 紐 。 后 土 皇 地 祇 , 是 天 地 中 央 之 像 , 唐 代 以 前 作 男 像 , 唐 武 則 天 時 出 現 女 像 。 宋 真 宗 潘 皇 后 在 嵩 山 建 殿 , 供 奉 后 土 玄 天 大 聖 后 像 , 宋 徽 宗 政 和 七 年 ( 1 1 1 7 年 ) 上 地 祇 徽 號 : 承 天 效 法 厚 德 光 大 后 土 皇 地 祗 。 其 後 , 后 土 皆 作 女 像 。 宋 代 以 後 , 由 於 玉 皇 大 帝 在 道 教 神 系 中 的 地 位 和 職 能 有 所 加 強 , 因 此 , 道 書 中 多 有 將 玉 皇 大 帝 排 列 在 「 四 御 」 之 外 的 說 法 , 將 「 四 御 」 解 釋 為 北 南 西 東 四 極 之 天 帝 , 即 : 北 極 紫 微 大 帝 、 南 極 長 生 大 帝 、 太 極 天 皇 大 帝 和 東 極 青 華 大 帝 。 當 今 中 國 道 教 已 經 恢 復 了 宋 代 以 前 的 對 「 四 御 」 的 說 法 。 

Tiên Thiên Tôn Thần  - Tứ Ngự

I.- ĐỊNH NGHĨA TỨ NGỰ:-
Tứ Ngự là chỉ cho bốn vị tôn thần làm chủ tể trời đất và muôn vật thuộc Tam Thanh Tôn Thần theo quan niệm của Đạo giáo. Gồm có:- Ngọc Hoàng Đại Đế, Trung Thiên Tử Vi Bắc Cực Đại Đế, Câu Trần Thượng Cung Thiên Hoàng Đại Đế và Hậu Thổ Hoàng Địa Kì .
NGỌC HOÀNG ĐẠI ĐẾ là  vị đứng đầu của  muôn  Thần. Trung Thiên Tử Vi Bắc Cực Đại Đế là vị Tinh Quân cư ngụ ở Trung Thiên của Tử Vi Viên (vườn Tử Vi) , là tông chủ của các sao. Câu Trần Thượng Cung Thiên Hoàng Đại Đế thì địa vị ngang với Bắc Cực, vị trí Câu Trần là do bốn quần thể sao nằm bên trái của Bắc Cực tổ hợp thành, chủ về  trung tâm chuyển động của trời. Hậu Thổ Hoàng Địa Kì là hình tượng  trung ương của trời đất. Từ trước cho đến đời nhà Đường thì tượng Hậu Thổ là nam. Đời Võ Tắc Thiên đổi thành tượng nữ. Đời Tống Chân Tông thì Phan Hoàng Hậu xây dựng điện thờ ở Tung Sơn, cúng cho tượng Huyền Thiên Đại  Thánh Hậu . Niên hiệu Chính Hòa thứ bảy (năm 1117) đời Tống Chân Tông phong tặng Hậu Thổ là :- “Thừa  Thiên  Hiệu  Pháp  Hậu  Đức  Quang  Đại  Hậu  Thổ  Hoàng   Địa  Kì”. Từ đó về sau, thành tượng nữ đến nay.
Từ đời Tống về sau, do vì sự lớn mạnh của Đạo Giáo, địa vị của NGỌC HOÀNG ĐẠI ĐẾ được tôn sùng nhiều hơn, trở thành độc tôn.  Cho nên, trong sách Đạo gia giải thích Tứ Ngự là thiên đế của bốn cực đông tây nam bắc , tức là :- Bắc Cực Tử Vi Đại Đế, Nam Cực Trường Sinh Đại Đế  , Thái Cực Thiên Hoàng Đại Đế  và 
Đông  Cực  Thanh  Hoa  Đại  Đế  .  
Nhưng ngày nay Đạo giáo của Trung Quốc đã khôi phục lại quan điểm về Tứ Ngự của chủ trương trước đời Tống (là phần nói ở đầu).

職 能 : 玉 皇 大 帝 是 總 執 天 道 之 大 神 , 位 居 三 清 之 下 , 眾 神 之 上 。 中 天 紫 微 北 極 大 帝 協 助 玉 皇 大 帝 職 掌 天 經 地 緯 、 日 月 星 辰 和 四 時 氣 候 , 道 書 稱 其 「 萬 星 之 宗 主 , 三 界 之 亞 君 , 次 於 昊 天 , 上 應 元 氣 」 。 勾 陳 上 宮 天 皇 大 帝 , 協 助 玉 皇 大 帝 職 掌 南 北 極 與 天 地 人 三 才 , 統 御 諸 星 並 主 持 人 間 兵 革 之 事 。 后 土 皇 地 祇 職 掌 陰 陽 生 育 、 萬 物 之 美 、 大 地 山 河 之 秀 。 至 於 宋 代 以 後 以 四 極 大 帝 作 為 四 御 的 , 四 極 大 帝 也 各 有 職 能 , 即 : 北 極 紫 微 大 帝 總 御 萬 星 , 南 極 長 生 大 帝 總 御 萬 靈 、 主 管 萬 靈 之 壽 夭 , 太 極 天 皇 大 帝 總 御 萬 神 , 東 極 青 華 大 帝 總 御 萬 類 , 主 管 救 度 眾 生 。

II.- CHỨC NĂNG :-
NGỌC HOÀNG ĐẠI ĐẾ là vị thần lớn nhất cai quản hết thiên đạo, ở chót của Tam Thanh mà đứng đầu các Thần. Trung Thiên Tử Vi Bắc Cực Đại Đế giúp đỡ cho NGỌC HOÀNG ĐẠI ĐẾ về kinh tuyến của trời và vĩ tuyến của đất, mặt trời mặt trăng các sao, khí hậu của bốn mùa. Sách Đạo gia nói :- “Trung Thiên Tử Vi Bắc Cực Đại Đế tông chủ của các sao , là vị vua thứ hai của tam giới, vua kế của Hạo Thiên, là sự ứng hiện cao cả của Nguyên Khí”. Câu Trần Thượng Cung Thiên Hoàng Đại Đế giúp đỡ cho NGỌC HOÀNG ĐẠI ĐẾ  về cai quản Nam Bắc Cực, tam tài thiên địa nhân, thống ngự các sao và chủ trì về việc chiến tranh của nhân gian. Hậu Thổ Hoàng Địa Kì cai quản âm dương, việc sanh sanh hóa hóa của các loài, tạo ra nét đẹp của muôn vật, vẻ tú lệ của đất đai sông núi. Đời Tống thì lấy Tứ Cực Đại Đế  làm Tứ Ngự. Chức năng của Tứ Cực Đại Đế  là:- Bắc Cực Tử Vi Đại Đế  cai quản các  sao, Nam Cực Trường Sinh Đại Đế  cai quản về tuổi thọ của vạn linh, Thái Cực Thiên Hoàng Đại Đế  cai quản các thần, Đông Cực Thanh Hoa Đại Đế  chủ về cứu độ chúng sinh muôn loài.

奉 祀 : 道 教 宮 觀 中 多 有 在 三 清 殿 以 外 , 另 設 有 四 御 殿 , 供 奉 四 御 尊 神 。 在 大 型 齋 醮 儀 禮 活 動 中 , 除 了 供 奉 三 清 外 , 也 別 設 有 四 御 之 神 位 。 道 書 稱 「 各 居 一 列 , 各 全 其 尊 」 。 四 御 各 尊 神 也 分 別 有 其 神 誕 之 日 , 玉 皇 大 帝 為 正 月 初 九 日 , 紫 微 北 極 大 帝 為 十 月 二 十 七 日 , 勾 陳 上 宮 天 皇 大 帝 為 二 月 初 二 日 , 后 土 皇 地 祇 為 三 月 十 八 日 。 道 教 信 徒 多 有 在 四 御 尊 神 神 誕 之 日 分 別 赴 道 觀 燒 香 奉 祀 的 。 
參 考 文 獻:
《 雲 笈 七 籤 》、 
《 三 教 源 流 搜 神 大 全 》 
圖 片 來 源 :
寺 觀 壁 畫 ( 一 0 六)
執 筆 人 : 陳 耀 庭
勾陳上宮天皇大帝
紫微北極大帝
寺觀壁畫
紫微大帝職掌大自然

III.- VIỆC THỜ CÚNG:-

Trong các cung quán của Đạo Giáo, đa số thường thiết kế Điện Tứ Ngự nằm bên ngoài Điện Tam Thanh để thờ cúng Tứ Ngự Tôn Thần. Trong các hoạt động về tế lễ của những kỳ “đại đàn”, ngoài việc cúng Tam Thanh còn cúng tế Tứ Ngự rất trọng thể. Sách Đạo gia nói :- “Các cư nhất liệt, các toàn kỳ tôn” (nhiều vị gom một chỗ, mỗi mỗi  đều tôn kính).
Tứ Ngự có ngày vía riêng:-
-NGỌC HOÀNG ĐẠI ĐẾ  là ngày mùng chín tháng giêng.
-Tử Vi Bắc Cực Đại Đế  là ngày hai mươi bảy tháng mười.
-Câu Trần Thượng Cung Thiên Hoàng Đại Đế  là ngày mùng hai tháng hai.
-Hậu Thổ Hoàng Địa Kì là ngày  mười tám tháng ba.
Tín đồ Đạo giáo ghi nhớ rất rõ từng ngày vía của từng vị,  ngày đó tập trung đến các đạo quán để cùng các vị chức  sắc cúng tế rất đông.
*Tài liệu  tham  khảo  :
《 Vân  Cấp  Thất  Thiêm   》、 
《 Tam  Giáo  Nguyên  Lưu  Sưu  Thần  Đại  Toàn  》 
* Source  hình ảnh  từ  Tự Quán Bích Họa.
*Người viết :- Trần  Diệu  Đình
*Nhược Thủy dịch 

(từ  http://wdb.taoistic.org/).
TIÊN THIÊN TÔN THẦN -TAM  THANH
31.LINH BỬU THIÊN TÔN


先天尊神 - 三 清
靈寶天尊 
靈 寶 天 尊 的 由 來 : 靈 寶 天 尊 是 道 教 最 高 神 靈 「 三 清 」 尊 神 之 一 , 原 稱 上 清 高 聖 太 上 玉 晨 元 皇 大 道 君 。 齊 梁 高 道 陶 弘 景 編 定 的 《 真 靈 位 業 圖 》 列 其 在 第 二 神 階 之 中 位 , 僅 次 於 第 一 神 階 中 位 之 元 始 天 尊 。 唐 代 時 曾 稱 為 太 上 大 道 君 , 宋 代 起 才 稱 為 靈 寶 天 尊 或 靈 寶 君 。 據 《 雲 笈 七 籤 》 引 《 洞 真 大 洞 真 經 》 , 靈 寶 天 尊 係 「 玉 晨 之 精 氣 , 九 慶 之 紫 煙 , 玉 暉 煥 耀 , 金 映 流 真 , 結 化 含 秀 , 苞 凝 元 神 , 寄 胎 母 氏 , 育 形 為 人 」 。 《 靈 寶 略 記 》 則 稱 「 太 上 大 道 君 以 開 皇 元 年 託 胎 於 西 方 綠 那 玉 國 , 寄 孕 於 洪 氏 之 胞 , 凝 神 瓊 胎 之 府 三 千 七 百 年 , 降 誕 於 其 國 郁 察 山 浮 羅 之 嶽 丹 玄 之 阿 側 , 名 曰 器 度 , 字 上 開 元 。 及 其 長 , 乃 啟 悟 道 真 , 期 心 高 道 , 坐 於 枯 桑 之 下 , 精 思 百 日 而 元 始 天 尊 下 降 , 授 靈 寶 大 乘 之 法 十 部 妙 經 」 。
LINH BỬU THIÊN TÔN  là một trong Tam Thanh, nghĩa là một trong ba vị thần linh tối cao trong Đạo Giáo. ( LINH BẢO THIÊN TÔN  )
Xưng hô đầy đủ là :- “Thượng   Thanh  Cao  Thánh  Thái  Thượng   Ngọc  Thần  Nguyên  Hoàng   Đại  Đạo  Quân  ”.
*Trong quyển “Chân Linh Vị Nghiệp Đồ” của bậc đạo đức cao là Đào Hoằng Cảnh đời Tề - Lương, xếp Ngài vào vị trí “thứ hai” ở trung vị, kế vị thứ nhất là Nguyên Thủy Thiên Tôn.
-Đời nhà Đường  từng xưng Ngài  là “Thái Thượng Đại Đạo Quân”, đời Tống mới xưng là “ LINH BỬU THIÊN TÔN” hay “Linh Bửu Quân”.
-Căn cứ vào sách :- “Vân Cấp Thất Thiêm” dựa theo sách “Động Chân Đại Động Chân Kinh” cho rằng :- “ LINH BỬU THIÊN TÔN  là tinh khí của Ngọc Thần, là Tử Yên (khói tía) của  Cửu Khánh, ánh ngọc rực rỡ, sắc vàng tỏa sáng, kết hợp nhiều vẻ đẹp, ngưng tụ nguyên thần vào một boc, gởi tạm vào thai mẹ, nuôi nấng thành hình người” .
-Trong Linh Bửu Lược Ký thì nói :- “ Thái Thượng Đại Đạo Quân  đã thác thai nơi  nước Lục Na Ngọc ở Tây Phương nhằm vào năm Khai Hoàng thứ nhất. Ngài đã ký thai nơi bà Hồng Thị , ngưng thần nuôi thai ba ngàn bảy trăm năm, sanh ra nơi kề bên Đan Huyền của  núi Úc Sát  thuộc dãy núi Phù La, tên là Khí Độ, tự Thượng Khai Nguyên. Lớn lên đã ngộ được Đạo chân, ngồi ở dưới đám dâu khô thiến quán một trăm ngày, kế được Nguyên Thủy Thiên Tôn  giáng xuống chỉ dạy chân  pháp của  mười bộ diệu kinh”.
輔 司 高 仙 : 上 清 高 聖 太 上 玉 晨 大 道 君 , 自 元 始 天 尊 處 受 經 法 以 後 , 即 輔 佐 元 始 天 尊 , 居 三 十 六 天 之 第 二 高 位 上 清 境 , 在 三 十 四 天 之 上 , 治 蕊 珠 日 闕 , 管 七 映 紫 房 , 金 童 玉 女 各 三 十 萬 侍 衛 。 萬 神 入 拜 , 五 德 把 符 , 上 真 侍 晨 , 天 皇 抱 圖 。

NƠI  NGỰ  CỦA LINH BỬU THIÊN TÔN  :-
Đức Thượng   Thanh  Cao  Thánh  Thái  Thượng   Ngọc  Thần  Nguyên  Hoàng   Đại  Đạo  Quân kể từ sau khi được Đức Nguyên Thủy Thiên Tôn   dạy cho diệu pháp, trở thành vị phụ tá cho Ngài Nguyên Thủy; nghĩa là vị trí thứ hai của ba mươi sáu cung Trời Thượng Thanh Cảnh . Ngài Linh Bửu ở cung Trời thứ ba mươi bốn nơi Điện Trị Nhụy Châu Nhật, cai quản bảy phòng phát ra áng sáng tía, có ba trăm ngàn Kim Đồng Ngọc Nữ làm thị vệ. Nơi đây được muôn Thần đến triều bái . Ngài  ban  năm đức cho các Tinh Tú trở thành thượng chân, bảo vệ cõi Thiên Hoàng.

靈 寶 度 人 : 據 《 洞 玄 本 行 經 》 , 靈 寶 天 尊 以 靈 寶 之 法 , 隨 世 度 人 。 自 元 始 開 光 , 至 於 赤 明 元 年 , 經 九 千 九 百 億 萬 劫 , 度 人 有 如 塵 沙 之 眾 , 不 可 勝 量 。 凡 遇 有 緣 好 學 之 人 , 請 問 疑 難 , 靈 寶 天 尊 即 不 吝 教 誨 。 天 尊 有 三 十 六 變 、 七 十 二 化 , 人 欲 見 之 , 隨 感 而 應 , 千 萬 處 可 分 身 即 到 。 

*SỰ CỨU ĐỘ NGƯỜI CỦA LINH BỬU THIÊN TÔN  
Theo sách Động Huyền Bổn Hạnh Kinh, Ngài LINH BỬU THIÊN TÔN  có bí pháp gọi là “Linh Bửu”, để cứu độ thế nhân. Từ khi Ngài Nguyên Thủy khai sáng cho đến năm thứ nhất Xích Minh, trải qua chín trăm ức vạn (900.000.000.000) năm, đã cứu độ cho chúng sanh nhiều như số bụi trần, chẳng thể tính đếm.
Phàm những người hữu duyên mà hiếu học, có những nghi ngờ chưa rõ trong việc tu chân , cầu nguyện Ngài sẽ chỉ dạy không dấu diếm. LINH BỬU THIÊN TÔN  có ba mươi sáu phép biến, bảy mươi hai phép hóa, một khi có người cầu nguyện liền có cảm ứng, ngàn muôn nơi Ngài đều có thể phân thân đến cứu giúp ngay.

 奉 祀 : 道 教 宮 觀 裡 的 三 清 殿 中 , 靈 寶 天 尊 常 以 手 捧 如 意 之 像 居 元 始 天 尊 之 左 側 位 。 在 道 教 大 型 齋 醮 禮 儀 中 , 也 多 設 有 三 清 神 位 , 以 靈 寶 天 尊 居 元 始 天 尊 之 左 位 。 靈 寶 天 尊 之 神 誕 日 為 夏 至 日 , 約 在 農 曆 五 月 中 。 民 間 於 夏 至 日 之 供 奉 常 以 靈 寶 天 尊 為 主 神 。

*VIỆC  THỜ  CÚNG :- 
Trong cung quán của Đạo Giáo, thờ hình tượng Ngài LINH BỬU THIÊN TÔN là vị tay cầm ngọc như ý, ngồi ở bên trái Đức Nguyên Thủy Thiên Tôn trong Điện Tam Thanh. (bên phải là Ngài Thái Thượng Lão Quân)
Đạo Giáo cử hành lễ  vía Ngài LINH BỬU THIÊN TÔN  vào ngày Hạ Chí trong năm, vào khoảng tháng năm âm lịch, tín đồ đến cúng bái không ngớt.
太上靈寶天尊說延壽妙經

爾時,靈寶延壽天尊在南極天中金光山內寶林樹下,凝神念道,共十千徒眾,解說《延壽妙經》,論虛無大道。徧體光明,洞照天地三界十方,一時震響,復有諸天上聖、一切鬼王、天龍十部,尋光而至,上詣天尊。乞無生死,五體投地作禮神尊,依位而立。時有延命真人、廣福真人、金華真人、妙喜真人、紫蓋真人、黃籙童子、碧霄童子、青華童子、白惠童子,及以一切聖眾,皆獻寶花,百味香藥,手執日月靈幢、紫光神節、十絕靈旛、延命寶蓋,次第行道,燒香散花,齊唱延壽天尊,咸得度世。爾時神尊含笑巍巍,從大頂門放十道神光,普照法眾身心無有悟者。於是道場中有一童子名曰善達,前進作禮,上白天尊:見在座中皆是變化神仙,何得未悟。伏願尊顏,為臣解說。 
  天尊言曰:此之仙眾雖有神通,實無真道。童子曰:不審何名真道。 
  天尊言曰:不生不滅,名為真道。無去無來,亦名真道。於不生不滅、無去無來,亦昧真道。一切法相,皆為虛妄。世間男女,若欲延命長年,消灾集福,但自精心燒香行道,布施放生,建造功德,念經供養,兼請道士法師,講讀尊經、本命齋醮,即有注筭神王、記名神王、落死神王、上生神王,保護念經之人,錄其功德,奏上諸天,金帛豐足,永保安寧。於是諸天大聖、一切鬼王,稽首歸依,皆大歡喜。累劫學道,未聞此經,並是金口之言,於是鬼神發弘誓,願生生世世眼見真仙,耳聞正法,禮拜十齋,常行至道。天尊再留偈曰: 
  生前不慈孝,死後報何恩。悲啼在地獄,誰明勸善言。修善自歸善,作惡歸惡源。至心常供養,延壽遇神仙。寫經及造像,福祿自延年。 
  是時,座中一切真仙聞經,皆稱不可思議,再拜而退。
Phần phiên âm:-
 Thái Thượng  Linh Bửu  Thiên Tôn 
32.Thuyết Diên  Thọ Diệu Kinh 
Nhĩ thời , Linh Bửu  Diên  Thọ Thiên Tôn tại Nam Cực thiên trung  Kim Quang Sơn nội bửu  lâm thụ hạ , ngưng thần niệm đạo , cộng thập thiên đồ chúng , giải thuyết 《Diên  Thọ Diệu Kinh 》, luận hư vô đại đạo . Biến thể quang minh , động  chiếu thiên địa tam giới thập phương , nhất thời chấn hưởng , phục hữu Chư thiên thượng  thánh 、nhất thiết quỉ  vương 、Thiên long thập bộ , tầm quang nhi chí , thượng  nghệ Thiên Tôn . Khất vô sanh tử , ngũ thể đầu địa tác lễ Thần Tôn , y vị nhi lập . Thời hữu Diên  Mệnh Chân Nhân 、Quảng Phúc  Chân Nhân 、Kim Hoa Chân Nhân 、Diệu Hỉ  Chân Nhân 、Tử Cái Chân Nhân 、Hoàng  Lục Đồng Tử  、Bích Tiêu Đồng Tử  、Thanh Hoa Đồng Tử  、Bạch Huệ Đồng Tử  , cập dĩ nhất thiết thánh chúng , giai hiến bửu  hoa , bá vị hương dược , thủ chấp nhật nguyệt linh tràng 、tử quang thần tiết 、thập tuyệt linh phan 、diên  mệnh bửu  cái , thứ đệ hành đạo , thiêu hương tán hoa , tề xướng Diên  Thọ Thiên Tôn , hàm đắc độ thế . Nhĩ thời thần tôn hàm tiếu nguy nguy , tùng đại đỉnh  môn phóng thập đạo thần quang , phổ chiếu pháp chúng thân tâm vô hữu ngộ giả . Ư thị đạo tràng  trung  hữu nhất đồng tử danh viết Thiện Đạt , tiền tiến tác lễ , thượng  bạch Thiên Tôn :  “Kiến tại toạ trung  giai thị biến hoá thần tiên , hà đắc vị ngộ ?. Phục nguyện tôn nhan , vị thần giải thuyết” .  
  Thiên Tôn ngôn viết : “Thử chi tiên chúng tuy hữu thần thông , thực vô chân đạo” . Đồng tử viết : “Bất thẩm hà danh chân đạo ?” .  
  Thiên Tôn ngôn viết : “Bất sanh  bất diệt , danh vi  chân đạo . Vô khứ vô lai , diệc danh chân đạo . Ư bất sanh  bất diệt 、vô khứ vô lai , diệc muội chân đạo . Nhất thiết pháp tướng , giai vi  hư vọng . Thế gian nam nữ , nhược dục diên  mệnh trường  niên , tiêu tai tập phước , đản  tự tinh tâm thiêu hương hành đạo , bố thi phóng sanh  , kiến tạo công đức , niệm kinh cúng dường , kiêm thỉnh đạo sĩ pháp sư , giảng độc tôn kinh 、bổn mệnh trai tiêu  , tức Hữu Chú Toán Thần Vương 、Ký Danh Thần Vương 、Lạc  Tử Thần Vương 、Thượng  Sanh  Thần Vương , bửu  hộ niệm kinh chi nhân , lục kỳ công đức , tấu thượng  chư thiên , kim bạch phong túc , vĩnh bửu  an ninh . Ư thị chư thiên đại thánh 、nhất thiết quỉ vương , khể thủ qui  y , giai đại hoan hỉ  . Luỹ kiếp học đạo , vị văn thử kinh , tịnh thị kim khẩu chi ngôn , ư thị quỉ  thần phát hoằng thệ , nguyện sanh  sanh  thế thế nhãn kiến chân tiên , nhĩ văn chánh  pháp , lễ bái thập trai , thường hành chí đạo” . Thiên Tôn tái lưu kệ viết : 
  “Sanh  tiền bất từ hiếu , tử hậu báo hà ân . Bi đề tại địa ngục , thuỳ minh khuyến thiện ngôn . Tu thiện tự qui  thiện , tác ác  qui  ác  nguyên . Chí tâm thường cúng dường , diên  thọ ngộ thần tiên . Tả kinh cập tạo tượng , phước lộc tự diên  niên” .  
  Thị thời , toạ trung  nhất thiết chân tiên văn kinh , giai xưng  bất khả  tư nghị , tái bái nhi thoái  .  
*Nhược Thủy  dịch
(từ http://www.taoism.org.hk
 Tiên Thiên Tôn Thần—Tứ  Ngự  Thần

33. THỔ   HOÀNG - (HẬU   THỔ).


先天尊神-四 御 神- 土皇

土 皇 的 由 來 : 土 皇 是 道 教 的 地 神 。 中 國 古 代 就 有 地 神 , 即 后 土 , 職 掌 陰 陽 造 化 、 山 河 秀 麗 。 道 教 以 后 土 為 僅 次 於 三 清 的 四 御 神 之 一 , 神 號 為 承 天 效 法 厚 德 光 大 后 土 皇 地 祇 。 南 北 朝 時 期 , 道 教 的 宇 宙 創 世 理 論 有 很 大 發 展 , 對 於 神 仙 所 居 的 天 界 作 了 區 分 。 北 周 宇 文 邕 撰 《 無 上 秘 要 》 有 「 三 界 品 」 , 將 天 分 為 三 界 ( 欲 界 、 色 界 、 無 色 界 ) 二 十 八 天 , 以 及 無 色 界 之 上 的 四 梵 天 , 合 為 三 十 二 天 。 《 度 人 經 》 也 有 三 十 二 天 之 說 , 以 東 南 西 北 四 方 配 置 , 每 方 八 天 , 合 三 十 二 天 。 北 齊 嚴 東 注 稱 「 方 有 八 天 , 合 三 十 二 天 也 。 三 天 羅 其 上 」 。 唐 代 又 有 「 大 羅 天 彌 覆 三 清 之 上 」 , 合 為 三 十 六 天 。 三 十 六 天 , 各 有 天 帝 。 按 天 地 感 應 之 說 , 道 教 認 為 , 上 有 三 十 六 天 , 下 有 三 十 六 地 。 上 有 天 帝 , 下 有 土 皇 。 因 此 , 土 皇 是 各 方 土 地 的 主 管 神 靈 。 《 洞 玄 靈 寶 河 圖 仰 謝 三 十 六 土 皇 齋 儀 》 稱 , 「 依 洞 神 之 法 , 立 墠 設 位 象 三 十 六 天 , 燒 香 燃 燈 應 三 十 六 地 」 。
(Địa Mẫu 1)
Tiên Thiên Tôn Thần--Tứ  Ngự  Thần
Thổ  Hoàng
I.- XUẤT  XỨ CỦA  THỔ HOÀNG:-
Thổ Hoàng là vị Địa Thần của Đạo Giáo. Thời cổ đại Trung Quốc đã có địa thần gọi là HẬU  THỔ, có chức năng về quyền tạo ra muôn vật, làm nên vẻ đẹp của núi sông .
Trong Đạo Giáo Hậu Thổ là vị tôn thần thuộc về Tứ Ngự trong hệ Tam Thanh. Danh hiệu đầy đủ của Ngài là :-“ Thừa  Thiên  Hiệu  Pháp  Hậu  Đức  Quang  Đại  Hậu  Thổ  Hoàng Địa  Kì”. Vào thời Nam Bắc Triều, lý thuyết về “Sáng Thế” (tạo lập thế gian) phát triển rất phong phú, nhất là đối với việc phân định các “thiên giới” (cõi trời) nơi cư ngụ của các vị Thần Tiên rất rõ ràng.
-Đời Bắc Chu ông Vũ Văn Ung đã soạn  sách “Vô Thượng Bí Yếu” có phần “Tam Giới Phẩm” , chia thiện phận ra làm :- “dục giới, sắc giới và vô sắc giới”. Có  hai mươi tám Trời của dục và sắc giới, cộng với bốn Trời của vô sắc giới thành ra tổng cộng là ba mươi hai Trời.
-Trong “Độ Nhân Kinh” cũng nói là ba mươi hai Trời, nhưng bốn phương Đông, Tây, Nam, Bắc mỗi phương có tám Trời, cộng thành ba mươi hai.
-Đời Bắc Tề thì có Nghiêm Đông Chú nói:- “Mỗi phương có tám Trời, cộng là ba mươi hai. Lại có “Ba Thiên La” ở trên vậy”. Đời Đường thì có sách “Đại  La  Thiên  Di  Phúc  Tam  Thanh  Chi  Thượng  ” cho là có ba mươi sáu Trời. Mỗi Trời đều có vị Thiên Đế  (vua trời).
-Theo sự cảm ứng của Trời&Đất , Đạo Giáo  nhận rằng , trên thì có ba mươi sáu Trời, dưới thì có ba mươi sáu Đất. Trên thì có Thiên Đế, dưới thì có THỔ  HOÀNG vậy. Do đó, Thổ Hoàng là vị quản lý tất cả những Thổ Địa các nơi.
Trong sách “Động   Huyền  Linh  Bảo  Hà  Đồ  Ngưỡng   Tạ  Tam  Thập  Lục  Thổ  Hoàng Trai  Nghi  ”(nghi lễ cúng tạ 36 Thổ Hoàng) có nói :- “Theo pháp Động Thần, lập đàn phải có bài vị tượng trưng cho 36 Trời, đốt hương, đèn ứng với 36 Đất”.

區 分 和 名 稱 : 土 皇 分 為 九 壘 , 壘 各 有 名 。 每 壘 分 設 四 名 土 皇 , 共 三 十 六 名 土 皇 。 據 《 洞 玄 靈 寶 河 圖 仰 謝 三 十 六 土 皇 齋 儀 》 , 「 第 一 壘 色 潤 地 , 第 一 土 皇 君 姓 秦 諱 孝 景 椿 ; 第 二 土 皇 君 姓 黃 諱 昌 上 文 ; 第 三 土 皇 君 姓 青 諱 玄 文 基 ; 第 四 土 皇 君 姓 蜚 諱 忠 陣 皇 。 第 二 壘 剛 色 地 , 第 五 土 皇 君 姓 戍 諱 神 文 光 ; 第 六 土 皇 君 姓 郁 諱 黃 母 生 ; 第 七 土 皇 君 姓 玄 諱 乾 德 維 ; 第 八 土 皇 君 姓 長 諱 皇 明 。 第 三 壘 石 臘 色 澤 地 , 第 九 土 皇 君 姓 張 諱 維 神 ; 第 十 土 皇 君 姓 周 諱 伯 上 人 ; 第 十 一 土 皇 君 姓 朱 諱 明 車 子 ; 第 十 二 土 皇 君 姓 庚 諱 文 敬 士 。 第 四 壘 潤 澤 地 , 第 十 三 土 皇 君 姓 賈 諱 雲 子 高 ; 第 十 四 土 皇 君 姓 謝 諱 伯 無 元 ; 第 十 五 土 皇 君 姓 己 諱 文 泰 陣 ; 第 十 六 土 皇 君 姓 行 諱 機 正 方 。 第 五 壘 金 粟 澤 地 , 第 十 七 土 皇 君 姓 華 諱 延 期 明 ; 第 十 八 土 皇 君 姓 黃 諱 齡 我 容 ; 第 十 九 土 皇 君 姓 雲 諱 探 無 淵 ; 第 二 十 土 皇 君 姓 蔣 諱 通 八 光 。 第 六 壘 金 剛 鐵 澤 地 , 第 二 十 一 土 皇 君 姓 李 諱 上 少 君 ; 第 二 十 二 土 皇 君 姓 范 諱 來 力 安 ; 第 二 十 三 土 皇 君 姓 張 諱 李 季 元 ; 第 二 十 四 土 皇 君 姓 王 諱 駟 女 容 。 第 七 壘 水 制 澤 地 , 第 二 十 五 土 皇 君 姓 唐 諱 初 生 映 ; 第 二 十 六 土 皇 君 姓 吳 諱 正 法 圖 ; 第 二 十 七 土 皇 君 姓 漢 諱 高 文 徹 ; 第 二 十 八 土 皇 君 姓 京 諱 仲 龍 首 。 第 八 壘 大 風 澤 地 , 第 二 十 九 土 皇 君 姓 葛 諱 玄 升 光 ; 第 三 十 土 皇 君 姓 華 諱 茂 雲 長 ; 第 三 十 一 土 皇 君 姓 羊 諱 真 洞 玄 ; 第 三 十 二 土 皇 君 姓 周 諱 尚 敬 原 。 第 九 壘 洞 元 無 色 剛 維 地 , 第 三 十 三 土 皇 君 姓 極 諱 無 上 玄 ; 第 三 十 四 土 皇 君 姓 升 諱 靈 元 浩 ; 第 三 十 五 土 皇 君 姓 趙 諱 上 伯 玄 ; 第 三 十 六 土 皇 君 姓 農 諱 勒 無 伯 」 。 南 宋 蔣 叔 輿 編 《 無 上 黃 籙 大 齋 立 成 儀 》 在 列 舉 各 土 皇 名 號 時 , 在 各 名 號 前 加 有 「 后 土 」 兩 字 , 表 明 南 宋 道 教 視 「 土 皇 」 為 「 后 土 」 的 下 屬 神 靈 , 其 職 能 是 職 掌 陰 陽 , 化 育 大 地 , 消 釋 幽 暗 , 抬 引 神 明 。
II.- PHÂN LOẠI VÀ DANH XƯNG:-
Thổ Hoàng chia ra thành chín “LŨY”, mỗi “Lũy” có tên riêng. Một Lũy chia thành bốn  tên của Thổ Hoàng, cộng thành ba mươi sáu tên của Thổ Hoàng.
-Theo sách :- “Động   Huyền  Linh  Bảo  Hà  Đồ  Ngưỡng   Tạ  Tam  Thập  Lục  Thổ  Hoàng Trai  Nghi  ” có nói:-
1/-Lũy thứ nhất sắc đất ruộng tươi nhuận, vị Đệ nhất Thổ Hoàng họ Tần, tên húy là Hiếu Cảnh Xuân
-vị Đệ nhị Thổ Hoàng họ Hoàng tên húy là Xương Thượng Văn 
-vị Đệ tam Thổ Hoàng họ Thanh tên húy là  Huyền Văn Cơ
-vị Đệ tứ Thổ Hoàng họ Phỉ tên húy là Trung Trận Hoàng
2/- Lũy thứ hai đất khô cứng như gang, vị Đệ ngũ Thổ Hoàng họ Tuất tên húy  Thần Văn Quang
-vị Đệ lục Thổ Hoàng họ  Úc  tên húy  Hoàng Mẫu Sinh
-vị Đệ thất Thổ Hoàng họ  Huyền tên húy  Càn Đức Duy
-vị Đệ bát Thổ Hoàng họ Trưởng  tên húy Hoàng Minh
3/-Lũy thứ ba  đất sáp đá ong  , vị Đệ cửu Thổ Hoàng họ  Trương tên húy Duy Thần 
-vị Đệ thập Thổ Hoàng họ Chu  tên húy  Bá Thượng Nhân
-vị Đệ thập nhất Thổ Hoàng họ Chu  tên húy Minh Xa Tử
-vị Đệ thập nhị Thổ Hoàng họ  Canh  tên húy  Văn Kính Sĩ
4/- Lũy thứ tư đất  đầm lầy , vị Đệ thập tam Thổ Hoàng họ Giả  tên húy  Vân Tử Cao
-vị Đệ thập tứ Thổ Hoàng họ Tạ  tên húy  Bá Vô Nguyên
-vị Đệ thập ngũ Thổ Hoàng họ  Kỷ  tên húy  Văn Thái Trận
-vị Đệ thập lục Thổ Hoàng họ  Hành  tên húy Cơ Chính Phương
5/- Lũy thứ năm đất  đầm gạo vàng, vị Đệ thập thất Thổ Hoàng họ Hoa  tên húy  Diên Kỳ Minh
-vị Đệ thập bát Thổ Hoàng họ Hoàng  tên húy Linh Ngã Dung
-vị Đệ thập cửu Thổ Hoàng họ  Vân  tên húy  Thám Vô Uyên
-vị Đệ nhị thập  Thổ Hoàng họ  Tưởng  tên húy  Thông Bát Quan
6/- Lũy thứ sáu đất sắt kim cương,  vị Đệ nhị thập nhất  Thổ Hoàng họ Lý  tên húy  Thượng Thiếu Quân
-vị Đệ nhị thập nhị  Thổ Hoàng họ Phạm  tên húy  Lai Lực An
-vị Đệ nhị thập  tam Thổ Hoàng họ Trương   tên húy  Lí Quí Nguyên
-vị Đệ nhị thập  tứ  Thổ Hoàng họ Vương   tên húy  Tứ Nữ Dung
7/- Lũy thứ bảy là đất chứa nước ,vị Đệ nhị thập ngũ Thổ Hoàng họ Đường   tên húy  Sơ Sinh Ánh
-vị Đệ nhị thập lục  Thổ Hoàng họ  Ngô  tên húy Chính Pháp Đồ
-vị Đệ nhị thập thất  Thổ Hoàng họ  Hán  tên húy Cao văn Triệt
-vị Đệ nhị thập  bát Thổ Hoàng họ   Kinh tên húy Trọng Long Thủ
8/-Lũy thứ tám là đất đầm gió lớn ,vị Đệ nhị thập  cửu Thổ Hoàng họ  Cát  tên húy  Huyền Thăng Quan
-vị Đệ  tam  thập  Thổ Hoàng họ Hoa   tên húy Mậu Vân Trường
-vị Đệ  tam  thập nhất  Thổ Hoàng họ  Dương  tên húy Chân Động Huyền
-vị Đệ  tam  thập  nhị Thổ Hoàng họ  Chu  tên húy Thượng Kính Nguyên
9/- Lũy thứ chín là  hang động không có sắc mà cứng, vị Đệ  tam  thập  tam Thổ Hoàng họ  Cực  tên húy  Vô Thượng Huyền
-vị Đệ  tam  thập  tứ Thổ Hoàng họ Thăng   tên húy Linh Nguyên Hạo
-vị Đệ  tam  thập ngũ  Thổ Hoàng họ  Triệu  tên húy Thượng Bá Huyền
-vị Đệ  tam  thập lục  Thổ Hoàng họ  Nông  tên húy Lặc Vô Bá
*Đời Nam Tống có ông Tưởng Thúc Dư viết  “Vô  Thượng   Hoàng Lục  Đại  Trai  Lập  Thành  Nghi  ” thì khi nêu danh hiệu của ba mươi sáu vị Thổ Hoàng, có thêm hai chữ Hậu Thổ ở trước. Điều đó muốn nói rằng , Đạo Giáo  của Nam Tống lấy  Thổ Hoàng là  những thần linh thuộc hạ  của Hậu Thổ. Chức năng là cai quản âm dương, biến hóa và nuôi nấng đất, tiêu trừ sự tối tăm u ám và làm cho đất có tính “thần minh”.
奉 祀 : 道 教 較 大 的 宮 觀 中 , 在 四 御 殿 裡 供 奉 有 后 土 神 像 或 神 位 , 鮮 有 列 三 十 六 土 皇 神 像 或 神 位 的 。 但 在 大 型 齋 醮 儀 禮 中 , 多 供 奉 三 十 六 天 帝 和 三 十 六 土 皇 的 神 位 。 唐 代 以 來 , 隨 著 風 水 之 術 的 廣 泛 流 行 , 道 教 信 徒 在 動 土 、 上 樑 、 安 宅 、 鎮 宅 、 建 橋 、 鋪 路 時 , 常 要 舉 行 禮 謝 土 皇 的 齋 儀 , 以 祈 求 路 橋 暢 通 、 家 宅 平 安 、 降 福 消 災 。 
參 考 文 獻:
《 道 門 定 制 》 、 
《 無 上 黃 籙 大 齋 立 成 儀 》 、 
《 洞 玄 靈 寶 河 圖 仰 謝 三 十 六 土 皇 齋 儀 》 
 * 執 筆 人 : 陳 耀 庭
III.- VIỆC THỜ CÚNG:-
Trong các cung quán của Đạo Giáo  , ở Điện Tứ Ngự đều có tượng hoặc bài vị thờ Hậu Thổ. Có tất cả ba mươi sáu tượng hoặc thần vị của Thổ Hoàng. Trong các lễ đại đàn của Đạo Giáo  , cũng có tượng hoặc  thần vị của 36 Thiên Đế và 36 Thổ Hoàng nầy.
-Từ đời Đường đến nay, theo sự hướng dẫn của các nhà Phong Thủy, dân gian mỗi khi làm lễ động thổ, thượng lương, an trạch, trấn trạch, làm cầu, làm đường v.v…phải có “Lễ cúng tạ Thổ Hoàng” để cầu cho nhà cửa yên ổn, cầu đường thông suốt, xin Thổ Hoàng giáng phước tiêu trừ tai nạn cho người  trong gia đình và ngoài đường sá.
*Tài liệu  tham  khảo  :-
《 Đạo  Môn  Định  Chế  》 、 
《 Vô  Thượng   Hoàng Lục  Đại  Trai  Lập  Thành  Nghi  》 、 
《 Động  Huyền  Linh  Bảo  Hà  Đồ  Ngưỡng   Tạ  Tam  Thập  Lục  Thổ  Hoàng  Trai  Nghi  》 
 *Người viết  : Trần  Diệu  Đình .


34. Tiên Thiên Tôn Thần—Tứ  Ngự  Thần
CÂU   TRẦN    ĐẠI   ĐẾ

先天尊神-四 御 神
勾陳大帝

勾陳上宮天皇大帝簡稱“勾陳大帝”、“天皇大帝”,為道教尊神“四御”中的第三位神。
  天皇大帝与北极紫微大帝一樣源于我國古代星辰崇拜,《上精靈寶大法》卷四稱天皇大帝:“乃北极帝座之左,有星四座,其形聯綴微曲如勾,是名勾陳,其下一大星正居其中,是為天皇大帝也。其總万星,位同北极卻為樞紐,而天皇亦隨天而精,上應始口(左先右刂)。”其實,勾陳同“鉤陳”,是天上紫微垣中的星座名,靠近北极星,共自六顆星組成。《星經》稱:“勾陳六星在五帝下,為后宮,大帝正妃。又住天子六將軍,又主三公。”所以后人又以勾陳為后宮。《晉書•天文志》又稱:“勾陳六星皆在紫微宮中。……勾陳口中一星,曰天皇大帝,其神曰燿魄寶,主御群靈,執万神圖。”道教吸收了這些信仰,稱龍漢年問有一國王名叫同御,圣德無邊,時人稟受八万四千大劫;國王有一玉妃,明哲慈慧,號曰紫光伕人,誓塵劫中已發絰愿,愿生圣子,輔佐乾坤,以裨造化;后三千劫,此王出世,因上春日百花榮茂之時,游戲后苑絰金蓮溫玉池邊,脫服澡盥,忽有所感,蓮花九苞,應時開發,化生九子,其二長子是為天皇大帝、紫微大帝;二長帝君,居紫微垣太虛宮中勾陳之位,掌握符圖紀綱元化,為眾星之主領。是說見于道經《玉清無上靈寶自然北斗本生真經》中。另宋張君房《云笈七羲》卷二十四稱:“璇璣星君,字處行,勾陳六星主之,常陳天之虎責也。”並列勾陳上宮目天皇大帝名目,列為四御之一。
  勾陳大帝的職能為:協助玉皇大帝執掌南北兩极和天、地、人三才,統御眾星,並主持人僩兵革之事。

CÂU   TRẦN  ĐẠI  ĐẾ 

Tên gọi đủ là “Câu Trần  (Trận) Thượng  Cung Thiên Hoàng Đại Đế” , gọi tắt là “Câu Trần (Trận)  Đại Đế  ” hay “Thiên Hoàng Đại Đế  ”. Là vị thần đứng thứ ba trong “Tứ Ngự” (bốn vị cao cấp) theo Đạo Giáo.
Câu Trần Đại Đế cùng với Bắc Cực Tử Vi Đại Đế  đã được người cổ đại Trung Quốc sùng bái tinh tú. Trong quyển bốn  sách “Thượng Tinh Linh Bảo Đại Pháp ” tôn xưng Câu Trần Đại Đế như sau:-
“Câu Trần Đại Đế ở về phía bên trái của Bắc Cực Đế, có bốn tòa tinh tú, hình dạng nối tiếp hình cong như “móc câu” nên có tên là Câu Trần. Trong đó có một ngôi sao lớn sáng nhất ở giữa, chính là Thiên Hoàng Đại Đế  vậy. Ngài là vị thần cai quản các tinh tú, chức vị ngang với Bắc Cực , thuộc về “chỉ huy đầu não” (mấu chốt), nhưng Thiên Hoàng lại theo trời cô đọng lại, để ứng với “thủy khẩu” (tả văn hữu võ).”
Kỳ thật, Câu Trần nầy đồng với sao “Câu Trần” trong hệ tinh tú, nằm trong khu vực “Tử Vi Viên” (vườn Tử Vi) , gần bên sao Bắc Cực, gồm có sáu ngôi sao tổ hợp thành.
Trong “Tinh Kinh” (kinh nói về các ngôi sao) cho rằng : “Sáu sao Câu Trần ở phía dưới của Đế Tinh, là Hậu Cung, tức là chánh phi của vua. Cũng là sáu vị Đại Tướng Quân bảo vệ cung vua, làm chủ Tam Công” (ba chức quan đứng đầu trong triều). Do đó, trong dân gian về sau gọi Câu Trần là Hoàng Hậu.
*Sách “Tấn Thư—Thiên Văn Chí” thì nói :- “Sáu sao Câu Trần đều ở trong cung của Tử Vi…………Một sao Câu Trần ở thủy khẩu gọi là Thiên Hoàng Đại Đế  . Danh xưng của vị tôn thần nầy là “Diệu Phách Bảo”, làm chủ linh khí của chúng sanh, cai quản các thần”.
Đạo Giáo tiếp thu tín ngưỡng trên, cho rằng vào thời kỳ Long Hán (thời kỳ huyền thoại theo lịch sử Trung Quốc) có vị vua tên Khiếu Đồng Ngự, có thánh đức bao la rộng rãi. Người lúc bấy giờ sống tới tám muôn bốn ngàn đại kiếp. Đức vua có một vị Ngọc Phi, thông minh sáng suốt , hiền hậu giỏi dang, hiệu là “Tử Quang Phu Nhân”, vì thương chúng sanh ở trần gian nên phát nguyện sanh Thái Tử để làm phụ tá cho trời đất, giúp việc tạo hóa . Ba ngàn kiếp sau, vị vua nầy (tức Thái Tử lên ngôi) kế vị. Nhân vào tiết thượng xuân, trăm hoa đua nở tươi thắm  rực rỡ, nhà vua đi dạo ở vườn sau, đến  ao Kim Liên Ôn Ngọc, cởi  y phục định tắm, bổng chợt thấy có đóa hoa sen chín cánh đang nở bung xòe ra, biến hóa làm chín người  con trai. Hai người con trai lớn tức là Thiên Hoàng Đại Đế  và Tử Vi Đại Đế  . Đó là hai vị Đế Quân ở vị trí “câu trần”  trong Tử Vi Viên của Cung Thái Hư. Hai vị nầy chưởng quản tất cả việc sanh sanh hóa hóa của thế gian, là thủ lãnh của các sao. Truyền thuyết nầy ghi trong sách Đạo Giáo tên là “Ngọc Thanh Vô Thượng  Linh Bảo Tự Nhiên Bắc Đẩu Bổn Sinh Chân Kinh”.
Ngoài ra, trong sách “Vân Cấp Thất Thiêm” của Trương Quân Phòng đời Tống, quyển thứ hai mươi bốn có ghi “Vị Tuyền Cơ Tinh Quân, tên là Xứ Hành, đứng đầu làm chủ sáu sao Câu Trần, là vị chỉ huy quân sự ở cung trời”. Ông xếp Câu Trần vào danh mục Thiên Hoàng Đại Đế  , đặt vào vị trí thứ nhất của Tứ Ngự.
*Chức năng của Câu Trần Đại Đế  là “Giúp đỡ cho NGỌC HOÀNG ĐẠI ĐẾ  cai quản hai cực Nam Bắc và Tam Tài (thiên, địa, nhân), điều khiển các sao, làm chủ về việc chiến tranh của thế gian.
GHI CHÚ :- 

-勾陳,古星宿名,屬紫微垣。
-勾陳一即是現在的北极星。
-中國古星名,有星六顆,屬現在星座体係中的小熊座,勾陳一即小熊座α星,也就是現在的北极星。
*Chú thích:- Câu Trần là tên cũ của sao do người xưa gọi, nằm trong khu vực “Tử Vi Viên”.
-Sao thứ nhất của Câu Trần ngày nay gọi là sao bắc Cực.
-Là tên cổ về ngôi sao của Trung Quốc xưa, có sáu ngôi sao, ngày nay xếp vào nhóm Tiểu Hùng Tinh. Câu Trần là sao Alpha của nhóm nầy, tức là sao Bắc Cực ngày nay.
*Nhược Thủy dịch 
(từ  http://wdb.taoistic.org/)
35.TIÊN THIÊN TÔN THẦN
LÔI  TỔ.
先天尊神 - 雷祖


雷 祖 的 由 來 : 雷 祖 , 即 九 天 應 元 雷 聲 普 化 天 尊 , 或 稱 九 天 應 元 雷 聲 普 化 真 王 。 據 《 無 上 九 霄 玉 清 大 梵 紫 微 玄 都 雷 霆 玉 經 》 稱 , 雷 祖 是 浮 黎 元 始 天 尊 第 九 子 玉 清 真 王 的 化 身 。 也 有 說 是 軒 轅 黃 帝 升 仙 以 後 成 為 雷 精 , 主 雷 雨 之 神 。 雷 祖 為 其 封 號 。 雷 祖 居 於 神 霄 玉 府 , 在 碧 霄 梵 氣 之 中 , 去 雷 城 有 二 千 三 百 里 。 雷 城 是 天 庭 行 雷 之 所 , 高 八 十 一 丈 , 左 有 玉 樞 五 雷 使 院 , 右 有 玉 府 五 雷 使 院 。 天 尊 前 有 雷 鼓 三 十 六 面 , 由 三 十 六 神 司 之 。 行 雷 之 時 , 雷 祖 擊 鼓 一 下 , 即 時 雷 公 雷 師 興 發 雷 聲 。 雷 部 有 神 三 十 六 名 , 皆 當 時 輔 相 有 功 之 臣 。 明 代 小 說 《 封 神 演 義 》 則 稱 聞 仲 為 九 天 應 元 雷 聲 普 化 天 尊 , 其 率 領 之 雷 部 催 雲 助 雨 護 法 天 君 共 有 二 十 四 名 。 其 中 有 道 觀 內 常 有 供 奉 的 律 令 大 神 鄧 元 帥 忠 , 銀 牙 耀 目 辛 天 君 環 , 飛 捷 報 應 張 使 者 節 , 左 伐 魔 使 苟 元 帥 章 , 右 伐 魔 使 畢 元 帥 環 等 天 將 , 還 有 陶 天 君 榮 、 龐 天 君 洪 、 秦 天 君 完 、 趙 天 君 江 、 董 天 君 全 、 袁 天 君 角 等 等 。
TIÊN THIÊN TÔN THẦN
LÔI  TỔ .
I.- XUẤT XỨ:- 
Lôi Tổ có danh xưng đầy đủ là “Cửu  Thiên  Ứng  Nguyên  Lôi  Thanh  Phổ  Hoá  Thiên  Tôn  ”  hay “Cửu  Thiên  ứng  Nguyên  Lôi  Thanh  Phổ  Hoá  Chân Vương  ”.
*Theo sách “Vô  Thượng   Cửu  Tiêu  Ngọc  Thanh  Đại  Phạm   Tử  Vi  Huyền  Đô  Lôi  Đình  Ngọc  Kinh  ” có nói rằng:- “Lôi Tổ tên là Phù Lê, tức Ngọc Thanh Chân Vương, con trai thứ chín của Nguyên Thủy Thiên Tôn   hóa thân ra.
*Có thuyết lại nói rằng :- “Khi Hiên Viên Huỳnh Đế đăng tiên thành vị Lôi Tinh, coi về việc sấm sét mưa bão, được phong hiệu là Lôi Tổ”. 
*Lôi Tổ cư ngụ ở Thần Tiêu Ngọc Phủ trong cung Bích Tiêu Phạm Khí, cách Lôi Thành hai ngàn ba trăm dặm. Lôi Thành là nơi tạo ra sấm sét của thiên đình, cao tám mươi mốt trượng, bên trái có Ngọc Khu Ngũ Lôi Sử Viện, bên phải có Ngọc Phủ Ngũ Lôi Sử Viện. Phía trước có ba mươi sáu điện Lôi Cổ (trống sấm), do 36 vị Thần Ty coi sóc. Khi muốn tạo ra sấm, Lôi Tổ sẽ đánh trống, tức thì Lôi Công và Lôi Sư sẽ phát lớn tiếng sấm lên. Trong Lôi Bộ nầy có 36 vị thần, đều là những người có công được phong chức.
*Trong tiểu thuyết “Phong Thần Diễn Nghĩa” đời nhà Minh , có nói đến việc Thái Sư Văn Trọng được phong làm “Cửu Thiên Ứng Nguyên Lôi Thanh Phổ Hóa  Thiên Tôn” chỉ huy 24 vị Hộ Pháp Thiên Quân  trong Lôi Bộ để đẩy mây giúp mưa xuống thế gian. Trong các Đạo Quán thường thờ cúng Lôi Tổ và các vị Thiên Quân  sau:-
-Luật Lệnh Đại Thần Đặng Nguyên Soái (Đặng Trung)
-Ngân Nha Diệu Mục Tân Thiên Quân  (Tân Hoàn)
-Phi Tiệp Báo Ứng Trương Sứ Giả (Trương Tiết)
-Tả Phạt Ma Sử Cẩu Nguyên Soái (Cẩu Chương)
-Hữu Phạt Ma Sử Tất Nguyên Soái (Tất Hoàn)
Lại còn có Đào Thiên Quân  (Đào Vinh), Bàng Thiên Quân  (Bàng Hồng), Tần Thiên Quân  (Tần Hoàn), Triệu Thiên Quân  (Triệu Giang), Đỗng Thiên Quân  (Đỗng Toàn), Viên Thiên Quân  (Viên Giác) v.v…
(Xin xem phụ lục Phong Thần bên dưới)

職 能 : 雷 公 、 雷 神 的 崇 拜 , 古 已 有 之 。 但 是 , 在 神 系 中 設 置 雷 部 , 並 由 九 天 應 元 雷 聲 普 化 天 尊 主 其 事 , 當 是 北 宋 末 年 的 事 。 北 宋 時 期 , 道 教 神 霄 、 清 微 諸 派 , 崇 尚 施 行 雷 法 , 於 是 , 雷 之 功 能 不 僅 在 於 施 雨 , 而 且 擴 大 到 了 主 天 之 禍 福 , 持 物 之 權 衡 , 掌 物 掌 人 , 司 生 司 殺 。 《 九 天 應 元 雷 聲 普 化 天 尊 玉 樞 寶 經 》 就 稱 , 要 對 「 不 忠 君 王 , 不 孝 父 母 , 不 敬 師 長 」 者 , 即 付 五 雷 斬 勘 之 司 , 先 斬 其 神 , 後 勘 其 形 , 以 致 勘 形 震 尸 , 使 之 崩 裂 。 

II.- CHỨC NĂNG:-
Sự sùng bái Lôi Công, Lôi Thần đã có từ ngàn xưa.Việc đưa các vị trong Lôi Bộ do “Cửu  Thiên  Ứng  Nguyên  Lôi  Thanh  Phổ  Hoá  Thiên  Tôn  ” chỉ huy , vào hệ thần thánh thờ cúng, mới có từ cuối đời nhà Tống. Vào thời kỳ Bắc Tống, một trong các pháp thịnh hành nhất của các phái Đạo Giáo là   “Lôi Pháp”. Theo đó, công năng của “Sấm” không còn gần với mưa nữa, mà được khuếch  đại lên nhiều với chức năng chủ về họa phước của trời ban giáng, có quyền hành giúp đỡ muôn vật, toàn quyền sanh sát con người. Trong “Cửu  Thiên  Ứng  Nguyên  Lôi  Thanh  Phổ  Hoá  Thiên  Tôn  Ngọc  Xu  Bảo  Kinh  ” có nói “Những người bất trung với vua, bất hiếu với cha mẹ, bất kính sư trưởng thảy đều bị chuyển  giao cho Ngũ Lôi Trảm Khám Ty xử lý. Trước thì trảm kỳ thần (sét đánh chết cái thần), sau khám kỳ hình (xét lại cho rõ các tội), cho đến các tội quá nặng thì bị sét đánh cho tan thây nát thể, hồn phách tiêu tan, vĩnh viễn không tái sanh được.
奉 祀 : 《 明 史 》 的 《 禮 志 》 稱 , 「 雷 聲 普 化 天 尊 者 , 道 家 以 為 總 司 五 雷 , 又 以 六 月 二 十 四 日 為 天 尊 現 示 之 日 , 故 歲 以 是 日 遣 官 詣 顯 靈 宮 致 祭 」 。 道 教 的 主 要 宮 觀 大 多 供 奉 雷 祖 。 每 逢 六 月 二 十 四 日 有 道 教 徒 進 廟 燒 香 , 祈 福 消 災 。 道 教 正 一 派 在 一 些 大 型 齋 醮 禮 儀 中 常 設 有 雷 祖 的 神 位 , 並 在 科 儀 中 有 召 請 雷 部 諸 天 君 的 內 容 。 
*參 考 文 獻:
《 明 史 、 禮 志 》 、 
《 無 上 九 霄 玉 清 大 梵 紫 微 玄 都 雷 霆 玉 經 》、 
《 九 天 應 元 雷 聲 普 化 天 尊 玉 樞 寶 經 》 
*執 筆 人 : 陳 耀 庭

III.- VIỆC  THỜ  CÚNG :-
Sách “Lễ Chí” trong “Minh Sử” ghi rằng :-“ Lôi Thanh Phổ Hóa Thiên Tôn được Đạo Gia tôn làm Thần Chưởng Quản Ngũ Lôi, mà  ngày hai mươi bốn tháng sáu là ngày xuất hiện của Thiên Tôn, từ xưa đã lấy đó làm ngày vía để cúng tế”. 
*Các Đạo Quán  của Đạo Giáo đều có thờ cúng Lôi Tổ. Mỗi năm vào ngày hai mươi bốn tháng sáu, tín đồ tập trung đến các Đạo Quán để dâng hương, cầu Thiên Tôn giải tai ban phước.
Trong Chính Nhất Phái của Đạo Giáo , vào những đại lễ đàn, có thiết trí bài vị Lôi Tổ và trong các “khoa nghi” đều có mục triệu thỉnh các Thiên Quân của Lôi Bộ đến chứng và bảo hộ lễ đàn.
*Tài liệu tham khảo:-
《 Minh  Sử  、 Lễ  Chí  》 、 
《 Vô  Thượng   Cửu  Tiêu  Ngọc  Thanh  Đại  Phạm   Tử  Vi  Huyền  Đô  Lôi  Đình  Ngọc  Kinh  》、 
《 Cửu  Thiên Ứng  Nguyên  Lôi  Thanh  Phổ  Hoá  Thiên  Tôn  Ngọc  Xu  Bảo  Kinh  》 
*Người viết bài: Trần  Diệu  Đình.
PHỤ LỤC
-Trích Phong Thần Diễn Nghĩa
“Thái Thượng Nguyên Thủy truyền sắc: 
      Văn Trọng có công tu luyện, không được thành tiên, xuống phò hai trào đều tận trung, sau thất một trận mà mãn số. Trung liệt cũng đáng thương, nay cho làm đầu Lôi Bộ, cai trị 24 vị Thiên Quân  xem gió, mưa, mây, chớp. Lấy oai sấm sét trị tội loài tà.
      Vậy thì: 
      Văn Trọng làm chức Cửu Thiên Nguyên Lôi Thanh Phổ Hóa Thiên Tôn.
      Còn 24 vị Thiên Quân  kể ra như sau: 
*Theo Lôi Bộ
      Chức vụ:                      Tên người:                     Nhiệm vụ
      Thiểm điển thần: Kim Quang thánh mẫu: coi việc sấm chớp
      Hưng vân thần: Thể Vân Tiên cô: coi việc kéo mây
      Trợ phong thần: Hạm Chi Tiên cô: coi việc làm gió
      Bố võ thần: Bích Vân Tiên cô : coi việc làm mưa
      *Coi Việc Sấm Sét
      Tên thần:            Chức vụ:           Tên thần:             Chức vụ
      Đặng Trung: Đặng Thiên Quân : Trương Tiết: Trương Thiên Quân 
      Đào Vinh: Đào Thiên Quân : Bàng Hồng: Bàng  Thiên Quân 
      Tuân Chương: Tuân Thiên Quân : Tất Hoàn: Tất Thiên Quân 
      Tần Hoàn: Tần Thiên Quân : Triệu Giang: Triệu Thiên Quân 
      Đổng Toàn: Đổng Thiên Quân : Viên Giác: Viên Thiên Quân 
      Lý Đức: Lý Thiên Quân : Tôn Lương: Tôn Thiên Quân 
      Bạch Hổ: Bạch Thiên Quân : Vương Diệt: Vương Thiên Quân 
      Dao Tân: Dao Thiên Quân : Trương Triệu: Trương Thiên Quân 
      Kiết Lập: Kiết Thiên Quân : Dư Khánh: Dư Thiên Quân 
      Các thần lãnh chức tạ ơn lui xuống.”
*Nhược Thủy  dịch
(từ http://www.taoism.org.hk)
(Xin xem tiếp phần "Năm vị Nguyên Soái của Lôi Bộ")

36. Chư Thần  của  Núi Non Sông Biển và  Lôi Bộ 
NĂM  VỊ   NGUYÊN  SOÁI   CỦA  LÔI   BỘ  .
山川河海及雷部諸神 - 雷部五元帥
雷 部 五 元 帥 的 由 來 : 雷 部 五 元 帥 , 指 的 是 九 天 應 元 雷 聲 普 化 天 尊 主 掌 的 雷 部 中 五 名 元 帥 。 雷 部 中 元 帥 很 多 , 一 說 雷 部 有 鼓 三 十 六 面 , 各 鼓 均 有 一 名 元 帥 操 持 , 故 有 元 帥 三 十 六 名 ; 一 說 雷 部 有 催 雲 助 雨 護 法 天 君 二 十 四 名 , 故 有 元 帥 二 十 四 名 。 雷 部 五 元 帥 就 是 常 見 於 道 教 經 籍 之 中 、 民 間 流 傳 最 廣 、 在 一 些 道 觀 中 設 像 供 奉 的 雷 部 五 名 元 帥 , 即 : 鄧 、 畢 、 劉 、 辛 、 龐 等 五 名 元 帥 。
 Chư Thần  của  Núi Non Sông Biển  và  Lôi Bộ 
NĂM VỊ  NGUYÊN  SOÁI  CỦA LÔI   BỘ     
I.- XUẤT XỨ :-
Năm vị Nguyên Soái của Lôi Bộ  là để chỉ cho năm vị Nguyên Soái trong Lôi Bộ của Ngài  “Cửu  Thiên  Ứng  Nguyên  Lôi  Thanh  Phổ  Hoá  Thiên  Tôn  ” chưởng quản.
Trong Lôi Bộ thì có rất nhiều Nguyên Soái, có thuyết nói có đến 36 Điện, mỗi nơi đều có một vị Nguyên Soái cai quản, cho nên có tất cả là 36 vị .
Có thuyết nói rằng trong Lôi Bộ có 24 vị Thiên Quân Hộ Pháp phụ trách việc làm mưa gió, nên có 24 vị Nguyên Soái.
Nhưng trong các kinh thuộc Đạo Giáo thường phổ biến có năm vị Nguyên Soái mà thôi. Dân gian tin tưởng rộng rãi về năm vị nầy rất nhiều.
Trong một vài  Đạo Quán của Đạo Giáo có tạo hình tượng của năm vị Nguyên Soái là :- Đặng, Tất, Lưu, Tân, Bàng Nguyên Soái để thờ cúng.

鄧 元 帥 為 首 : 雷 部 諸 元 帥 中 , 以 鄧 元 帥 為 首 。 鄧 元 帥 , 名 忠 , 傳 稱 其 「 銀 牙 耀 目 」 、 「 火 焰 繞 身 」 。 《 夷 堅 志 補 》 稱 「 天 元 考 召 鄧 將 軍 」 。 《 鑄 鼎 餘 聞 》 引 明 《 常 熟 私 志 》 稱 「 律 令 大 神 鄧 元 帥 」 , 當 係 職 掌 雷 部 律 令 考 召 之 意 。
II. TIỂU SỬ CÁC NGUYÊN SOÁI:-
1/- Đứng đầu  là Đặng Nguyên Soái :- 
Trong các vị Nguyên Soái của Lôi Bộ, thì  Đặng Nguyên Soái đứng thứ nhất.Ngài tên là TRUNG, trong truyện tôn xưng là “Ngân Nha Diệu Mục” (răng bạc mắt chói) hay “Hỏa Diệm Nhiễu Thân” (núi lửa vây thân).
Trong “Di Kiên Chí Bổ” tôn xưng Ngài là  “Thiên  Nguyên  Khảo  Thiệu   Đặng  Tướng  Quân  ”. Còn trong “Chú Đỉnh Dư Văn”  dẫn theo sách “Thường Thục Tư Chí” tôn xưng Ngài là “Luật Lệnh Đại Thần Đặng Nguyên Soái”, ý nói Ngài giữ chức chưởng quản Lôi Bộ, ban hành mệnh lệnh và kiểm tra các công việc ở đây.

  雷 精 畢 元 帥 : 畢 元 帥 , 原 名 田 華 。 據 《 三 教 源 流 搜 神 大 全 》 , 田 華 原 係 雷 精 , 藏 地 中 , 寄 胎 於 田 間 , 得 千 年 石 鐘 乳 氣 而 生 。 出 生 時 , 白 晝 晴 空 霹 靂 , 火 光 照 天 , 風 雨 驟 至 。 大 蛇 圍 其 外 , 群 蜂 以 哺 。 及 長 , 因 田 為 田 , 指 華 為 畢 , 修 煉 於 漉 瀘 岩 下 。 女 媧 補 天 不 成 , 畢 元 帥 助 水 火 之 精 , 聲 吼 天 地 , 乃 塞 天 漏 。 又 煉 五 色 火 雹 風 雷 陣 , 助 黃 帝 擊 死 蚩 尤 , 被 拜 為 龍 師 。 玉 帝 封 以 雷 門 畢 元 帥 之 職 , 敕 掌 十 二 雷 庭 , 助 玄 天 上 帝 誅 瘟 役 鬼 , 上 管 天 地 潦 涸 , 下 糾 群 魅 出 沒 , 中 擊 不 仁 不 義 等 等 。

 2/- Lôi Tinh Tất Nguyên Soái:-
Tất Nguyên Soái có tên gốc là Điền Hoa. Theo sách “Tam  Giáo  Nguyên  Lưu  Sưu  Thần  Đại  Toàn  ” nói rằng, Điền Hoa nguyên là “tinh túy của sấm” ẩn tàng trong đất, sau  gởi  thai vào trong ruộng, được thọ khí sữa một ngàn  năm của chuông đá mà sanh ra. Khi sanh ra, đang lúc ban ngày tạnh ráo mà có tiếng sấm, lửa sáng chói trời, mưa gió ập đến. Rắn lớn vây xung quanh, bầy ong che chắn trên đầu. Khi lớn lên, vì chữ “điền” (là ruộng) đồng với chữ Điền (họ Điền), còn chữ Hoa gần giống chữ Tất(華 & 畢)  tu luyện ở núi Lộc Lô. Khi bà Nữ Oa vá trời lúc đầu không thành công, được Tất Nguyên Soái trợ giúp cho tinh khí của nước và lửa, âm thanh rống khắp trời đất nên Bà Nữ Oa mới vá được trời. Sau lại luyện thành lửa ngũ sắc để lập trận Bão Phong Lôi, trợ giúp cho Huỳnh Đế đánh thắng giặc Xi-Vưu. Được NGỌC HOÀNG ĐẠI ĐẾ phong cho chức Tất Nguyên Soái, được phép cai quản mười hai Lôi Đình, giúp cho Huyền Thiên Thượng Đế tru diệt quỷ Ôn Dịch. Ngài trên thì xem xét việc khô hạn hay úng thủy của trời đất, dưới thì gom các tà mị lại để diệt, giữa thì trừng phạt những kẻ bất nhân bất hiếu v.v…  

掌 事 劉 天 君 : 劉 天 君 , 名 后 , 東 晉 時 人 。 生 於 岷 江 漁 渡 中 , 幼 時 落 波 心 而 不 死 。 因 貧 , 送 於 羅 真 人 為 侍 讀 , 因 精 於 五 雷 掌 訣 , 能 招 風 捉 雨 , 隨 叩 即 應 , 濟 民 助 國 。 是 年 東 京 大 旱 , 皇 帝 禱 於 劉 天 君 祠 , 果 有 大 雨 。 時 秋 大 稔 。 皇 帝 敕 命 其 為 「 立 化 慈 濟 真 君 」 。 玉 皇 大 帝 亦 命 劉 天 君 職 掌 雷 部 王 府 的 各 種 事 務 。

 3/- Chưởng Sự Lưu Thiên Quân:- 
Lưu Thiên Quân tên là Hậu, người đời Đông Tấn. Sinh ra trong gia đình đánh cá ở Mân Giang. Lúc còn bé, bị chìm vào trung tâm sóng mà không chết. Nhà nghèo, nên được gởi đến La Chân Nhân để hầu hạ. Nhân đó, Ngài học được tinh thông pháp Ngũ Lôi Chưởng Quyết, có thể gọi gió kêu mưa, tùy tiếng kêu mà ứng nghiệm, giúp nước cứu dân. Năm ấy, ở Đông Kinh bị đại hạn, Huỳnh Đế cầu mưa với Lưu Thiên Quân, quả nhiên có mưa to, giúp cho được mùa lúa. Huỳnh Đế mới  phong  cho Ngài là làm “ Lập Hóa Từ Tế Chân Quân”.
Ngọc Hoàng Thượng Đế  cho Ngài Lưu Thiên Quân giữ chức chưởng quản các công vụ ở Vương Phủ của Lôi Bộ.

雷齋辛 元 帥 :辛 元 帥 , 原 名 辛 興 , 字 震 宇 , 雍 州 人 。 據 《 三 教 源 流 搜 神 大 全 》 , 雍 州 地 界 有 神 雷 山 。 辛 興 之 母 即 為 神 雷 山 霹 靂 破 膽 而 死 。 辛 興 抱 母 屍 而 哭 。 雷 神 感 其 至 孝 , 變 化 為 道 士 而 謝 罪 , 並 贈 辛 興 十 二 火 丹 以 啖 之 。 辛 遂 易 形 , 妖 其 頭 , 喙 其 嘴 , 翼 其 兩 肩 , 左 執 尖 , 右 持 槌 , 腳 踏 五 鼓 。 玉 皇 大 帝 封 其 為 元 帥 , 與 畢 元 帥 「 共 五 方 事 , 往 來 行 天 , 翦 幽 冥 中 邪 魔 鬼 惡 」 。 傳 說 六 月 十 五 日 為 辛 元 帥 神 誕 之 日 , 奉 祀 雷 神 的 道 教 徒 於 是 日 茹 素 , 稱 為 「 雷齋」 , 以 祈 神 佑 。 

4/-Lôi  Trai Tân Nguyên Soái:-
Tân Nguyên Soái nguyên tên là Tân Hưng, tự Chấn Vũ, người ở Châu Ung.
*Theo “Tam  Giáo  Nguyên  Lưu  Sưu  Thần  Đại  Toàn” . Trong địa phận Châu Ung có ngọn núi tên Thần Lôi. Mẹ của Tân Hưng ngày nọ bị sét đánh chết ở núi Thần Lôi. Tân Hưng ôm thi thể của mẹ mà khóc lóc kêu gào thảm thiết. Lôi Thần cảm động trước sự hiếu thảo củ Tân Hưng, mới hóa hiện ra làm một vị đạo sĩ đến trước Tân Hưng tạ tội. Lại tặng cho Tân Hưng mười hai viên “Hỏa Đan” (linh đan lửa) bảo hãy nuốt vào. Tân Hưng liền tức thời thay đổi hình dạng :- đầu giống yêu quái, mồm nhô dài ra, hai bên vai mọc cánh, tay trái cầm giáo nhọn, tay phải cầm chùy, chân đạp năm cái trống. Ngọc Hoàng Thượng Đế phong cho làm Nguyên Soái, cùng với Tất Nguyên Soái đảm trách nhiệm vụ “lo công việc của năm phương, lui tới quanh cõi trời, tiêu trừ những ác quỉ, ma tà cõi u minh lên dương gian phá phách”.
*Theo truyền thuyết, ngày mười lăm tháng sáu là ngày sanh của Tân Nguyên Soái. Vào ngày nầy, tín đồ Đạo Giáo đến dâng hương hành lễ cúng chay, gọi là ngày “Lôi Trai” (cúng chay Lôi Thần) để cầu xin phù hộ ban phước.

金 刀 龐 元 帥 : 龐 元 帥 , 原 名 龐 喬 , 字 長 清 。 據 《 三 教 源 流 搜 神 大 全 》 , 龐 喬 家 境 貧 困 , 世 為 駕 渡 之 工 。 但 龐 喬 心 行 善 良 , 對 往 來 渡 客 無 不 平 等 , 救 人 急 難 。 玉 皇 大 帝 聞 其 至 孝 至 誠 , 敕 為 混 氣 元 帥 , 手 執 金 刀 , 唯 天 門 之 出 入 是 命 , 以 降 陰 魔 , 除 舊 惡 , 秋 毫 不 爽 。
5/- Kim Đao (đao vàng) Bàng Nguyên Soái:-
Bàng Nguyên Soái nguyên tên là Bàng Kiều, tự Trường Thanh.
Theo sách  “《 Tam  Giáo  Nguyên  Lưu  Sưu  Thần  Đại  Toàn” nói rằng, ngày xưa, gia đình của Bàng Kiều quá nghèo khổ, làm nghề chèo đò để nuôi dưỡng cha mẹ. Nhưng họ Bàng có tâm tánh hiền lành tốt đẹp, đối xử với tất cả khách qua đò đều bình đẳng, không phân biệt sang hèn, người nghèo thì không lấy tiền. Lại thường hay vớt cứu những người bị té chìm ở sông.
NGỌC HOÀNG ĐẠI ĐẾ thương người chí hiếu chí thành, nên phong cho làm Hỗn Khí Nguyên Soái, tay cầm kim đao (đao vàng), canh gác việc ra vào ở thiên môn và trừ khử âm ma, tiêu diệt kẻ ác, không bao giờ sai sót nhầm lẫn.

 奉 祀 : 一 些 大 道 觀 常 有 設 天 將 殿 堂 , 供 奉 雷 部 元 帥 或 其 他 天 將 。 其 中 由 於 各 地 道 教 徒 的 地 方 文 化 歷 史 背 景 的 差 異 , 因 此 供 奉 元 帥 之 名 號 以 及 數 量 可 能 有 所 不 同 。 但 是 以 雷 部 元 帥 作 為 護 法 神 靈 , 救 難 神 靈 祈 求 確 是 一 致 的 。 
* 參 考 文 獻:
《 鑄 鼎 餘 聞 》、  
《 三 教 源 流 搜 神 大 全 》
*執 筆 人 : 陳 耀 庭

III.- VIỆC  THỜ  CÚNG:-
Một số Đạo Quán lớn thường xây dựng Thiên Tướng Điện Đường để thờ phụng các Nguyên Soái của Lôi Bộ hay các thiên tướng.
Tùy theo tình trạng văn hóa và điều kiện sinh hoạt mỗi nơi một khác mà việc thờ cúng Nguyên Soái Lôi Bộ khác nhau về số lượng và danh hiệu. Nhưng điểm chung nhất của việc thờ cúng Nguyên Soái Lôi Bộ là “Thần Linh về hộ pháp, cứu nạn và trảm quỉ trừ kẻ ác”.
*Tài liệu tham  khảo   :-
《 Chú  Đỉnh  Dư  Văn  》、  
《 Tam  Giáo  Nguyên  Lưu  Sưu  Thần  Đại  Toàn  》
*Người viết :-   Trần  Diệu  Đình
*NHƯỢC  THỦY   dịch
(từ http://www.taoism.org.hk).
Chư Thần  của  Núi Non Sông Biển  và  Lôi Bộ 
37.LÔI   CÔNG  --   ĐIỄN MẪU.
山川河海及雷部諸神 -- 雷公-電母
雷 公 電 母 的 由 來 : 雷 公 是 司 雷 之 神 , 屬 陽 , 故 稱 公 , 又 稱 雷 師 、 雷 神 。 電 母 是 司 掌 閃 電 之 神 , 屬 陰 , 故 稱 母 , 又 稱 金 光 聖 母 、 閃 電 娘 娘 。 雷 電 崇 拜 , 起 自 上 古 。 戰 國 屈 原 《 遠 游 》 篇 有 句 稱 「 左 雨 師 使 經 待 兮 , 右 雷 公 而 為 衛 」 ; 《 離 騷 》 中 亦 云 : 「 鸞 皇 為 余 先 戒 兮 , 雷 師 告 余 以 未 具 。 吾 令 豐 隆 乘 雲 兮 , 求 宓 妃 之 所 在 」 。 豐 隆 , 據 漢 王 逸 注 , 「 一 曰 雷 師 」 。 《 山 海 經 》 中 有 多 處 關 於 雷 神 的 記 載 , 稱 雷 神 是 「 龍 身 而 人 頭 , 鼓 其 腹 」 , 當 是 獸 形 。 但 漢 代 王 充 《 論 衡 》 中 所 述 漢 代 的 雷 神 , 「 若 力 士 之 容 , 謂 之 雷 公 。 使 之 左 手 引 連 鼓 , 右 手 推 椎 , 若 擊 之 狀 。 其 意 以 為 雷 聲 隆 隆 者 , 連 鼓 相 扣 擊 之 音 也 」 。 雷 公 當 是 人 形 。 魏 晉 南 北 朝 時 期 , 雷 公 又 變 為 獸 形 。 《 搜 神 記 》 稱 雷 神 「 色 如 丹 , 目 如 鏡 , 毛 角 長 三 尺 , 狀 如 六 畜 , 似 彌 猴 」 。 閃 電 之 職 , 古 代 亦 由 雷 公 兼 司 。 直 至 漢 代 才 有 電 父 之 說 。 大 約 在 唐 宋 時 期 , 閃 電 之 神 變 成 電 母 。 唐 崔 致 遠 有 句 稱 「 使 電 母 雷 公 , 鑿 外 域 朝 天 之 路 」 。 宋 蘇 軾 亦 有 詩 稱 「 麾 駕 雷 公 訶 電 母 」 。 宋 元 以 後 , 電 母 更 有 名 姓 , 《 鑄 鼎 餘 聞 》 稱 「 電 母 秀 使 者 , 名 文 英 」 。 《 元 史 》 的 《 輿 服 志 》 說 到 軍 中 有 「 電 母 旗 」 , 旗 上 畫 神 人 為 女 人 形 , 「 纁 衣 朱 裳 白 褲 , 兩 手 運 光 」 。 明 代 小 說 《 西 遊 記 》 和 《 北 遊 記 》 都 寫 到 電 母 , 稱 " 金 光 聖 母 " 或 " 朱 佩 娘 " 。 

Chư Thần  của  Núi Non Sông Biển  và  Lôi Bộ 
 LÔI   CÔNG  --   ĐIỄN MẪU.

I.-  XUẤT   XỨ:- 
Lôi Công là   vị thần phụ trách về việc tạo ra “sấm” (tiếng nổ), thuộc về dương , nên gọi là “Công” (Ông Sấm) cũng gọi là “Lôi Sư” hay “Lôi Thần”.
Điễn (Điện) Mẫu là vị thần phụ trách việc tạo ra “sét” (tia chớp), thuộc về âm, nên gọi là “Mẫu”, cũng gọi là “Kim Quang Thánh Mẫu” hay “Thiểm Điện Nương Nương”.
Sự sùng bái sấm sét có từ đời thượng cổ. Ông Khuất Nguyên đời Chiến Quốc, trong thiên “Viễn Du” đã có câu thơ:-
“Tả vũ sư sử kinh đãi hề,
Hữu Lôi Công nhi vi vệ”
*Dịch:- 
“Bên trái ta có vũ sư (thần mưa) cầm sách đứng chờ,
Bên phải ta có Lôi Công bảo vệ”
*Trong “Ly Tao” cũng nói :- 
“Loan hoàng  vị  dư tiên giới hề,
Lôi Sư cáo dư dĩ vị cựu,
Ngô lệnh Phong Long thừa vân hề,
Cầu mật phi chi sở tại”
*Dịch:-
“Chim loan vua vì ta trước phải giữ giới,
Lôi Sư nói với ta rằng như thế cũng chưa đủ.
Ta ra lệnh cho Phong Long cỡi mây,
Mong (sẽ mang) Mật Phi đến nơi nầy”.
“Phong Long” trong chú thích của  Vương Dật đời Hán “là cách nói khác của Lôi Sư.
*Trong “Sơn Hải Kinh” có viết rằng nhiều nơi thờ cúng Lôi Thần, diễn tả hình dáng là “đầu người mình rồng, bụng như cái trống” , đó là hình dạng thú. Nhưng trong “Luận Hành” của Vương Sung đời nhà Hán thì diễn tả hình dáng như sau:- “Lôi Công có dáng như một lực sĩ, tay trái cầm một dây trống, tay phải cầm dùi chùy, như đang đánh trống vậy. Ý nói là tiếng tiếng sấm ầm ầm như nhiều cái trống liên tục phát ra âm thanh vậy”. Đến đây thì Lôi Công đã có hình người. Đến thời Ngụy Tấn của Nam Bắc triều, Lôi Công lại trở lại dạng hình thú. Trong “Sưu Thần Ký” viết :- “Có sắc đỏ như linh đan,mắt như gương sáng, sừng dài ba thước, giống như lục súc hay khỉ”. Chức năng tạo tia sét trước do Lôi Công đảm nhiệm luôn. Đến đời Hán mới có nói đến “Ông cha điện”. Cho đến khoảng đời Đường  Tống, thì thần tia sét mới biến thành “Điện Mẫu” (Mẹ Sét) . Ông Thôi Trí Viễn đời Đường nói:- “Khiến cho Lôi Công và Điện Mẫu đào con đường từ bên ngoài vào chầu trời”. Ông Tô Thức đời Tống có thơ rằng:- “Huy giá Lôi Công kha Điện Mẫu” (xe chỉ huy của Lôi Công quát mắng Điện Mẫu). Từ sau đời Tống Nguyên, mới có  danh xưng  Điện Mẫu. Trong sách “Chú Đỉnh Dư Văn” nói “Điện Mẫu là sứ giả xinh đẹp, tên là Văn Anh”. Trong  chương “Dư Phục  Chí”  của “Nguyên Sử” nói là trong quân trận có “Cờ Điện Mẫu”, trên đó vẽ vị  nữ thần “mặc chiếc áo màu đỏ quần trắng, hai tay chuyển vận ánh sáng”. Trong các tiểu thuyết đời Minh như Tây Du Ký hay Bắc Du Ký đều có nói đến Điện Mẫu, xưng là “Kim Quang Thánh Mẫu” hay “Chu Bội Nương”.

職 能 : 雷 公 電 母 之 職 , 原 來 是 管 理 雷 電 。 但 是 自 先 秦 兩 漢 起 , 民 眾 就 賦 予 雷 電 以 懲 惡 揚 善 的 意 義 。 《 史 記 》 的 《 殷 本 紀 》 稱 「 武 乙 無 道 , 暴 雷 震 死 」 。 王 充 《 論 衡 》 的 《 雷 虛 》 篇 稱 「 盛 夏 之 時 , 雷 電 迅 疾 , 擊 折 樹 木 , 壞 敗 室 屋 , 時 犯 殺 人 」 , 「 其 犯 殺 人 也 , 謂 之 陰 過 , 飲 食 人 以 不 潔 凈 , 天 怒 擊 而 殺 之 。 隆 隆 之 聲 , 天 怒 之 音 , 若 人 之 響 噓 矣 」 。 其 雷 電 都 具 有 代 天 行 道 、 懲 罰 陰 過 、 震 死 暴 雷 的 意 思 。 道 教 繼 承 中 國 古 代 對 雷 公 電 母 的 信 仰 。 唐 五 代 高 道 杜 光 庭 在 其 編 定 的 《 道 門 科 範 大 全 集 》 的 多 種 祈 求 雨 雪 的 科 儀 中 , 都 以 雷 公 電 母 作 為 主 要 啟 請 的 神 靈 。 北 宋 以 後 的 神 霄 派 、 清 微 派 道 士 施 行 雷 法 , 《 道 法 會 元 》 稱 雷 法 之 基 礎 是 「 氣 」 , 「 道 中 之 法 者 , 靜 則 交 媾 龍 虎 , 動 則 叱 吒 雷 霆 」 , 而 雷 公 作 為 主 管 雷 霆 的 九 天 應 元 雷 聲 普 化 天 尊 ( 即 雷 祖 ) 的 下 屬 神 靈 , 在 施 法 中 予 以 迎 送 、 召 喚 、 調 遣 和 施 雷 等 事 。
II.- CHỨC  NĂNG:-
Chức năng của Lôi Công và Điện Mẫu nguyên là quản lí Lôi Điện. Nhưng bắt đầu từ thời Tiên Tần và Lưỡng Hán, dân gian mới gán  thêm ý nghĩa quyền hạn của Lôi Điện là trừng phạt kẻ ác cứu giúp người lành. Trong thiên “Ân Bản Kỷ” của “Sử Ký” nói “Vua Vũ tên Ất vì vô đạo nên bị sét đánh chết”. Còn Vương Sung trong thiên “Lôi Hư” của sách “Luận Hành” nói:- “Thời thịnh vượng nhà Hạ, Lôi Điện đã nhanh chóng đánh chết cây cối, làm hư nhà cửa, có lúc chết người”. “Người bị sét đánh chết nầy là vì chứa quá nhiều khí âm, do ăn uống những chất không sạch sẻ, nên bị Trời giận sai Lôi Công đánh chết . Những tiếng sấm ầm ầm là biểu hiện sự tức giận của Trời mà con người nghe vang dội lại vậy”. 
Như vậy, Lôi Điện có thêm chức năng “thế thiên hành đạo” (thay trời hành Đạo),  ý nói trừng phạt những tội “quá âm” bằng cách dùng sấm sét đánh chết.
*Đạo Giáo kế thừa tín ngưỡng về Lôi Công Điện Mẫu của thời cổ đại, trong sách “Đạo  Môn  Khoa  Phạm  Đại  Toàn  Tập  ” của bậc đạo đức cao là Đỗ Quang Đình đời Đường Ngũ Đại đều lấy Lôi Công Điện Mẫu làm vị thần linh khải thỉnh đầu tiên trong các nghi thức lễ đàn cầu mưa hay tiêu tuyết.
*Từ đời  Bắc Tống về sau, những Đạo Sĩ của các phái Thần Tiêu, phái Thanh Vi đều có “Pháp Hành Lôi”.
Trong “Đạo Pháp Hội Nguyên” nói rằng cơ sở của Lôi Pháp là ở “KHÍ”, “Pháp ở trong Đạo là khi tĩnh thì “long hổ giao cấu”, còn khi động thì quát như tiếng sấm”. Mà Lôi Công lại là thuộc hạ của Cửu  Thiên  Ứng  Nguyên  Lôi  Thanh  Phổ  Hoá  Thiên  Tôn  (Lôi Tổ) , nên trong việc “tác pháp” có những nghi thức như :- “nghênh tống, trao đổi vị trí, điều khiển” việc hành lôi pháp nầy.

奉 祀 : 在 一 些 規 模 較 大 的 道 觀 和 廟 宇 中 , 常 有 雷 公 電 母 的 供 奉 。 雷 公 神 像 作 力 士 狀 , 裸 胸 袒 腹 , 背 插 雙 翅 , 額 具 三 目 , 臉 赤 如 猴 , 下 巴 長 而 銳 , 足 如 鷹 爪 。 左 手 執 鍥 , 右 手 執 鎚 , 作 欲 擊 狀 。 自 頂 至 旁 , 環 懸 連 鼓 五 個 , 左 足 盤 躡 一 鼓 , 世 稱 雷 公 江 天 君 。 電 母 之 像 則 容 如 女 , 貌 端 雅 , 兩 手 執 鏡 , 號 曰 電 母 秀 天 君 。 雷 公 神 誕 之 日 為 六 月 二 十 四 日 。 道 教 信 徒 一 般 只 是 在 祈 求 雨 雪 時 才 奉 祀 雷 公 電 母 , 專 門 奉 祀 的 已 不 多 見 。 但 在 道 教 大 型 齋 醮 儀 禮 中 仍 列 有 雷 公 電 母 之 神 位 。 
*參 考 文 獻:
《 搜 神 記 》、
《 鑄 鼎 餘 聞 》、
《 三 教 源 流 搜 神 大 全 》 
* 圖片來源:
中國美術全集繪畫編.寺觀壁畫(九五, 九六), 文物出版社 及 北京銀冠電子科技公司 聯合製作出版
*執 筆 人 : 陳 耀 庭

III.- VIỆC  THỜ  CÚNG:- 
Trong các Đạo Quán hay Miếu Vũ có qui mô lớn, thường hay thờ cúng Lôi Công Điện Mẫu. Thần Lôi Công tạo như hình tượng lực sĩ, bày trần ngực và bụng, lưng gắn hai lá cờ, trên trán có ba mắt, gò má đỏ như khỉ , cằm nhọn mà dài, chân như móng chim ưng. Tay trái cầm cái liềm, tay phải cầm chùy như muốn đánh xuống. Từ đỉnh đầu xuống hai tay, có đeo  một chùm năm cái trống , chân trái mang theo sau một cái trống, thế gian gọi là Lôi Công Giang Thiên Quân.
Tượng của Điện Mẫu thì dung nhan người nữ, tướng mạo đoan trang, hai tay cầm gương, danh hiệu là Điện Mẫu Tú Thiên Quân.
*Ngày đản sanh của Lôi Công là ngày hai mươi bốn tháng sáu.
Tín đồ Đạo Giáo mỗi khi có việc cầu mưa hay ngưng tuyết thì mới cúng tế Lôi Công và Điện Mẫu, còn thờ bình thường thì ít thấy. Nhưng trong các nghi lễ của lập đàn trai tiêu lớn của Đạo Giáo cũng đều có thần vị của Lôi Công và Điện Mẫu.
*Tài liệu tham  khảo :-
《 Sưu  Thần  Ký  》、
《 Chú  Đỉnh  Dư  Văn  》、
《 Tam  Giáo  Nguyên  Lưu  Sưu  Thần  Đại  Toàn  》
Xuất xứ hình ảnh :-
Trung Quốc Mỹ Thuật Toàn Tập Hội Hoạ Biên .Tự Quán Bích Hoạ (cửu ngũ ,  cửu lục ),  Văn Vật xuất bản xã  cập  Bắc Kinh Ngân Quán Điện Tử  Khoa Kỹ Công Ty  liên hợp chế tác xuất bản. 
*Người viết:-  : Trần  Diệu  Đình
*NHƯỢC  THỦY  dịch
(từ http://www.taoism.org.hk).
Xin theo dõi tiếp BÀI 8. dienbatn giới thiệu.
Xem chi tiết…

THẦN THÁNH TRUNG HOA .NHƯỢC THỦY DỊCH . BÀI 6 .

4/02/2015 |
THẦN THÁNH TRUNG HOA
Bản dịch của Nhược Thủy - dienbatn giới thiệu.

LỜI NÓI ĐẦU : Đây là bản dịch rất công phu của Nhược Thủy trong trang Hoangthantai . Nay không còn thấy trang này hoạt động nữa. dienbatn chép lại vào đây để làm tư liệu . Mong bác Nhược Thủy cảm thông.
 THẦN THÁNH TRUNG HOA TẬP  I
Lời giới thiệu:- Nhận thấy từ trước đến nay, người Việt Nam chúng ta theo phong tục tập quán của người Trung Hoa, nên đã tin tưởng và thờ phụng rất nhiều vị Thánh, Thần giống như người Trung Hoa. Tài liệu giải thích về các Ngài thì quá ít và không có cơ sở khảo cứu , chỉ theo truyền khẩu nhiều hơn. Nay tôi xin cố gắng dịch những tài liệu nầy từ một Website có uy  tín và khảo cứu cẩn thận, xin kính tặng tất cả huynh đệ trong 4R-HTT. Nếu có chỗ nào sai sót, xin quí cao nhân hoan hỉ chỉ bảo cho (kèm theo nguyên tác  để quí vị dễ đối chiếu).
Xin thành thật cảm ơn quí huynh đệ.
Nhược Thủy
( Mùa Hạ năm Mậu Tí-2008).
25 .北斗七元星君 ( Bắc đẩu thất nguyên tinh quân ).
北斗第一天樞貪狼天英星君:

上管室氐房心箕牛宿。管天下子生人身命祿筭、注世人求官、覔職之事。掌北斗陽明延生真炁太上之宮。貪狼星君主、日披朱霞、絳霄之帔、戴七寶星冠。貪狼即天之太尉。
北斗第二天璇巨門天任星君:
上管亢昴井鬼張翼等宿。管天下丑亥生人命祿、注世人求仙學道之事,掌北斗陰精度厄真炁中元之宮。巨門星君主、月披玄霞、垂雲之帔、戴七寶星冠,巨門即天之上宰。
北斗第三天機祿存天柱星君:
上管婁胃參柳等宿。管天下寅戌生人命祿。注世人求財、莊宅之事。掌北斗真君保命之炁、真元之宮。祿存即天之司空星,主火披朱霞、瑞雲之帔、戴七寶星冠。
北斗第四天權文曲天心星君:
上應牛危等宿。管天下卯酉生人命祿。注世人壽福、身相之事。掌北斗文明益筭真炁、紐幽之宮。文曲星主木披青霞、瑞雲之帔、戴七寶星冠。文曲即天之遊擊。
北斗第五天衝廉貞天禽星君:
上管玄尾女等宿。管天下辰申生人官祿福命。注世人婚姻、妻妾之事。掌北斗丹元消災真炁綱神之宮。廉貞星君主土、披黃霞瑞雲之帔、戴七星寶冠。廉貞即天之斗君。
北斗第六闓陽武曲天輔星君:
上管房斗牛等宿。管天下巳未生人祿命,注世人興生業、次財帛之事。掌北斗北極散禍真炁、紀明之宮。武曲主木、披青霞瑞雲之帔、戴七寶星冠。武曲即天之太常。
北斗第七搖光破軍天關星君:
上管虛軫角奎觜等宿。管天下午生人祿命。注世人福德、相貌、妻妾、奴婢之事。掌北斗天關扶衰真炁、關會之宮。破軍星君主金、披素霞之帔、戴七寶星冠,破軍即天之上宰。

Bắc Đẩu Thất Nguyên Tinh Quân
(Bảy vị Tinh Quân của chòm sao bắc Đẩu)
1.- Bắc Đẩu Đệ Nhất Thiên Xu Tham Lang Thiên Anh Tinh Quân :
Chưởng quản các sao :- Tất, Đê, Phòng, Tâm, Cơ, Ngưu (với Tham lang là bảy sao). Coi về  vận mệnh phước lộc của  người tuổ Tí. Chủ về việc cầu quan, tìm kiếm  chức vụ. Cai quản cung “Bắc Đẩu Dương Minh Diên Sanh Chân Khí Thái Thượng” . Tham Lang Tinh Quân chủ quản Mặt Trời luân chuyển, cầu vòng năm sắc, coi sóc “Thất Bảo Tinh Quán” (nơi lưu trử bảy báu). Tham Lang còn gọi là Thái Úy Thiên Chi.
2.-  Bắc Đẩu Đệ Nhị Thiên Toàn  Cự Môn Thiên Nhậm  Tinh Quân :
Chưởng quản các sao :- Cang, Mão, Tỉnh, Quỉ, Trương, Dực (cộng Cự Môn là bảy sao). Cai quản về số mệnh và tước lộc của những người tuổi Sửu và tuổi Hợi. Đồng thời giúp đỡ cho những người học đạo cầu Tiên, cai quản cung “Bắc Đẩu Âm Tinh Độ Ách Chân Khí Trung Nguyên” . Cự Môn Tinh Quân chủ về chuyển vận của Mặt Trăng , các đám mây ngũ sắc, làm chủ tể của  “Thất bảo Tinh Quán”. Cự Môn  còn gọi là Thiên Chi Thượng Tể.
3.- Bắc Đẩu Đệ Tam Thiên Cơ  Lộc Tồn Thiên Trụ Tinh Quân :
Chưởng quản các sao:- Lâu, Vị, Sâm, Liễu. Cai quản vận mệnh và phước lộc của những người tuổi Dần và tuổi Tuất của nhân gian. Đồng thời coi về  việc cầu tài, xây dựng nhà cửa lâu đài trong thiên hạ. Cai quản về  “Bắc Đẩu Chân Quân Bảo Mệnh chi khí, Chân Nguyên chi cung”. Lộc Tồn còn gọi là Thiên Chi Tư Không Tinh . Chủ về lửa xẹt , ráng trời màu đỏ, mây lành trôi bay, gìn giữ “Thất Bảo Tinh Quán”.
4.- Bắc Đẩu Đệ Tứ Thiên Quyền Văn Khúc Thiên Tâm Tinh Quân :
Chưởng quản các sao:- Ngưu, Nguy. Coi về vận mệnh và phước lộc của những người tuổi Mão, tuổi Dậu. Đồng thời coi sóc về tuổi thọ và phước đức con người, tướng dạng con người. Cai quản cung “Bắc Đẩu Văn Minh Ích Toán Chân Khí Nữu  U  ”. Chủ về cây tét ra, ráng trời màu xanh, mây lành trôi bay. Giữ Thất Bảo Tinh Quán. Còn gọi là Thiên Chi Du Kích. (đánh lén)
5.- Bắc Đẩu Đệ Ngũ Thiên Xung Liêm Trinh Thiên Cầm Tinh Quân :
Chưởng quản các sao:- Vĩ, Nữ. Coi về vận mệnh và phước lộc của những người tuổi Thìn và tuổi Thân. Đồng thời, coi về hôn nhân, thê thiếp của người đời. Cai quản cung “Bắc Đẩu Đan Nguyên Tiêu Tai Chân Khí Cương Thần” .Chủ về đất nứt ra, ráng trời màu vàng, mây lành trôi bay. Giữ Thất Bảo Tinh Quán. Còn gọi là Thiên Chi Đẩu Quân.
6.- Bắc Đẩu Đệ Lục Khải Dương Vũ Khúc Thiên Phụ Tinh Quân :
Chưởng quản các sao:- Bích, Đẩu. Coi về vận mệnh và phước lộc của những người tuổi Tỵ và tuổi Mùi. Chủ về việc tạo  dựng sự nghiệp, phát triển công việc làm ăn, quản lí tiền bạc của con người. Cai quản cung “Bắc Đẩu Bắc Cực Tán Họa Chân Khí Kỷ Minh” . sao Vũ Khúc chủ về hầm mỏ kim loại, ráng trời màu chàm, mây lành trôi bay. Giữ Thất Bảo Tinh Quán. Còn gọi là Thiên Chi Thái Thường.
7.-  Bắc Đẩu Đệ Thất Dao  Quang Phá Quân Thiên Quan Tinh Quân :

Chưởng quản các sao:- Hư, Chẩn, Giác, Khuê, Chủy, Tinh. Coi về vận mệnh và phước lộc cho những người tuổi  Ngọ. Đồng thời, coi về phước đức, tướng mạo và thê thiếp, nô tì … của con người. Cai quản cung “Bắc Đẩu Thiên Quan Phù Suy Chân Khí Quan Hội”. sao Phá Quân chủ về nước chảy xiết văng tung tóe, ráng trời màu tím. Giữ Thất Bảo Tinh Quán. Còn gọi là Thiên Chi Thượng Tể.


26.Giải Tai Bắc Đẩu Thất Tinh Chú Ngữ

解災北斗七星咒語        
*邱金漢
上篇之北斗七星咒語能化解十二生肖災厄,網友可以根據生肖配合以下文章及每日開運之護身咒語,擇一或同時於每日晨昏各持誦咒語七遍至一百零八遍。
1.-貪狼星官玄章第一(生肖屬鼠吉祥咒)
北斗延生 回真四靈 流輝下映 朗達玄冥 七元紀籍 名列紫瓊 保身續壽
永亨利貞 耳目開爽 魂魄長寧 攝養精氣 與神同明 延生自然 上昇玉清
2.- 巨門星官玄章第二(生肖屬牛、屬豬吉祥咒)
北斗保命 玄靈散陳 丹田通暢 運合仙眞 七元定籍 名列紫文 護身註壽
福慶維新 辟除妖惡 善瑞日臻 去來無礙 與神同輪 保命自然 上昇玉宸
3.-祿存星官玄章第三(生肖屬虎、屬狗吉祥咒)
北斗度厄 高仙上靈 流輝徧照 內外肅清 七元錄籍 名列紫庭 扶身延壽
祿位長亨 臟腑刊朗 動止咸寧 光運合景 與神同榮 度厄自然 上昇玉京
4.-文曲星官玄章第四(生肖屬兔、屬雞吉祥咒)
北斗消災 玄黃闓陽 仙靈影現 明徹十方 七炁掌籍 明列紫房 衛身益壽
長啟福祥 明真降祐 滌蕩凶殃 華精氣結 與神同鄕 消災自然 上昇玉堂
5.- 廉貞星官玄章第五(生肖屬龍、屬猴吉祥咒) 
北斗扶衰 真宗降靈 流霞散光 仙仗交盈 七元典籍 名列紫營 固身養壽
慶合連并 高玄接引 優游五明 駕景飛翔 與神同齡 扶衰自然 上昇玉庭
6.-武曲星官玄章第六(生肖屬蛇、屬羊吉祥咒)
北斗散禍 玄映禦空 靈威備守 妖邪絕蹤 七元註籍 名列紫彤 榮身增壽
享福無窮 仙官扶衛 步躡雲中 正真降集 與神同聰 散禍自然 上昇玉宮
7.-破軍星官玄章第七(生肖屬馬吉祥咒)
北斗益筭 明霞散敷 流光普帀 真炁常扶 七元度籍 名列紫書 治身添壽
恒處歡娛 飛仙蹈舞 遊宴玄都 徹視表裏 與神同居 益筭自然 上昇玉與
8.- 左輔星官玄章
乾坤交泰 三命接靈 上步天宿 飛行九星 左把隱書 右執羽經 拜謁尊帝
受道之名 得越華蓋 騰翔紫庭 今日行道 萬慶交并 受福巍巍 永享長生
身變羽毛 飛昇玉清
9.-右弼星官玄章
道合三微 玄臺舉真 出常入空 逃形天關 浮翔八極 駕景紫煙 飛步九炁
變化億千 遨遊北蓋 嘯吟勾陳 所求如願 所啟如言 長鎮天地 華晨保年
Giải Tai Bắc Đẩu Thất Tinh Chú Ngữ . 
*Khưu Kim Hán viết
Chú ngữ  Bắc Đẩu Thất Tinh của Thượng Thiên có công năng hóa giải tai ách cho 12 tuổi. Đây là thần chú hộ thân cho mỗi tuổi để niệm đọc hàng ngày. Mỗi ngày sáng chiều  trì niệm, mỗi lần niệm từ  bảy biến đến 108 biến chú nầy, tai nạn tiêu trừ, vận may đến luôn.
*Niệm thần chú của tuổi mình rồi niệm tiếp Tả Phụ, Hữu Bật chú, gọi là một biến.
1.- Tham Lang Tinh Quan-- Huyền Chương Đệ Nhất (cho tuổi Tí)
Bắc đẩu diên  sinh , hồi chân tứ linh , lưu huy hạ ánh , lãng đạt huyền mih,  thất nguyên kỷ tịch , danh liệt tử quỳnh , bảo thân tục thọ . Vĩnh hanh lợi trinh , nhĩ mục khai sảng , hồn phách trường  ninh , nhiếp dưỡng tinh khí , dữ thần đồng minh , diên sinh tự nhiên , thượng thăng Ngọc Thanh .

2.-Cự Môn Tinh Quan-- Huyền Chương Đệ Nhị (tuổi Sửu+tuổi Hợi)
Bắc đẩu bảo mệnh , huyền linh tán trần , đan điền thông sướng ,  vận hợp tiên chân, thất nguyên định tịch , danh liệt tử văn , hộ thân chú thọ. Phước khánh duy tân , tịch  trừ yêu ác ,  thiện thuỵ nhật trăn , khứ lai vô ngại , dữ thần đồng luân , bảo mệnh tự nhiên , thượng  thăng Ngọc Thần .

3.- Lộc Tồn Tinh Quan-- Huyền Chương Đệ Tam (tuổi Dần+tuổi Tuất)
Bắc đẩu độ ách , cao tiên thượng linh,  lưu huy biến chiếu,  nội ngoại túc thanh , thất nguyên lục tịch , danh liệt tử đình , phù thân diên thọ . Lộc vị trường hanh , tạng phủ khan  lãng,  động chỉ hàm ninh,  quang vận hợp cảnh , dữ thần đồng vinh,  độ ách tự nhiên,  thượng thăng Ngọc Kinh .
4.- Văn Khúc Tinh Quan-- Huyền Chương Đệ Tứ (tuổi Mão+tuổi Dậu)
Bắc đẩu tiêu tai , huyền hoàng khải dương , tiên linh ảnh hiện , minh triệt thập phương,  thất khí chưởng tịch , minh liệt tử phòng , vệ thân ích thọ. Trường khải phước tường , minh chân giáng hữu , địch đãng hung ương,  hoa tinh khí kết , dữ thần đồng hương, tiêu tai tự nhiên , thượng thăng Ngọc Đường .
5.- Liêm Trinh Tinh Quan --Huyền Chương Đệ Ngũ (tuổi Thìn+tuổi Thân)
Bắc đẩu phù suy , chân tông giáng linh,  lưu hà tản  quang,  tiên trượng giao doanh , thất nguyên điển tịch,  danh liệt tử doanh , cố thân dưỡng thọ. Khánh hợp liên tinh ,  cao huyền tiếp dẫn,  ưu du ngũ minh,  giá cảnh phi tường , dữ thần đồng linh , phù suy tự nhiên,  thượng thăng Ngọc Đình .
6.- Vũ Khúc Tinh Quan-- Huyền Chương Đệ Lục (tuổi Tỵ+tuổi Mùi)
Bắc đẩu tản  hoạ , huyền ánh ngự  không,  linh uy bị thủ , yêu tà tuyệt tung , thất nguyên chú tịch,  danh liệt tử đồng,  vinh thân tăng thọ. Hưởng phước vô cùng , tiên quan phù vệ,  bộ nhiếp vân trung ,  chánh  chân giáng  tập,  dữ thần đồng thông,  tản  hoạ tự nhiên , thượng  thăng Ngọc Cung .
7.- Phá Quân Tinh Quan-- Huyền Chương Đệ Thất (tuổi Ngọ)
Bắc đẩu ích toán , minh hà tản  phu,  lưu quang phổ tịch, chân khí thường phù , thất nguyên độ tịch , danh liệt tử thư,  trì  thân thiêm thọ. Hằng xứ hoan ngu,  phi tiên đạo vũ,  du yến huyền đô , triệt thị biểu lí ,  dữ thần đồng cư,  ích toán tự nhiên,  thượng  thăng Ngọc Dữ. 
8.- Tả Phụ Tinh Quan Huyền Chương 
Càn  khôn giao thái , tam mệnh tiếp linh,  thượng  bộ thiên tú,  phi hành cửu tinh,  tả bả ẩn thư , hữu chấp vũ kinh,  bái yết tôn đế .Thụ đạo chi danh,  đắc việt hoa cái , đằng tường tử đình,  kim nhật hành đạo , vạn khánh giao tinh ,  thụ phước nguy nguy,  vĩnh hưởng trường sinh. 
Thân biến vũ mao , phi thăng Ngọc Thanh .
9.- Hữu Bật Tinh Quan Huyền Chương 
Đạo hợp tam vi , huyền đài cử chân , xuất thường nhập không,  đào hình thiên quan,  phù tường bát cực,  giá cảnh tử yên , phi bộ cửu khí.Biến hoá ức thiên , ngao du bắc cái , khiếu ngâm câu trần , sở cầu như nguyện , sở khải như ngôn,  trường trấn thiên địa , Hoa Thần Bảo Niên.
*NHƯỢC  THỦY dịch

LGT:- Phần nầy bổ sung thêm một số hiệu  năng của Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Tinh Nguyên(Ngươn) Quân có thể hỗ trợ cho tín chủ. Chú ý đến phần nêu tên của 12 vị Thần Tam Tai có khác với số trường phái khác. Đồng thời cung cấp cho chúng ta một số thuật ngữ rất quen thuộc mà chưa chắc ai cũng hiểu rõ ý nghĩa của nó.[như ba hồn bảy (chín) vía chẳng hạn].


Đại Thánh Bắc Đẩu Thất  Nguyên  Quân Năng Giải Ách  
       大聖北斗七 元 君能解厄 
◎三災厄說法有二:
一、三災乃星名,按告斗之法,置三災星於鬥口之前供養。以解其厄,例如
寅、 午、戌生人至申、酉、戌之年值人皇星、天禍星、地災星謂之三災。
申、子、 辰生人至寅、卯、辰年值天蠱星、天孛星、天行星為三災。
巳、酉、丑生人至亥、卯、丑年值地敗星、地亡星、地刑星為三災。
亥、卯、未生人至巳、午、未年值黑惡星、白剎星、陰謀星為三災。
凡人遇之,三年之內必有災厄,宜解則獲福矣。
二、三災者:雷嗔為天災,水焚為地災,覆溺為水災。

27. Đại Thánh Bắc Đẩu Thất  Nguyên  Quân Năng Giải Ách  

1/-:TAM TAI ÁCH có hai cách hóa giải  như sau:-
   A/- Thứ nhất:- Tam Tai là tên sao, dựa vào phép cúng sao, dán “Bài vị  Tam Tai Tinh” ở trước cửa ra vào  chính để cúng , hóa giải hạn tam tai, gồm có :-
1.- Ba tuổi Dần 、 Ngọ 、Tuất phạm tam tai vào các năm  Thân 、Dậu 、Tuất . Cúng ba vị theo thứ tự ba năm là:-  Hoàng  Tinh 、Thiên Hoạ Tinh 、Địa Tai Tinh để giải tam tai . 
2.-Ba tuổi Thân  、 Tí 、Thìn  phạm tam tai vào các năm  Dần 、Mão 、Thìn . Cúng ba vị theo thứ tự ba năm là:-  Thiên Cổ  Tinh 、Thiên Bột Tinh 、Thiên Hành Tinh để giải tam tai . 
3.- Ba tuổi Tỵ 、 Dậu 、Sửu phạm tam tai vào các năm  Hợi 、Tí 、Sửu . Cúng ba vị theo thứ tự ba năm là:-  Địa Bại  Tinh 、Địa Vong Tinh 、Địa Hình Tinh để giải tam tai . 
4.- Ba tuổi Hợi 、 Mão、Mùi  phạm tam tai vào các năm  Tỵ 、Ngọ 、Mùi . Cúng ba vị theo thứ tự ba năm là:-  Hắc Ác  Tinh 、Bạch Sát Tinh 、Âm Mưu Tinh để giải tam tai . 
*Người phạm tam tai thì ba năm đó gặp nhiều tai ách, tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và  cúng dường để hóa giải tai nạn, cầu được hưởng phước.
B.- Thứ hai:- Tam Tai  là:sét đánh là  thiên tai , động đất là  địa tai , chết đuối là  thuỷ tai . Cũng tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải.
◎四煞厄者:
年、月、日、時煞、謂之四煞與人四柱衝對而金者皆謂之四煞。
若犯之必有重災。四煞亦為四時不正之炁而染病,四煞易屬土煞,故宜禳 之。
2/- TỨ   SÁT ÁCH  :
Phạm vào niên 、nguyệt 、nhật 、thời sát 、gọi là  tứ sát . Là vào những năm, tháng, ngày, giờ xung đối với tứ trụ ( ngày sanh) của mình. 
Phạm tứ sát thì bị tai nạn nghiêm trọng hay bị nhiễm dịch bệnh , nguy hiểm tánh mạng. Tứ Sát thuộc về Thổ Sát, nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và  cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎五行厄者:
金、木、水、火、土相剋不順,五脈不和,則有其災預宜禳之。
3/- NGŨ HÀNH ÁCH  :-
Những năm có ngũ hành là :- kim 、mộc 、thuỷ 、hoả 、thổ khắc với  ngũ hành bổn mệnh , sinh ra ngũ mạch bất hoà , nên bệnh hoạn đau ốm. Nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và  cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎六害厄者:
子年生人遇未,未見子亦然,午丑、丑午、寅巳、巳寅、辰卯、卯辰、
申亥、亥申、酉戌、戌酉相遇謂之六害。命書云:『六害相逢必見憂』,當禳解之。
4/-  LỤC HẠI ÁCH  :-
Người tuổi Tí gặp năm Mùi, Ngọ gặp Sửu, Sửu gặp Ngọ, Dần gặp Tỵ, Tỵ gặp Dần, Thìn gặp Mão , Mão gặp Thìn , Thân gặp Hợi, Hợi gặp Thân, Dậu gặp Tuất, Tuất gặp Dậu, gọi là “Lục Hại”.
Sách nói :- “Lục hại tương phùng tất kiến ưu” (lục hại gặp nhau ắt thấy rầu). Nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và  cúng dường để hóa giải tai nạn.
◎七傷厄者:
劫煞、天煞、地煞、災煞,年煞、月煞、芒神謂之七傷。上配七星之精,若人逢之必有災福。宜速告斗而解其厄,七傷亦可作七情解。
5/-  THẤT THƯƠNG ÁCH :-
Kiếp Sát 、Thiên Sát 、Địa Sát 、Tai  Sát , Niên Sát 、Nguyệt Sát 、Mang Thần gọi là thất thương , phối hợp với các sao của thất tinh. Người phạm thất thương cũng bị nhiều tai ách. Nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn. Thất thương cũng còn có thể hiểu là thất tình gây ra tai hại.
◎八難厄者:
人命中之三元、五行也。順則為福,逆則為禍。若年、月命份遇之,必有凶事,急宜禳之。
6/- BÁT NẠN ÁCH  :-
Xét về ngũ hành bổn mệnh so với ngũ hành trong tam nguyên, nếu tương sanh thuận là tốt, nếu tương khắc nghịch là xấu, xãy ra nhiều việc hung hiểm. Nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn. 
◎九星厄者:
九竅不制,則起媱慾縱貪嗔之心。九星者:羅喉、上宿、水星、金星、太陽、火星、計都、太陰、木星,若遇之,分吉凶而禳之。
7/- CỬU TINH ÁCH  :- (Cúng sao hàng năm)
Cửu tinh tác dụng vào cửu khiếu (chín lổ trong thân thể) làm cho tâm dấy lên tham, sân, si, gây tạo nhiều hậu quả xấu. Cửu Tinh là :-
La Hầu 、Thượng Tú 、Thuỷ Tinh 、Kim Tinh 、Thái Dương 、Hoả Tinh 、Kế Đô 、Thái Âm 、Mộc Tinh . Nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn. 
◎夫妻厄者:
夫妻人之大倫,失於婚合有神煞,如孤辰、寡宿、陽煞、陰煞、絕房、孤鸞等 神,致生災厄。若至誠齋戒誦經禮懺,告斗焚符而禳之,則夫妻和睦子孫昌泰矣。
8/-  PHU  THÊ ÁCH  :-
Vợ chồng là giềng mối lớn của con người. Bị sơ xuất trong việc chọn ngày tháng hợp hôn, pham vào các điểm như :- Cô Thần  、Quả Tú 、Dương Sát 、Âm Sát 、Tuyệt Phòng 、Cô Loan thì sanh ra tai ách. Nên chí thành trai giới , tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn, thì vợ chồng mới hòa hợp, con cháu hưởng phước lành. 
◎男女厄者:
此厄由於夫妻之年命,或祖先墳墓之所招,若能力功樹德以延其嗣,則可期求於斗宮而解之。
9/- NAM   NỮ  ÁCH  :-
Phần nầy là do tuổi tác của đôi trai gái phạm xấu, hoặc do mộ phần của tổ tiên bị động, phải hết sức bồi công lập phước và  tụng Bắc Đẩu Chân Kinh , cúng dường để hóa giải tai nạn. 
◎產生厄者:
凡婦人命犯三刑。所謂三刑者:則是金煞、流血、血屍之神可告斗宮解之。
10/- SẢN   SANH  ÁCH  :-
Đây là chỉ cho người đàn bà phạm vào Tam Hình, tức là lúc sanh con phạm vào hung thần như Kim Sát, Lưu Huyết, Huyết Thi gọi là tam hình. Nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn. 
◎復連厄者:
為傳屍之病,因先亡不得超脫,故清心寡慾、餌藥吞符,祈告斗宮超度祖玄,可厄解災消。
11/- PHỤC  LIÊN ÁCH  :-
Còn gọi là “bệnh truyền thây”, do vì tổ tiên chưa được siêu thoát nên tạo ra tai nạn. Nên tổ chức cầu siêu,  tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn. 
◎疫癘厄者:
家遭瘟疫,身受毒氣。人口死亡至絕門。此厄為天行者令出天府,罰作惡之徒,若能修德自無此厄。
12/- DỊCH  LỆ  ÁCH :-
Gặp năm có ôn dịch truyền nhiễm, người chết như rạ, có nhà tuyệt tự. Việc nầy là do thiên mệnh phạt ác tạo ra. Người nào có tu nhân tích đức thì qua khỏi, Nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn. 
◎疾病厄者:
沉痾、痼疾、宿有冤愆,急需投告醮謝真君,法藥相助,必得扶摔解厄矣。
13/- TẬT BỆNH ÁCH  :-
Thân bị bệnh trầm kha, hay bị tật nguyền là do những oan khiên đời trước tạo ra. Phải gấp cúng tế Bắc Đẩu Thất Tinh Quân phò hộ,  tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn. 
◎精邪厄者:
邪妖剋害迷失本性,若能禮斗朝真爇示靈符,以天罡催之。
14/- TINH  TÀ ÁCH :-
Tà ma quỉ quái hãm hại làm mất bổn tính, phải mau cúng tế Bắc Đẩu Thất Tinh Quân, xin linh phù đeo, dùng phép Thiên Cương xua đuổi chúng, tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn. 
◎虎狼厄者:
子生人遇卯,丑生人遇辰,子生人遇申,丑生人遇酉。順行而定為虎狼煞。有破體之災,故當解之。
15/- HỔ   LANG ÁCH  :-
Người tuổi Tí sanh giờ Mão gặp năm Thân, tuổi Sửu sanh giờ Thìn gặp năm Dậu…, cứ suy thuận như thế sẽ biết  là phạm Hổ Lang Sát, bị nạn thú dữ cắn chết hoặc nhẹ thì tàn phế. Nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn. 
蛇厄者:
為前世冤愆之所報,應即時唸北斗七元星君名號者,即可免難。
16/- TRÙNG   XÀ  ÁCH  :-
Do những oan khiên nhân quả báo ứng của đời trước, nên bị rắn độc, trùng độc làm hại. Nên tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn. Khi đi vào chỗ nguy hiểm, niệm danh hiệu Bắc Đẩu Thất Tinh Quân thì tránh được tai nạn nầy.
◎枷棒厄者:
即囹圄之災,當齋心默禱必能感格。
17/- GIÀ  BỔNG ÁCH :- (gông cùm xiềng xích)
Bị tai ách gông cùm xiềng xích , nên làm phước cứu người, bố thí , tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn. 
◎橫死厄者:
平時多建善功,則可解此厄矣。
18/- HOẠNH  TỬ  ÁCH  :- (chết bất đắc kỳ tử)
Bình thường làm nhiều việc thiện thì qua khỏi. 
◎咒誓厄者:
埋名、釘字、放符之類。使人顛倒、迷惑甚至死亡,若能懺悔已往之愆,誦唸大聖七元星君名號,焚上帝之符,即可解禳。
19/- CHÚ  THỆ  ÁCH  :- (bị trù ếm)
Bị các loại trù ếm như :- chôn tên tuổi, đóng đinh hình nộm, bỏ bùa hại … làm cho tinh thần người bị trù ếm  điên đảo, mê muội hoặc chết. Phải hết sức ăn năn sám hối tiền khiên , dán lá phù Thượng Đế ,  tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn.  
◎天羅地網厄者:
按命書記:『人以戌、亥為天羅。以辰、巳為地網。或四柱遇歲君為合謂之晦,亦主羅網之災』。若人能安份守己,保身守道,禮斗朝真,則無此厄矣。
20/- THIÊN LA  ĐỊA  VÕNG ÁCH  :- (lưới trời đất bao vây không làm chi được)
Trong sách bổn mệnh có nói :- “Người ta lấy năm Tuất Hợi làm Thiên La, lấy năm Thìn, Tỵ làm Địa Võng. Người có tứ trụ xung kỵ với Thái Tuế , gọi là phạm vào La Võng chi tai”. Gặp những năm nầy, nên an phận giữ đạo, hành thiện lập đức,  tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn. 

若人能虔奉斗星。則能超度三災八難,而昇北斗中之九天。貪狼靈華天,巨門居神華天,祿存居玄黃天,文曲居華黃天,廉貞居元皇天,武曲居中黃天,破軍居真皇天,輔星居太常天,弼星居變靈天,斗為人神之主宰,宣佈威令,統御萬齡於三界之內,判人間之善惡。司陰府是非之項目,有迴死注生之功力。夫,人身有三魂,一魂主命,一魂主財祿,一魂主災衰。三魂者:一魂居本宿星宮,一魂居地府,一魂居形內。七魄常居身內而不散,三魂每年六次歸身。制禦陰魄,使其邪道不侵,神安魄定。身有光明,故於本命始生之日,清淨身心,焚香誦經啟祝北斗及本命所屬星君,則可神魂澄正災罪消除矣.
Nếu người thành tâm cúng tế Bắc Đẩu Thất Tinh Quân thì có thể qua khỏi các nạn trên (tam tai bát nạn) , khi chết siêu thăng lên cửu thiên giữa Bắc Đẩu. Đó là:- 
Tham Lang  ở Linh Hoa Thiên , Cự Môn ở Thần Hoa Thiên , Lộc Tồn ở Huyền Hoàng  Thiên , Văn Khúc ở Hoa Hoàng  Thiên , Liêm Trinh ở Nguyên Hoàng  Thiên , Vũ Khúc ở Trung  Hoàng  Thiên , Phá Quân ở Chân Hoàng  Thiên , Phụ Tinh ở Thái Thường Thiên , Bật Tinh ở Biến Linh Thiên. 
*Bắc Đẩu là chủ tể của các sao của người . Ra lệnh ,điều khiển, thống quản hết vạn linh trong tam giới, phán xét các việc thiện, ác của nhân gian, theo dõi các công việc đúng sai của Âm Phủ. Bắc Đẩu cũng có chức năng cứu tử hồi sinh. Bởi vì, con người có ba hồn. Một hồn chủ về thân mạng, một hồn chủ về tài lộc, một hồn chủ về tai ách suy sụp. Ba hồn nầy thì một hồn ở nơi tinh cung của sao bổn mệnh, một hồn ở địa phủ, một hồn ở trong thân hình. Thất phách (nữ thì cửu phách ứng với cửu khiếu) thì thường xuyên ở trong thân không rời. Ba hồn cứ mỗi năm có sáu lần qui vào thân để chế ngự “âm phách”, làm cho tà đạo không thể xâm nhập vào thân, thần phách an định, thân thể phát ra quang minh. 

Vì vậy, lúc mới sinh ra và  những ngày sinh nhật hàng năm, phải thanh tịnh thân tâm, cúng tế sao bổn mệnh và Bắc Đẩu Thất Tinh Quân,  tụng Bắc Đẩu Chân Kinh và cúng dường để hóa giải tai nạn, khiến cho thần hồn định tĩnh, khỏe mạnh trường thọ. 


28. NGUYÊN  THẦN  ĐIỆN.
(Điện thờ cúng các tinh tú)
元辰殿

I.-經壇名稱與供奉神祇
「元辰殿」是「六合壇」中的「北方壇」,主奉「大梵先天斗姥紫光金尊」。因為「大梵先天斗姥紫光金尊」又稱「斗姆元君」,所以「元辰殿」亦稱為「斗姆殿」。「斗」指北斗眾星,「姆」是母親之意,「斗姆元君」即為北斗眾星之母,職責是統御北斗眾星。據《雲笈七籤》記載,「夫九星者,實九天之靈根,日月之明梁,萬品之宗淵也。故天有九炁則以九星為其靈紐,地有九州則以九星為其神主,人有九孔則以九星為其命府,陰陽九宮則以九星為其門戶,五嶽四海則以九星為其淵府。」北斗眾星統御天地萬物,「斗姆」是九星之母,是道教神譜中重要的先天神祇之一。
輔奉在斗姆兩側的,分別是「南宸六星君」和「北斗七元君」。「南宸」和「北斗」是星辰的樞紐,民間有「南斗注生,北斗注死」的說法。另外,道教相信每年都有一位太歲星神掌管人間的禍福,而元辰殿中就以六十位太歲神分列左右兩班,左班為首三十位太歲神,右班為末三十位太歲神。斗姆、南宸、北斗和太歲神,組成一個龐大的星宿神班。
II.- 道教通識文化
自古以來中國人重視觀察天文,相信天上的星宿與人間的禍福息息相關,並認為天象的變化可以預示未來的吉凶。元辰殿呈現了天上星宿的秩序,當中供奉的南宸、北斗主宰人類的生死禍福,所以元辰殿的入俗名定為「保命延壽壇」,以表透過祈求各星宿神祇,為香港普羅大眾,以至世界各地人民添福添壽的壇旨。
III.- 醮場整體佈局
作為代表「北方壇」的「元辰殿」,本應與代表「南方壇」的「天師殿」正面相對,但因地形之限制,現「元辰殿」在都壇右側。「都壇」、「玉皇殿」和「元辰殿」均設在六合壇內上方,體現道教神譜中先天神祇的重要地位。而「玉皇殿」毗連「元辰殿」,形成了全方位的祈福求壽的陣營。由此可見這次羅天大醮佈壇之精心設置,亦表現了本會對壇務追求完善的至誠理念。
IV.-神仙譜系簡述
A/-主奉神祇:
大聖圓明斗姥元君
全稱「大梵先天斗姥聖德巨光天后摩利攴天大聖圓明道母天尊」,簡稱「斗姆元君」或「斗姆」 。「斗」指北斗眾星,「姆」是母親之意。道經中說斗姆為北斗眾星之母。《玉清無上靈寶自然北斗本生真經》中記載,斗姆原是龍漢年間周御國國王的愛妃,號「紫光夫人」,先後為御王生下了九個兒子,其中老大就是天皇大帝(即四御中的「勾陳上宮天皇大帝」),老二則是紫微大帝(即四御中的「中天紫微北極大帝」),其餘七子分別是「貪狼」、「巨門」、「祿存」、「文曲」、「廉貞」、「武曲」、「破軍」,也就是北斗七星。「斗姆」為北斗眾星之母,職責是統御北斗眾星。
又據《太上玄靈斗姆大聖元君本命延生心經》所述,「斗姆」「以大藥醫垂治之功,燮理五行,升降二氣,解滯去窒,破暗除邪。愆期者應期,失度者得度。安全胎育,治療病痾,職重天醫。」由此可見,「斗姆」有保命延生之力,這是元辰殿能「保命延壽」的主因。
B/-輔奉神祇:
1.- 南宸六星君
全稱「南斗主政六司注算延壽星君」。古人素來信奉南宸主宰人的壽元,《星經》曰:「南斗六星,主天子壽命,亦主宰相爵祿之位。」在道教神譜中,南宸包括司命主壽的六位星君。《上清經》中記載「南辰六星君」云:南斗六星,第一天府宮,是司命星君;第二天相宮,是司祿星君;第三天梁宮,是延壽星君;第四天同宮,是益算星君;第五天樞宮,是度厄星君;第六天機宮,是上升星君,總稱六司星君。因南斗專主人的壽命,故民間又稱其為「延壽司」。
2.-北斗七元君
全稱「中天大聖北斗七元延生解厄星君」。《史記.天官書》說:「北斗七星,分陰陽,建四時,均五行,移節度(廿四節氣),定諸紀(年、月、日、星辰、曆數)」。北斗是星辰的樞紐,能夠助人制定曆法、辨別方位,向來備受重視。在道教神譜中,北斗「貪狼」、「巨門」、「祿存」、「文曲」、「廉貞」、「武曲」、「破軍」等七元君與南斗六星君互相對應,計時算紀,是主管死亡的司命神。
3.- 六十太歲
中國曆法以「十天干」(甲、乙、丙、丁、戊、己、庚、辛、壬、癸)和「十二地支」(子、丑、寅、卯、辰、巳、午、未、申、酉、戌、亥)紀年,「天干」和「地支」互相配搭,從「甲子」起以至「癸亥」,周而復始,以六十年為一個循環,稱為「六十甲子」。道教相信「六十甲子」分別由六十位星宿掌管,輪流值年,負責監管當年禍福,該六十位星宿神即稱為六十太歲。
中國文化對於倫常和綱紀極為重視,因而尊卑長幼秩序觀念極濃厚,亦因此產生出「避諱」的概念,認為晚輩或下層的人不應與前輩和在上位者(如皇帝)有所衝撞。這種「避諱」的觀念表現在宗教上,便形成了「拜太歲」的習俗。由於六十太歲輪流值年,於某年出生的人便以出生當年的值年太歲作其本命神,但同時也意味著對值年太歲有所衝撞,會招徠禍患。而相傳禮拜本命元辰之神,便可化解禍患,甚至可以保佑一生順利、吉祥如意,由此形成「拜太歲」的風俗,這在中國北方稱之為「求順星」。

NGUYÊN  THẦN  ĐIỆN
(Điện thờ cúng các tinh tú)
I.- Danh xưng và việc thờ cúng:-
“Nguyên Thần Điện”  tức là “Bắc Phương Đàn” của  “Lục Hợp Đàn”, nơi nầy thờ “Đại Phạm Tiên Thiên Đẩu Mẫu Tử Quang Kim Tôn” .
Bởi vì, Đại Phạm Tiên Thiên Đẩu Mẫu Tử Quang Kim Tôn còn gọi là “Đẩu Mẫu Nguyên Quân” , cho nên Nguyên Thần Điện cũng gọi là Đẩu Mẫu Điện. (xem ảnh của Nê Hoàn post ở trước)
“Đẩu” là chỉ cho tất cả các tinh tú.
“Mẫu” là ý nói đến mẫu thân (mẹ) 
“Đẩu Mẫu Nguyên Quân” tức là Mẹ của các sao Bắc Đẩu, có nhiệm vụ điều khiển các sao nầy.
*Theo sách “Vân Cấp Thất Thiêm” viết :- “ Cửu Tinh là linh căn của cửu thiên, là sự sáng suốt của nhật nguyệt, là chỗ nguồn gốc  sâu kín của muôn vật. Cho nên, trời có cửu khí tức lấy cửu tinh làm chỗ linh thông, đất có cửu châu tưc lấy cửu tinh làm thần chủ, người có cửu khổng (chín lỗ) tức lấy cửu tinh làm nơi bảo mệnh. Cửu cung của âm dương lấy cửu tinh làm cửa nẻo, ngũ nhạc tứ hải lấy cửu tinh làm chỗ nương tựa”. 
Các sao Bắc Đẩu thống ngự hết muôn vật trong trời đất, mà “Đẩu Mẫu” lại là Mẹ của cửu tinh, nên trong Đạo Giáo rất xem trọng , tôn xưng Ngài là một trong những vị Thần Tiên Thiên đước ghi vào Thần Phả. (sách cúng các Thần Thánh)
*Theo phò tá hai bên cho Đẩu Mẫu gồm có “Nam Thần Lục Tinh Quân” và “Bắc Đẩu Thất Tinh Quân”. Nam Thần (thường quen gọi là Nam Tào) và Bắc Đẩu là sao quan trọng cho sinh mệnh con người. Dân gian cho rằng:- “Nam Tào chủ về việc phần sanh , Bắc Đẩu chủ về  phần tử”. Ngoài ra, Đạo Giáo còn cho rằng, mỗi năm có một vị Thần Thái Tuế cai quản về họa phước của con người, cho nên trong Nguyên Thần Điện có sắp xếp 60 vị Thái Tuế chia ra hai bên để thờ cúng, Tả Ban là 30 vị Thái Tuế trước, Hữu Ban là 30 vị Thái Tuế sau.
Như  vậy, Đẩu Mẫu, Nam Tào, Bắc Đẩu, 60 Thái Tuế hợp thành Tinh Tú Thần Ban rộng lớn.
II.- Văn hóa thường thức của Đạo Giáo:-
Từ xưa đến nay, người Trung Quốc rất quan tâm đến việc quan sát thiên văn, tin rằng các sao trên bầu trời có liên quan đến họa phước của con người. Đồng thời, cũng tin rằng sự thay đổi chuyển dịch của tinh tú có thể làm cơ sở dự đoán  cát hung của nhân gian. Nguyên Thần Điện biểu hiện rõ về trật tự tôn ty của tinh tú. Trọng tâm của việc thờ Nam Tào Bắc Đẩu là vì có liên quan mật thiết đến sống, chết, họa, phước của con người, cho nên gọi Nguyên Thần Điện là “Bảo Mệnh Diên Thọ Đàn” (đàn bảo mệnh kéo dài tuổi thọ) . Việc cúng bái các sao để thêm tốt trừ xấu chẳng những phổ biến rộng ở Hương Cảng (HongKong), mà khắp thế giới đều có những đàn tràng tương tự, dù hình thức có khác nhau.
III.- Bố cục nơi thờ cúng:-
Có hai nơi quan trọng là “Bắc Phương Đàn” của “Nguyên Thần Điện” và “Nam Phương Đàn” của “Thiên Sư Điện” , hai đàn đấu mặt nhau ngay giữa nơi thờ. Nhiều nới do địa thế chật hẹp, bố trí Nguyên Thần Điện nằm bên phải của nơi thờ.
Bộ ba “Đô Đàn”, “Ngọc Hoàng Điện, Nguyên Thần Điện đều ở thế thượng phương trong Lục Hợp Đàn. Điều nầy nói lên địa vị trọng yếu của việc thờ cúng Tiên Thiên Thần Kỳ trong Thần Phả của Đạo Giáo. Trong đó, Ngọc Hoàng Điện và Nguyên Thần Điện liên kết tạo ra ảnh hưởng lớn cho việc “cầu phước cầu thọ” của con người. Đây quả là nhu cầu bức thiết cho tất cả mọi người, đáp ứng chính xác cho sự mong mỏi tất yếu của chúng sinh vậy.
IV.- Sơ lược về chức năng của chư Thần trong Nguyên Thần Điện :-
   A/- Đứng đầu Tinh Tú :-  Là  " Đại Thánh Viên Minh Đẩu Mẫu  Nguyên Quân "
 Gọi đầy đủ là  “Đại Phạm  Tiên Thiên Đẩu Mẫu  Thánh Đức Cự Quang Thiên Hậu Ma Lợi Phốc Thiên Đại Thánh Viên Minh Đạo Mẫu Thiên Tôn”, gọi vắn tắt là “Đẩu Mẫu Nguyên Quân” hoặc “Đẩu Mẫu” .
*Trong sách “Ngọc Thanh Vô Thượng  Linh Bảo Tự Nhiên Bắc Đẩu Bổn Sanh  Chân Kinh” có viết, Đẩu Mẫu nguyên là “ái phi” của vua nước Chu Ngự thời kỳ Long Hán (thời huyền thoại của Trung Quốc). Vua phong bà làm “Tử Quang Phu Nhân” , trước sau sanh được chín người con. Người con lớn là  Thiên Hoàng Đại Đế (tức là Câu Trần Thượng Cung Thiên Hoàng  Đại Đế trong Tứ Ngự). Người thứ hai là Tử Vi Đại Đế ( tức là  Trung Thiên Tử Vi Bắc Cực Đại Đế trong Tứ Ngự). Ngoài ra, bảy người còn lại là Tham Lang, Cự Môn, Lộc Tồn, Văn Khúc, Liêm Trinh, Vũ Khúc, Phá Quân, tức là Bắc Đẩu Tinh vậy.
Đẩu Mẫu là Mẹ của các sao Bắc Đẩu, quản lí công việc của các sao nầy.
*Còn theo sách “Thái Thượng Huyền Linh Đẩu Mẫu Đại Thánh Nguyên Quân Bổn Mệnh Diên Sanh  Tâm Kinh” thuật rằng, Đẩu Mẫu có chức năng là “Ban thuốc tiên để trị bệnh, chu chuyển ngũ hành, thăng giáng hai khí âm dương, giải trừ chỗ ngưng trệ bế tắc, phá ám trừ tà. Ai đáng cứu thì cứu, ai đáng độ thì độ. Giúp cho bào thai sống và lớn lên. Trị những bệnh trầm kha nên gọi là Thiên Y (thuốc trời)”. Từ đó cho thấy Đẩu Mẫu có thần lực  bảo mệnh kéo dài tuổi thọ con người. Cho nên tôn xưng Ngài là chủ nhân của “Bảo Mệnh Diên Thọ” trong Nguyên Thần Điện vậy.
   B/- Các vị phụ tá:- 
1/- Nam Thần Lục Tinh Quân :- 
Gọi đầy đủ là 「Nam Đẩu Chủ Chánh  Lục Ty Chú Toán Diên  Thọ Tinh Quân 」. 
Người xưa tin rằng Nam Thần chủ về việc thọ mạng  của con người. Trong “Tinh Kinh” nói:- “Nam Đẩu Lục Tinh chủ về tuổi  thọ  của Thiên Tử  và tước lộc của các quan”. Theo  thần phả của Đạo Giáo, sáu vị Tinh Quân của Nam Thần coi về tuổi thọ của người.Trong “Thượng Thanh Kinh” thì nói “Nam Đẩu Lục Tinh gồm có:- 
-Đệ nhất Thiên Phủ Cung là Tư Mệnh Tinh Quân.
-Đệ nhị Thiên Tướng Cung là Tư Lộc Tinh Quân.
-Đệ tam Thiên Lương Cung là Diên Thọ Tinh Quân.
-Đệ tứ Thiên Đồng Cung là  Ích Toán Tinh Quân.
-Đệ ngũ  Thiên Xu Cung là Độ Ách Tinh Quân.
-Đệ lục Thiên Cơ Cung là Thượng Thăng Tinh Quân.
Gọi chung là Lục Ty Tinh Quân. Nhân vì Nam Đẩu chuyên chủ về tuổi thọ con người nên dân gian còn gọi là “Diên Thọ Ty”.
2/- Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân :-
Gọi đầy đủ là “Trung Thiên Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Diên  Sanh  Giải Ách Tinh Quân”. Trong Thiên Quan Thư của Sử Ký viết “Bắc Đẩu Thất Tinh, chia âm dương, làm nên bốn mùa, điều hòa ngũ hành, làm cho thứ tự các tiết khí (24 tiết khí), định ra các “kỷ” (năm, tháng, ngày, trời trăng sao, lịch số)”. Bắc Đẩu có xu hướng thiên về các sao nên giúp cho con người chế định lịch pháp, phân biệt phương hướng, nên được người dời xem trọng. Theo thần phả của Đạo Giáo, bảy sao Bắc Đẩu là  Tham Lang , Cự Môn , Lộc Tồn ,Văn Khúc,Liêm Trinh ,Vũ Khúc ,Phá Quân gọi là Thất Nguyên Quân cùng hỗ tương đối ứng với Nam Đẩu Lục Tinh Quân để tạo nên thời tiết, lịch kỷ v.v…Bắc Đẩu chủ về tử vong của con người nên gọi là Tư Mệnh Thần.
3/- Lục Thập Thái Tuế :- 
Lịch pháp của Trung Quốc tính theo mười thiên can  Giáp 、Ất 、Bính 、Đinh 、Mậu 、 Kỷ 、Canh 、Tân 、Nhâm 、Quý   và  mười hai địa chi là Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi phối hợp lại tạo thành Lục thập hoa giáp hay Lục thập Giáp Tí (tức  60 năm ) khởi đầu là  Giáp Tí và kết thúc chu kỳ ở Quý Hợi.
Đạo giáo tin rằng trong 60 năm của Lục thập Giáp Tí do 60 vị tinh tú chưởng quản, thay phiên coi sóc công việc họa phúc của con người , 60 vị thần tinh tú ấy gọi là Lục Thập Thái Tuế.
*Văn hóa Trung Quốc rất đề cao tôn ti trật tự, luân thường đạo lý, kỷ cương đời sống, già trẻ lớn nhỏ …. nên sanh ra quan niệm “tị húy” (kỵ húy=tránh tên ông bà) . Cho nên người sau không thể ngang hàng với người trước. Quan niệm “tị húy” ấy thể hiện trong tôn giáo rất rõ nét. Riêng việc thờ cúng Thái Tuế thì có phong tục gọi là “Bái Thái Tuế” rất được phổ biến (xem bài Thái Tuế) . Ý chính là xu cát tị hung cho con người mỗi năm.
Ở phương Bắc tục nầy gọi là “Cầu Thuận Tinh”.
*NHƯỢC  THỦY  dịch 
(từ  http://www.fushantang.com)

29. BẮC  ĐẨU  CHÂN  KINH.

北斗真經 .
佺名為(太上玄靈北斗本命延生真經)
爾時,太上老君以永壽元年正月七日,在泰清境上太极宮中,觀見眾生億劫漂沉,周回生死。或居人道,生在中華;或生夷狄之中;或生蠻戎之內;或富或貴,或賤或貧。暫假因緣,墜于地獄。為無定故,罪孽牽纏,魂係陰司,受楛滿足,人道將違。生居畜獸之中。或生禽虫之屬,轉乖人道,難复人身。如此沉滄,不自知覺,為先世迷真之故,受此輪回。乃以偯憫之心,分身教化,化身下降,絰于蜀都(注)。地神涌出,扶一玉侷,而作鄗座。于是老君升玉侷坐,授与天師《北斗本命經訣》。广宣要法,普濟眾生。
是時,老君告天師曰:“人身難得,中土難生,假使得生,正法難遇。多迷真道,多入邪宗,多种罪根,多肆巧詐,多恣婬殺,多好群情,多縱貪嗔,多沉地獄,多失人身。如此等緣,眾生不悟,不知正道,迷惑者多。我今偯見此等眾生,故垂教法,為說良緣,令使知道,知身性命,皆憑道生,了悟此因,長生人道。种子不絕,世世為人。不生無道之鄉,不斷人之根本。更能心修絰道,漸入仙宗,永禸輪回,超升成道。故我示汝法,令度天民,歸真知命。可以本命之日,修齋設醮(音校、注2,)啟祝北斗、三官五帝、九府四司,荐福消災。奏章懇愿,虔誠獻禮,种种香花。時新五果。隨世威儀,清淨壇宇,法天像地。或就觀宇,或就傢庭,隨力建功,請行法事,功德深重,不可具陳。唸此大圣北斗元真君名號,儅得罪業消除,災愆(音演、注3)洗盪,福壽資命,善果臻(音)身。凡有急難,可以焚香誦經。克期安泰。于是,說大圣北斗解厄應驗曰:
“大圣北斗七元君,能解三災厄;         大圣北斗七元君,能除四煞厄;
大圣北斗七元君,能解五行厄;           大圣北斗七元君,能解六害厄;
大圣北斗七元君,能解七傷厄;           大圣北斗七元君,能解八難厄;   
大圣北斗七元君,能解九星厄;           大圣北斗七元君,能解伕妻厄;
大圣北斗七元君,能解男女厄;           大圣北斗七元君,能解生產厄;
大圣北斗七元君,能解复槤厄;           大圣北斗七元君,能解疫癘厄;
大圣北斗本元君,能解疾病厄;          大圣北斗七元君,能解精邪厄;
大圣北斗七元君,能解虎狼厄;           大圣北斗七元君,能解虫蛇厄;
大圣北斗七元君;能解劫賊厄;          大圣北斗七元君,能解枷棒厄;
大圣北斗七元君,能解橫死厄;          大圣北斗七元君,能解咒誓厄;
大圣北斗七元君,能解天儸厄;          大圣北斗七元君,能解地網厄;
大圣北斗七元君,能解刀兵厄;          大圣北斗七元君,能解水火厄。
于是七元君,大圣善通靈,濟度諸厄難,超出楛眾生。若有急告者,持誦保安平。儘憑生百福,咸喫于五行。三魂得安健,邪魅不能停。五方降真炁,万福自來駢(音並,注4)。長生超八難,皆由奉七星。生生身自在,世世保神清,善似光中影,應如穀浬聲。三元神共護,万圣眼同明。無災亦無障,永保道心宁。”
老君曰:“北辰垂象,而眾星拱之,為造化之樞机,作神人之主宰。宣威三界,統御万靈。判人僩善惡之期,司陰昜是非之目。五行共稟,七政(注)同科。有回死注生之功,有消災度厄之力。上絰帝王,下及庶人,尊卑雖則殊途,命分俱無差別,凡伕在世迷謬者多,不知身屬北斗,命由天府。有災有患,不知解謝之門;祈福祈生,莫曉歸真之路。緻使魂神被係,禍患來纏。或重病不痊,或邪妖克害,槤年困篤,累歲迍邅(音淳沾,注5)。塚訟征呼,先亡复槤。或上天譴責,或下鬼訢誣。若有此危厄,如何救解㊣急須投告北斗,醮謝真君,及轉此經。認本命真君。方擭安泰,以絰康榮。更有深妙,不可儘述。凡見北斗真形,頂禮恭敬:
北斗第一,昜明貪狼太星君(子生人屬之);    北斗第二,陰精巨門元星君(丑亥生人屬之);
北斗第三,真人祿存貞星君(寅戍生人屬之);  北斗第四,玄冥文曲紐星君(卯酉生人屬之);
北斗第五,丹元廉貞罡星君(辰申生人屬之);  北斗第六,北极武曲紀星君(巳未生人屬之);
北斗第七,天沖破軍關星君(午生人屬之);    北斗第八,洞明外輔星君。
北斗第九,隱光內弼星君;   上台虛精開德星君;  中台六淳司硿星君;  下台曲生司祿星君。
如是真君名號,不可得聞,凡有見聞,能持唸者,皆道心深重,宿有善緣。得聞持頌,其功德力,莫可稱量。若正信男女,持此真經,智慧性圓,道心開發,出群迷徑,入希夷門,歸奉真宗,躂生榮界。于是,三元八節,本命生辰;北斗下日,嚴置壇場。轉經齋醮,依儀行道。其福無邊,世世生生,不違真性,不入邪見。
持經之人,常持誦七元真君所屬尊號,善功圓滿,亦降吉祥。即說北斗咒曰:
“北斗九辰,中有七神。上朝金闕,下覆崑侖。調理綱紀,統制乾坤。大魁貪狼,巨門祿存,
文曲廉貞,武曲破軍,鄗上玉皇,紫微帝君。大周法界,細入微塵。何災不滅,何福不臻。
元皇正炁,來合我身。天罡所指,晝夜常輪。俗居小人。好道求靈,愿見尊儀,永保長生。
三台虛精,六淳曲生, 生我養我,護我身形。
魁、鬼勺、鬼雚、鬼行、鬼畢、鬼甫、魒  尊帝,急急如律令!”
老君曰:“凡人性命五体,悉屬本宮星官之所主掌。本命神將,本宿星官,常垂廕祐,主持人命,使保天命年。凡俗無知,終身不悟。伕本命星官,每歲六度,降在人僩,降日為本命期限。有南陵使者三千人,北斗星君七千神將,本命真官降駕,眾真悉來擁護,可以消災忏罪,請福延生。隨力章醮,福德增崇。其有本命限期將絰,自身不知,不設齋醮,不修香火,此為輕生迷本,不貴人身。天司奪祿,減算除年,多緻夭喪。迷誤之者,雖遇經訣,怀不信心,毀謗真文。如此之人,淪沒三途,漂沉諸趣,永失人身,深可悲憫,自緻廝楛。
若本命之日能修齋醮,善躂天司,一世于本命限期,開轉真經,广陳供養,使三生常為男子身,富貴聰明,人中殊勝。其有生身果薄,雖在人中,貧窮下賤。縱知本命無力修崇,能酌水獻花,冥心望北极,稽首禮拜,唸本命運真君名號者,亦不虛過。本命限期,皆得延生注福,係係人身,災厄蠲(音捐、注7)除,擭福無量。”
天師歡喜,踴躍作禮。讚嘆難可得遇無上法橋。老君重告天師曰:“世人罪福善惡,皆屬天師,忏罪消災,莫越修奉。遇本命生辰,告身中元辰、驛馬,削落三災九厄,保見今眷屬安宁。凡有上士于本命生辰,持此真文者,外伏魔精,內安真性。功霑(音沾,注8)水陸,善及存亡。悔過虔恭,漸登妙果。重立玄功,証虛無道,乃得圣智圓通。隱顯莫測,出有入無,逍遙云際,升入金門,与道合真。身超三界。永不輪轉,壽量無窮,快樂自在。
凡有男女,于本命生辰,及諸齋日,清淨身心,焚香持此真文,自認北极本命所屬星君,隨心禱祝,善無不應。災罪消除,緻感万圣千真,俱來衛護。
此文所在之處,千真敬禮,万圣護持。魔鬼潛消,精靈伏匿,世有災殃,悉皆消滅。是名《北斗本命延生經訣》乃修真之徑路。得道逍遙,皆因此經;証圣成真,皆因此經;出禸生死,皆因此經;保護男女,皆因此經。保命延年,皆得自在,永為身寶,福壽可稱。保而敬之,非人勿示!”
老君說經將畢,龍鶴天仙來迎,還于玉京。是時天師得受妙法,而作是言。誓愿流行,以伝善士。若有男女,受持讀誦,我儅与十戒仙官,所在擁護。于是再拜老君而說讚曰:
“傢有北斗經,本命降真靈。傢有北斗經,宅捨得安宁。
傢有北斗經,父母保長生。傢有北斗經,諸厭化為塵。
傢有北斗經,万邪自歸正。傢有北斗經,營業得稱情。
傢有北斗經,闔門自康健。傢有北斗經。子孫保榮盛。
傢有北斗經,五路自通躂。傢有北斗經。眾惡永消滅。
傢有北斗經,六畜保興旺。傢有北斗經,疾病得痊瘥(讀柴、注9)
傢有北斗經,財物不虛耗。傢有北斗經,橫事永不起。
傢有北斗經,長保亨利貞。”
老君曰:“善哉!善哉!汝可宣揚正教,福利無邊。普及眾生,永沾勝善。”天師稽首禮謝,信受奉行。
讚 
建齊七政,佈瞋万方。消災解賜流光,刑克永無妨。煥彩光芒,賡(音耕,注9)拜保安康。   太上玄靈北斗本命延生真經
大慈延壽天尊!
(按:太上玄靈北斗本命延生真經誦畢,若有時僩,亦可加誦《玉皇心印》及《斗母寶誥》。)
注釋:
(1)醮,音校,齋醮即古時一种設壇祭祠祀活動。
(2)愆,音牽,過失罪愆,錯過時期曰愆期、愆滯,即失誤、延擱之意。
(3)駢,音並,並列、對偶、密接之意。文選晉嵇叔夜(康)琴賦有“雙美並進,駢馳异驅”之句,即此字意。
(4)迍邅,音淳沾,處境困難,不能前進的樣子。
(5)道傢帶鬼字頭的异体字,除了原出字典外,大都是以諧音誦“”讀,即用原字原音。主要是反應隱態的特定環境或作用。例如魁仍讀斗,其它鬼字中的魁、鬼勺、鬼雚、鬼行、鬼畢、鬼甫、魒各讀其音。反應的是鬼气入星斗無所遁形之意。
(6)蠲,音捐,蠲除就是免除、去除之意。
(7)霑,音沾,潤澤,沾濡、受教化之意。《大唐襾域記八摩揭陀國上》有“佛法玄妙,英賢繼軌,無為守道,含溼霑化”數句,是對此字的詮釋。
(8)瘥,音柴去聲,“痊瘥”、即疾病、小疫得痊愈之意。
(9)“賡”音耕。繼續。賡續不斷之意。

Bắc Đẩu Chân Kinh
Thái Thượng  Huyền Linh Bắc Đẩu Bổn Mệnh Diên  Sinh Chân Kinh )
(dưới đây là phần âm để tụng, còn phần dịch nghĩa thì sẽ dịch sau)

Nhĩ thời , Thái Thượng Lão Quân dĩ Vĩnh Thọ Nguyên Niên chính nguyệt  thất nhật , tại Thái Thanh Cảnh thượng Thái Cực Cung trung , quan kiến chúng sinh ức kiếp phiêu  trầm  , chu hồi sinh tử . Hoặc cư nhân đạo , sinh tại Trung Hoa ;hoặc sinh di địch chi trung ;hoặc sinh man nhung chi nội ;hoặc phú hoặc quí  , hoặc tiện hoặc bần . Tạm giả  nhân duyên , truỵ vu địa ngục . Vi vô định cố , tội nghiệt khiên triền , hồn hệ âm ty , thụ hộ mãn túc , nhân đạo tương  vi . Sinh cư súc thú chi trung . Hoặc sinh cầm trùng chi thuộc , chuyển  quai nhân đạo , nạn   phúc nhân thân . Như thử trầm  thương , bất tự tri giác , vi tiên thế mê chân chi cố , thụ thử luân hồi . Nãi dĩ y mẫn chi tâm , phân  thân giáo hoá , hoá thân hạ giáng  , điệt vu thục đô . Địa thần dũng xuất , phù nhất ngọc cục , nhi tác cảo toạ . Vu thị Lão Quân thăng ngọc cục toạ , thụ dữ Thiên Sư 《Bắc Đẩu Bổn   Mệnh Kinh Quyết 》. Nghiễm tuyên yếu pháp , phổ tế chúng sinh . 
Thị thời , Lão Quân cáo Thiên Sư viết :“Nhân thân nạn   đắc , Trung thổ nạn   sinh , giả  sử  đắc sinh , chính pháp nạn   ngộ . Đa mê chân đạo , đa nhập tà tông  , đa chủng tội căn , đa tứ xảo trá , đa tứ dâm sát , đa hảo   quần tình , đa túng tham sân , đa trầm  địa ngục , đa thất nhân thân . Như thử đẳng duyên , chúng sinh bất ngộ , bất tri chính đạo , mê hoặc giả đa . Ngã kim y kiến thử đẳng chúng sinh , cố thuỳ giáo pháp , vi thuyết  lương duyên , lệnh  sử  tri đạo , tri thân tính mệnh , giai bằng đạo sinh , liễu ngộ thử nhân , trường  sinh nhân đạo . Chủng tử  bất tuyệt , thế thế vi nhân . Bất sinh vô đạo chi hương , bất đoạn  nhân chi căn bổn   . Cánh năng tâm tu điệt đạo , tiệm nhập tiên tông  , vĩnh nhựu  luân hồi , siêu thăng thành đạo . Cố ngã thị nhữ pháp , lệnh  độ thiên dân , qui  chân tri mệnh . Khả    dĩ bổn   mệnh chi nhật , tu trai thiết tiêu  , khải chúc Bắc Đẩu 、Tam Quan Ngũ Đế 、Cửu Phủ Tứ Ty , tiến  phước tiêu tai . Tấu chương khẩn nguyện , kiền thành hiến lễ , chủng chủng hương hoa . Thời tân ngũ quả . tuỳ thế uy nghi , thanh tịnh đàn vũ , pháp thiên tượng địa . Hoặc tựu quan vũ , hoặc tựu gia đình , tuỳ lực kiến công , thỉnh hành  pháp sự , công đức thâm trọng   , bất khả    cụ trần .Niệm thử Đại Thánh Bắc Đẩu Nguyên Chân Quân danh hiệu , đương đắc tội nghiệp tiêu trừ , tai khiên tẩy đãng , phước thọ tư mệnh , thiện quả trăn thân . Phàm hữu cấp nạn  , khả    dĩ phần hương tụng kinh .Khắc kỳ  an thái . Vu thị , thuyết  Đại Thánh Bắc Đẩu Giải Ách ứng nghiệm viết :
“Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải tam tai ách ;        
 Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng trừ tứ sát ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải ngũ hành  ách ;          
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải lục hại ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải thất thương ách ;          
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải bát nạn   ách ;   
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải cửu tinh ách ;           
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải phu thê ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải nam nữ ách ;           
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải sinh sản ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải phúc liên ách ;         
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải dịch lệ ách ;
Đại thánh Bắc Đẩu  Thất  Nguyên quân , năng giải tật bệnh ách ;          
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải tinh tà ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải hổ lang ách ;           
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải trùng xà ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân ;năng giải kiếp tặc ách ;          
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải già  bổng ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải hoạnh tử ách ;         
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải chú thệ ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải thiên la ách ;         
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải địa võng ách ;
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải đao binh ách ;         
Đại Thánh Bắc Đẩu Thất Nguyên Quân , năng giải thuỷ hoả ách . 

Vu thị Thất Nguyên Quân , Đại Thánh thiện thông linh , tế độ chư ách nạn  , siêu xuất hộ chúng sinh . Nhược hữu cấp cáo giả , trì tụng bảo an bình . Tận  bằng sinh bá phước , hàm khiết vu ngũ hành  . Tam hồn đắc an kiện  , tà mị  bất năng đình . Ngũ phương giáng  chân khí, vạn phước tự lai biền . Trường  sinh siêu bát nạn   , giai do phụng thất tinh . Sinh sinh thân tự tại , thế thế bảo thần thanh , thiện tự quang trung ảnh , ưng như cốc lí  thanh . Tam nguyên thần cộng hộ , vạn thánh nhãn đồng minh . Vô tai diệc vô chướng , vĩnh bảo đạo tâm trữ . ”
Lão Quân viết :“Bắc thần  thuỳ tượng , nhi chúng tinh củng chi , vi tạo hoá chi xu cơ , tác thần nhân chi chủ tể . Tuyên uy tam giới , thống ngự vạn linh . Phán nhân nhàn thiện ác chi kỳ  , ty âm dương thị phi chi mục . Ngũ hành  cộng bẩm , thất chính  đồng khoa . Hữu hồi tử chú sinh chi công , hữu tiêu tai độ ách chi lực . Thượng điệt đế vương , hạ cập thứ nhân , tôn ti  tuy tắc thù đồ , mệnh phân  câu  vô sai  biệt , phàm phu tại thế mê mậu giả đa , bất tri thân thuộc Bắc Đẩu , mệnh do thiên phủ . Hữu tai hữu hoạn , bất tri giải tạ chi môn ;kì  phước kì  sinh , mạc hiểu qui chân chi lộ . Trí sử  hồn thần bị hệ , hoạ hoạn lai triền . Hoặc trọng   bệnh bất thuyên , hoặc tà yêu khắc hại , liên niên khốn đốc , luỹ tuế truân chiên . Chủng  tụng chinh hô , tiên vong phúc liên . Hoặc thượng thiên khiển trách  , hoặc hạ quỉ  hân vu . Nhược hữu thử nguy ách , như hà cứu giải chính cấp tu đầu cáo Bắc Đẩu , tiêu  tạ Chân Quân , cập chuyển  thử kinh . Nhận bổn   mệnh Chân Quân . Phương hoạch  an thái , dĩ điệt khang vinh . Cánh hữu thâm diệu , bất khả    tận  thuật .
*Phàm kiến Bắc Đẩu chân hình , đỉnh  lễ cung kính :-
(không đọc những chữ trong ngoặc đơn)
Bắc Đẩu đệ nhất , Dương Minh Tham Lang Thái Tinh Quân Ttí  sinh nhân thuộc chi );    
Bắc Đẩu đệ nhị , Âm Tinh Cự Môn Nguyên Tinh Quân (Sửu  Hợi sinh nhân thuộc chi );
Bắc Đẩu đệ tam , Chân Nhân Lộc Tồn Trinh Tinh Quân (Dần Tuất sinh nhân thuộc chi );  
Bắc Đẩu đệ tứ , Huyền  Minh Văn Khúc Nữu Tinh Quân (Mão Dậu sinh nhân thuộc chi );
Bắc Đẩu đệ ngũ , Đan Nguyên Liêm Trinh Cương Tinh Quân (Thìn Thân sinh nhân thuộc chi );  
Bắc Đẩu đệ lục , Bắc Cực Vũ Khúc Kỷ Tinh Quân (Tỵ Mùi  sinh nhân thuộc chi );
Bắc Đẩu đệ thất , Thiên Xung Phá Quân Quan Tinh Quân (Ngọ sinh nhân thuộc chi );    
Bắc Đẩu đệ bát , Đỗng Minh Ngoại Phụ Tinh Quân . 
Bắc Đẩu đệ cửu , ẩn Quang Nội Bật Tinh Quân ;
Thượng Thai  Hư Tinh Khai Đức Tinh Quân ; 
Trung Thai  Lục Thuần Ty Không Tinh Quân ;
Hạ Thai   Khúc Sinh Ty Lộc Tinh Quân . 
Như thị Chân Quân danh hiệu , bất khả    đắc văn , phàm hữu kiến văn , năng trì niệm giả , giai đạo tâm thâm trọng   , tú hữu thiện duyên . Đắc văn trì tụng , kỳ công đức lực , mạc khả    xưng  lượng . Nhược chính tín nam nữ , trì thử chân kinh , trí huệ  tính viên , đạo tâm khai phát , xuất quần mê kính , nhập Hi  Di môn , qui phụng chân tông  , đạt sinh vinh giới . Vu thị , tam nguyên bát tiết , bổn   mệnh sinh thần  ;Bắc Đẩu hạ nhật , nghiêm trí đàn tràng  . Chuyển  kinh trai tiêu  , y nghi hành  đạo . Kỳ phước vô biên , thế thế sinh sinh , bất vi chân tính , bất nhập tà kiến . 
Trì kinh chi nhân , thường trì tụng Thất nguyên Chân Quân sở thuộc tôn hiệu , thiện công viên mãn , diệc giáng  cát tường . Tức thuyết  Bắc Đẩu chú viết :
“Bắc Đẩu cửu thần  , trung hữu thất thần .Thượng triều kim khuyết , hạ phúc Côn Lôn  . Điều  lí  cương kỷ , thống chế càn  khôn . Đại khôi Tham Lang , Cự Môn , Lộc Tồn , Văn Khúc, Liêm Trinh , Vũ Khúc, Phá Quân , Cảo Thượng Ngọc Hoàng  , Tử Vi Đế Quân . Đại chu pháp giới , tế nhập vi trần . Hà tai bất diệt , hà phước bất trăn . 
Nguyên Hoàng  chính khí lai hợp ngã thân . Thiên cương sở chỉ , trú dạ thường luân . Tục cư tiểu nhân . Hảo   đạo cầu linh , nguyện kiến tôn nghi , vĩnh bảo trường  sinh . 
Tam Thai Hư Tinh , Lục Thuần Khúc Sinh ,  sinh ngã dưỡng ngã , hộ ngã thân hình . 
Khôi 、quỉ chước  、quỉ  quyền、quỉ hành  、quỉ tất 、quỉ phủ 、quỉ  tôn đế , cấp cấp như luật lệnh  !”
Lão Quân viết :“Phàm nhân tính mệnh ngũ thể , tất thuộc bổn   cung tinh quan chi sở chủ chưởng . Bổn   mệnh thần tướng , bổn   tú tinh quan , thường thuỳ ấm hữu , chủ trì nhân mệnh , sử  bảo thiên mệnh niên . Phàm tục vô tri , chung thân bất ngộ . Phù bổn   mệnh tinh quan , mỗi tuế lục độ , giáng  tại nhân nhàn , giáng  nhật vi bổn   mệnh kỳ  hạn . Hữu Nam Lăng Sứ Giả tam thiên nhân , Bắc Đẩu tinh quân thất thiên thần tướng , bổn   mệnh chân quan giáng  giá , chúng chân tất lai ủng hộ , khả    dĩ tiêu tai thiên tội , thỉnh phước diên  sinh . Tuỳ lực chương tiêu , phước đức tăng sùng . Kỳ hữu bổn   mệnh hạn kỳ  tương  điệt , tự thân bất tri , bất thiết trai tiêu  , bất tu hương hoả , thử vi khinh sinh mê bổn   , bất quí  nhân thân . Thiên ty đoạt lộc , giảm toán trừ niên , đa trí yểu táng . Mê ngộ chi giả , tuy ngộ kinh quyết , phó bất tín tâm , huỷ báng chân văn . Như thử chi nhân , luân một tam đồ , phiêu  trầm  chư thú , vĩnh thất nhân thân , thâm khả    bi mẫn , tự trí tư hộ . 
Nhược bổn   mệnh chi nhật năng tu trai tiêu  , thiện đạt thiên ty , nhất thế vu bổn   mệnh hạn kỳ  , khai chuyển  chân kinh , nghiễm trần cúng dường , sử  tam sinh thường vi nam tử  thân , phú quí  thông minh , nhân trung thù thắng . Kỳ hữu sinh thân quả bạc , tuy tại nhân trung , bần cùng hạ tiện . Túng tri bổn   mệnh vô lực tu sùng , năng chước thuỷ hiến hoa , minh tâm vọng bắc cực , khể thủ lễ bái , niệm bổn   mệnh vận Chân Quân danh hiệu giả , diệc bất hư quá . Bổn   mệnh hạn kỳ  , giai đắc diên  sinh chú phước , hệ hệ nhân thân , tai ách quyên trừ , hoạch  phước vô lượng . ”
Thiên sư hoan hỉ  , dũng dược tác lễ . Tán thán nạn   khả    đắc ngộ vô thượng pháp kiều . Lão Quân trọng   cáo Thiên Sư viết :“Thế nhân tội phước thiện ác , giai thuộc Thiên Sư , thiên tội tiêu tai , mạc việt tu phụng . Ngộ bổn   mệnh sinh thần  , cáo thân trung nguyên thần  、dịch mã , tước lạc  tam tai cửu ách , bảo kiến kim quyến thuộc an trữ . Phàm hữu thượng sĩ vu bổn   mệnh sinh thần  , trì thử chân văn giả , ngoại phục ma tinh , nội an chân tính . Công triêm  thuỷ lục , thiện cập tồn vong . hối quá kiền cung , tiệm đăng diệu quả . Trọng   lập huyền công , chứng hư vô đạo , nãi đắc thánh trí viên thông . Ẩn hiển mạc trắc , xuất hữu nhập vô , tiêu dao  vân tế , thăng nhập kim môn , dữ đạo hợp chân . Thân siêu tam giới . Vĩnh bất luân chuyển  , thọ lượng vô cùng , khoái lạc  tự tại . 
Phàm hữu nam nữ , vu bổn   mệnh sinh thần  , cập chư trai nhật , thanh tịnh thân tâm , phần hương trì thử chân văn , tự nhận bắc cực bổn   mệnh sở thuộc tinh quân , tuỳ tâm đảo chúc , thiện vô bất ứng . Tai tội tiêu trừ , trí cảm vạn thánh thiên chân , câu  lai vệ hộ . 
Thử văn sở tại chi xứ , thiên chân kính lễ , vạn thánh hộ trì . Ma quỉ tiềm tiêu , tinh linh phục nặc , thế hữu tai ương , tất giai tiêu diệt . Thị danh 《Bắc Đẩu bổn   mệnh diên  sinh kinh quyết 》nãi tu chân chi kính lộ . Đắc đạo tiêu dao  , giai nhân thử kinh ;chứng thánh thành chân , giai nhân thử kinh ;xuất nhựu  sinh tử , giai nhân thử kinh ;bảo hộ nam nữ , giai nhân thử kinh . Bảo mệnh diên  niên , giai đắc tự tại , vĩnh vi thân bảo , phước thọ khả    xưng  . Bảo nhi kính chi , phi nhân vật thị !”
Lão Quân thuyết  kinh tương  tất , Long Hạc Thiên Tiên lai nghênh  , hoàn vu Ngọc Kinh . Thị thời Thiên Sư đắc thụ diệu pháp , nhi tác thị ngôn . Thệ nguyện lưu hành  , dĩ vân thiện sĩ . Nhược hữu nam nữ , thụ trì độc tụng , ngã đương dữ thập giới tiên quan , sở tại ủng hộ . Vu thị tái bái Lão Quân nhi thuyết  tán viết :
“Gia hữu Bắc Đẩu kinh , bổn   mệnh giáng  chân linh . 
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , trạch xả đắc an trữ . 
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , phụ mẫu bảo trường  sinh . 
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , chư yếm hoá vi trần . 
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , vạn tà tự qui chính . 
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , doanh nghiệp đắc xưng  tình . 
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , hạp môn tự khang kiện  .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh . tử  tôn bảo vinh thịnh . 
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , ngũ lộ tự thông đạt . 
Gia hữu Bắc Đẩu kinh . chúng ác vĩnh tiêu diệt . 
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , lục súc bảo hưng  vượng . 
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , tật bệnh đắc thuyên sai .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , tài vật bất hư hao .
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , hoạnh sự vĩnh bất khởi . 
Gia hữu Bắc Đẩu kinh , trường  bảo hanh lợi trinh . ”
Lão Quân viết :“Thiện tai !thiện tai !Nhữ khả    tuyên dương chính giáo , phước lợi vô biên . Phổ cập chúng sinh , vĩnh triêm thắng thiện . ” 
Thiên Sư khể thủ lễ tạ , tín thụ phụng hành  . 
*Tán :-
 Kiến tề thất chính , bố sân vạn phương . 
Tiêu tai giải tứ lưu quang , hình khắc vĩnh vô phương . 
Hoán thể quang mang , canh bái bảo an khang .    
Thái Thượng Huyền Linh Bắc Đẩu bổn   mệnh diên  sinh chân kinh đại từ diên  thọ Thiên Tôn !

                                         Hết.
*Ghi chú:- Tụng xong “Thái Thượng Huyền Linh Bắc Đẩu bổn   mệnh diên  sinh chân kinh” , nếu có thời giờ tụng tiếp “Ngọc Hoàng Tâm Ấn” hoặc “Đẩu Mẫu Bảo Cáo” thì rất tốt.
(Án :Thái Thượng Huyền Linh Bắc Đẩu bổn   mệnh diên  sinh chân kinh tụng tất , nhược hữu thời nhàn , diệc khả    gia tụng 《Ngọc Hoàng  Tâm ấn 》cập 《Đẩu Mẫu Bảo Cáo 》. )
*Chú thích :-
(1)tiêu  , âm hiệu , trai tiêu  tức cổ thời nhất chủng thiết đàn tế từ tự hoạt động . 
(2)khiên , âm khiên , quá thất tội khiên , thác quá thời kỳ  viết khiên kỳ  、khiên trệ , tức thất ngộ 、diên các chi ý . 
(3)biền , âm tịnh , tịnh liệt 、đối ngẫu 、mật tiếp chi ý . văn tuyển tấn kê thúc dạ (khang )cầm phú hữu “song mỹ tịnh tiến , biền khu  dị khu ”chi cú , tức thử tự ý . 
(4)truân chiên , âm thuần triêm , xứ cảnh khốn nạn   , bất năng tiền tiến đích dạng tử  . 
(5)Đạo gia đái quỉ tự đầu đích di  thể tự , trừ Liễu Nguyên xuất tự điển ngoại , đại đô thị dĩ hài âm tụng “”độc , tức dụng nguyên tự nguyên âm . Chủ yếu thị phản ứng ẩn thái đích đặc định hoàn cảnh hoặc tác dụng . Lệ như khôi nhưng độc đẩu , kỳ tha quỉ tự trung đích khôi 、quỉ thược 、quỉ quyền、quỉ hành  、quỉ tất 、quỉ phủ 、quỉ các độc kỳ âm . phản ứng đích thị quỉ khí nhập tinh đẩu vô sở độn  hình chi ý . 
(6)quyên , âm quyên , quyên trừ tựu thị miễn trừ 、khứ trừ chi ý . 
(7)triêm , âm triêm , nhuận trạch , triêm nhu 、thụ giáo hoá chi ý . 《Đại Đường Tây Vực ký Bát Ma Yết Đà quốc thượng 》hữu “Phật pháp huyền diệu , anh hiền kế quĩ  , vô vi thủ đạo , hàm kinh  triêm hoá ”số cú , thị đối thử tự đích thuyên thích . 
(8)sai  , âm sài khứ thanh , “thuyên sai  ”、tức tật bệnh 、tiểu dịch đắc thuyên dũ chi ý . 
(9)“canh ”âm canh . kế tục . canh tục bất đoạn  chi ý .

Xin theo dõi tiếp BÀI 7. dienbatn giới thiệu.
Xem chi tiết…

THỐNG KÊ TRUY CẬP

LỊCH ÂM DƯƠNG

NHẮN TIN NHANH

Tên

Email *

Thông báo *