Blog chuyên nghiên cứu và chia sẻ văn hóa phương Đông - phong thủy - tâm linh - đạo pháp - kinh dịch...
EMAIL : dienbatn@gmail.com
TEL : 0942627277 - 0904392219.BÀI 6. LOẠT BÀI NGHIÊN CỨU VỀ THANH HÓA – NƠI PHÁT TÍCH CỦA CÁC DÒNG HỌ, SẢN SINH RA CÁC VUA CHÚA VIỆT NAM.
BÀI 6. GIA MIÊU NGOẠI TRANG: TỪ NƠI PHÁT TÍCH VƯƠNG TRIỀU ĐẾN TẦM VÓC LỊCH SỬ VIỆT NAM. Dòng họ Nguyễn Phước và Vương triều Nguyễn.
LOẠT BÀI NGHIÊN CỨU VỀ
THANH HÓA – NƠI PHÁT TÍCH CỦA CÁC DÒNG HỌ, SẢN SINH RA CÁC VUA CHÚA VIỆT NAM.
Trong nhiều năm qua, Điện bà Tây Ninh đã không biết bao
nhiêu chuyến điền dã tại Thanh Hóa, được mệnh danh là "quê vua, đất
chúa", là cái nôi sản sinh ra nhiều vua chúa và các dòng họ có ảnh hưởng lớn
đến lịch sử Việt Nam. Những tư liệu còn cất kỹ trong các ổ đĩa cứng, nay nhân
lúc nông nhà đem ra hầu chuyện các bạn, ngõ hầu muốn trả nợ những người bạn
thân tại Thanh hóa trong suốt vài chục năm qua đã tận tình giúp đỡ trong suốt
quá trình điền dã. Đây sẽ là loạt bài nghiên cứu chuyên sâu về Phong thủy, quá trình
lịch sử từ xưa đến nay, các địa danh là cái nôi sản sinh ra nhiều vua chúa và
các dòng họ có ảnh hưởng lớn đến lịch sử Việt Nam. Điện bà Tây Ninh sẽ cố gắng
hết mức đi tìm nguyên nhân một vùng đất rất hẹp có đủ núi, rừng, đồng bằng,
sông, biển này lại là nơi phát tích , là cái nôi sản sinh ra nhiều vua chúa và
các dòng họ có ảnh hưởng lớn đến lịch sử Việt Nam. Tư liệu rất nhiều nên Điện
bà Tây Ninh sẽ chia thành nhiều bài nhỏ trong LOẠT BÀI NGHIÊN CỨU VỀ THANH HÓA
– NƠI PHÁT TÍCH CỦA CÁC DÒNG HỌ, SẢN SINH RA CÁC VUA CHÚA VIỆT NAM.
Trong năm 2024, Điện bà Tây Ninh đã đi điền dã, khảo sát khu
di tích lăng miếu Triệu Tường (nay thuộc xã Hà Long, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh
Hoá) . Đây chính là nơi khởi tổ, phát tích của hoàng tộc Nguyễn - “Gia Miêu ngoại
trang”. Trong quá trình điền dã, Điện bà Tây Ninh đã được anh Nguyễn Đình Luận (hậu duệ đời 15
của cụ Nguyễn Công Duẩn), người trông coi lăng Miếu Triệu Tường, hướng dẫn rất
chi tiết, nhiệt tình và tỷ mỷ. Điện bà Tây Ninh xin trân trọng cảm ơn sự nhiệt
tình của anh. Tuy nhiên , khi đi khảo sát, thật đáng buồn cho một di tích huy
hoàng, vàng son một thủa, nay chỉ còn lại những phế tích. Mặc dù đã được nhà nước
và nhân dân quan tâm , từng bước xây dựng lại, nhưng những gì hiện có so với
ngày xưa thật là một trời một vực. Thật đúng như bài thơ "Thăng Long thành
hoài cổ" - bài thơ tuyệt bút của Bà Huyện Thanh Quan.
Tạo hóa gây chi cuộc hí trường,
Đến nay thắm thoắt mấy tinh sương.
Lối xưa xe ngựa hồn thu thảo,
Nền cũ lâu đài bóng tịch dương.
Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt,
Nước còn cau mặt với tang thương.
Ngàn năm gương cũ soi kim cổ,
Cảnh đó người đây luống đoạn trường!".
Trong bài này, ngoài những bức ảnh và video mà Điện bà Tây
Ninh trực tiếp thực hiện, Điện bà Tây Ninh có sử dụng một số ảnh và tư liệu sưu
tầm trên internet có ghi rõ nguồn và nhất là những tư liệu trong GIA MIÊU – TỐNG
SƠN, NƠI PHÁT TÍCH CỦA DÒNG HỌ NGUYỄN PHÚC. Luận văn thạc sĩ khoa học lịch sử của LÊ THỊ HUẾ. Xin cảm ơn các tác giả.
Vì là bài nghiên cứu chuyên sâu nên rất dài. Cảm ơn các bạn
đã cố gắng theo dõi. Thân ái. Điện bà Tây Ninh.
BÀI 6. GIA MIÊU NGOẠI
TRANG: TỪ NƠI PHÁT TÍCH VƯƠNG TRIỀU ĐẾN TẦM VÓC LỊCH SỬ VIỆT NAM. Dòng họ Nguyễn Phước và Vương triều Nguyễn.
Lời Mở Đầu: Lời Tựa
Nghiên Cứu và Lời Tri Ân.
Trong dòng chảy bất tận của lịch sử dân tộc Việt Nam, Thanh
Hóa nổi lên như một vùng đất thiêng liêng, nơi mà "địa linh nhân kiệt"
hội tụ để sản sinh ra những bậc anh hùng, vua chúa và dòng họ lớn lao, góp phần
định hình vận mệnh quốc gia. Loạt bài nghiên cứu "Thanh Hóa – Nơi Phát Tích
Của Các Dòng Họ, Sản Sinh Ra Các Vua Chúa Việt Nam" do "Điện bà Tây
Ninh" khởi xướng là một nỗ lực đáng trân trọng nhằm khai quật và tái hiện
những giá trị lịch sử, văn hóa, phong thủy ẩn chứa trong vùng đất này. Bài số 6
này tập trung vào "Dòng họ Nguyễn Phước và Vương triều Nguyễn: Gia Miêu
Ngoại Trang – Nơi Phát Tích Của Nhà Nguyễn", nhằm khám phá sâu sắc hành
trình từ một dòng họ địa phương ở xứ Thanh đến một triều đại phong kiến cuối
cùng, thống nhất lãnh thổ và để lại di sản đồ sộ.
Nghiên cứu này không chỉ dừng lại ở việc liệt kê sự kiện lịch
sử mà còn phân tích đa chiều các yếu tố địa lý, phong thủy, xã hội và con người,
lý giải vì sao một vùng đất hẹp với đủ núi sông biển lại trở thành cái nôi của
nhiều vương triều. Tư liệu chính dựa trên các video điền dã của "Điện bà
Tây Ninh" (2024) : 4 bài về Gia
miêu ngoại trang đã đăng trên trang ÂM TRẠCH VÀ NHỮNG HÀNH TRÌNH , luận văn thạc
sĩ "Gia Miêu - Tống Sơn, Nơi Phát Tích Của Dòng Họ Nguyễn Phúc" của
Lê Thị Huế (2001), cùng các tài liệu lịch sử, khảo cổ từ nguồn chính thống như
"Đại Nam Nhất Thống Chí" và "Khâm Định Đại Nam Hội Điển Sự Lệ".
Công trình này "Điện bà Tây Ninh" với những chuyến
điền dã gian nan, sự giúp đỡ của anh Nguyễn Đình Luận - hậu duệ đời 15 của Nguyễn
Công Duẩn - với tư liệu của các tác giả như Lê Thị Huế đã cung cấp nền tảng học
thuật vững chắc. Nghiên cứu hy vọng góp phần nhỏ vào việc bảo tồn di sản, giúp
thế hệ trẻ hiểu hơn về cội nguồn dân tộc, đồng thời khuyến khích các nghiên cứu
liên ngành về Thanh Hóa – vùng đất "quê vua, đất chúa".
Chương I: Thanh Hóa -
Cái Nôi Của Các Triều Đại Việt Nam: Luận Giải Về "Quê Vua, Đất Chúa".
Thanh Hóa, hay Ái Châu trong lịch sử cổ, từ lâu được mệnh
danh là "đất vua, quê chúa", nơi sản sinh ra nhiều bậc đế vương và
dòng họ lớn nhất trong lịch sử Việt Nam. Vị thế này không phải ngẫu nhiên mà là
kết quả của sự kết hợp hài hòa giữa địa lý chiến lược, tài nguyên thiên nhiên
và phẩm chất con người, tạo nên một "hệ sinh thái quyền lực" độc đáo,
nơi các thế lực chính trị dễ dàng trỗi dậy và phát triển.
1.1. Luận Giải Địa Lý
- Chiến Lược: Yếu Tố "Địa Lợi".
Địa thế Thanh Hóa được mô tả trong "Đại Nam Nhất Thống
Chí" như một "trọng trấn có hình thế tốt": phía Đông giáp biển lớn,
phía Tây dựa rừng sâu hiểm trở, phía Nam có núi Bảo Sơn Châu giáp Nghệ An, phía
Bắc có dãy Tam Điệp như bức tường thành kiên cố . Cấu trúc này tạo nên một mô
hình phòng thủ tự nhiên hoàn hảo, cho phép các thế lực cát cứ cô lập và phát
triển nội lực mà không bị can thiệp từ bên ngoài.
Dãy Tam Điệp, kết hợp với kinh đô Hoa Lư cổ, là tuyến phòng
thủ then chốt, bảo vệ Thanh Hóa khỏi xâm lăng từ miền Bắc. Việc kiểm soát Ninh
Bình và dãy núi này cho phép rút lui vào đồng bằng sông Mã màu mỡ khi bị tấn
công, sử dụng chiến thuật du kích tiêu hao kẻ thù. Đồng bằng sông Mã cung cấp
lương thực dồi dào, rừng núi phía Tây là nơi ẩn náu, cửa sông lớn dễ phòng thủ
bằng chướng ngại vật. Phía Nam giáp Nghệ An sản sinh lính kiên cường, hướng biển
Đông ít cửa sông, dễ kiểm soát đường thủy. Sự kết hợp này biến Thanh Hóa thành
"căn cứ khởi nghiệp" lý tưởng cho các vương triều, như được Lê Thị Huế
mô tả trong luận văn của mình: vùng đất với "non xinh nước đẹp" và
"thế nh cãi cổ áo" .
Phân tích sâu hơn, địa lợi này có thể được xem như một
"mô hình phát triển khép kín": phòng thủ vững chắc (Tam Điệp, sông
Mã), tài nguyên phong phú (đồng bằng màu mỡ, rừng núi), vị trí chiến lược (giao
thoa Bắc - Nam). Theo quan niệm phong thủy, đây là "long mạch đế
vương", nơi linh khí hội tụ, sinh ra bậc anh hùng. Từ góc độ địa lý học hiện
đại, Thanh Hóa nằm trên trục địa chất ổn định, khí hậu ôn hòa, hỗ trợ nông nghiệp
và quân sự, góp phần tạo nên lợi thế vượt trội so với các vùng khác.
1.2. Các Dòng Họ Và
Triều Đại Đã Phát Tích Tại Thanh Hóa.
Thanh Hóa là cái nôi của nhiều triều đại và dòng họ lớn, với
sự tập trung đáng kinh ngạc trong một khu vực hẹp. Lịch sử ghi nhận:
Nhà Tiền Lê (980-1009): Lê Hoàn (Lê Đại Hành) xuất thân từ
Ái Châu (Thanh Hóa), lên ngôi sau khi đánh bại quân Tống, lập kinh đô Hoa Lư gần
Tam Điệp. Triều đại này khẳng định độc lập sau nghìn năm Bắc thuộc, với Thanh
Hóa là trung tâm quyền lực.
Nhà Lý (1010-1225): Lý Thái Tổ (Lý Công Uẩn) có quan hệ với
Thanh Hóa qua các công thần như Nguyễn Bạc. Triều Lý dời đô về Thăng Long,
nhưng Thanh Hóa vẫn là "hậu phương" quan trọng.
Nhà Hồ (1400-1407): Hồ Quý Ly quê Đại Lại, Vĩnh Lộc, Thanh
Hóa, xây Thành nhà Hồ – di sản UNESCO, minh chứng tầm nhìn chiến lược. Triều Hồ
cải cách hành chính, chống Minh xâm lược, dù ngắn ngủi nhưng để lại dấu ấn lớn.
Nhà Hậu Lê (1428-1789): Lê Lợi quê Lam Sơn (Thọ Xuân, Thanh
Hóa), lãnh đạo khởi nghĩa Lam Sơn đánh bại Minh, lập triều đại dài nhất Việt
Nam (361 năm). Thanh Hóa là "cái nôi cách mạng", với Lam Sơn là biểu
tượng kháng chiến.
Chúa Trịnh (1545-1787): Trịnh Kiểm quê Sóc Sơn, Vĩnh Lộc,
Thanh Hóa, nắm thực quyền Đàng Ngoài, "vua Lê chúa Trịnh".
Chúa Nguyễn (1558-1777): Nguyễn Kim, Nguyễn Hoàng quê Gia
Miêu, Hà Trung, Thanh Hóa, lập cơ nghiệp Đàng Trong, mở rộng bờ cõi.
Sự tập trung này phản ánh mạng lưới quan hệ xã hội phức tạp.
Các dòng họ như Lê, Hồ, Trịnh, Nguyễn chia sẻ nền tảng văn hóa, tư tưởng, nguồn
lực, tạo "tầng lớp tinh hoa" địa phương vươn ra quốc gia. Theo Lê Thị
Huế, Gia Miêu - Tống Sơn là nơi "phát tích" của dòng Nguyễn Phúc, với
truyền thống "đóng góp cho các triều đại quân chủ Việt Nam từ Thế Kỷ X đến
Thế Kỷ XVI.
Bảng so sánh các triều
đại phát tích tại Thanh Hóa:
Triều Đại/Dòng Họ.Người Sáng Lập.Quê Quán.Đóng Góp Chính.
Tiền Lê.Lê Hoàn.Ái Châu.Khẳng định độc lập, chống Tống.
Hồ. Hồ Quý Ly. Vĩnh Lộc. Cải cách hành chính, Thành nhà Hồ.
Hậu Lê. Lê Lợi.Thọ Xuân.Khởi nghĩa Lam Sơn, triều đại dài nhất.
Trịnh. Trịnh Kiểm. Vĩnh Lộc. Nắm thực quyền Đàng Ngoài.
Nguyễn. Nguyễn Kim, Nguyễn Hoàng. Hà Trung.Mở rộng Đàng
Trong, thống nhất lãnh thổ.
Sự gần gũi địa lý (Vĩnh Lộc, Thọ Xuân, Hà Trung) cho thấy mạng
lưới kết nối, nơi "nhân hòa" gặp "địa lợi".
1.3. Yếu Tố
"Nhân Hòa": Con Người Xứ Thanh Trong Lịch Sử.
Bên cạnh địa lợi, phẩm chất con người xứ Thanh là yếu tố quyết
định. "Đại Việt Sử Ký Toàn Thư" mô tả người Thanh Hóa "rộng rãi,
có mưu trí, sĩ tử thích văn học, giữ khí tiết, nông dân chăm cày cấy" . Phẩm
chất này hình thành từ địa hình hiểm yếu, thường là điểm khởi đầu chiến tranh,
rèn luyện tinh thần kiên cường, dũng cảm.
Lịch sử cho thấy người Thanh Hóa có lý tưởng lớn, hoài bão
vương triều. Trong khởi nghĩa Lam Sơn, dân Thanh Hóa là nòng cốt chống Minh.
Trong Trịnh - Nguyễn phân tranh, họ là lực lượng chính. Phong thủy dân gian coi
Thanh Hóa có "long mạch", hội tụ linh khí sinh "đế vương".
Từ góc độ xã hội học, đây là "văn hóa quyền lực": tầng lớp sĩ phu có
chí lớn, dân chúng cần cù, tạo môi trường lý tưởng cho anh hùng trỗi dậy.
Lê Thị Huế nhấn mạnh "đặc điểm lịch sử của vùng đất":
văn hóa cổ, khởi nghĩa Hai Bà Trưng (Thế kỷ 1), chiến tranh Trịnh - Mạc (Thế kỷ
16), khởi nghĩa Tây Sơn . Những sự kiện này hun đúc "nhân hòa", biến
Thanh Hóa thành nơi "thiên thời, địa lợi, nhân hòa".
Chương II: Gia Miêu
Ngoại Trang - Nơi Phát Tích Của Dòng Họ Nguyễn.
Gia Miêu Ngoại Trang, nay thuộc thôn Gia Miêu, xã Hà Long,
huyện Hà Trung, Thanh Hóa, là cội nguồn của hoàng tộc Nguyễn. Vùng đất này được
triều Nguyễn tôn xưng là "đất Quý hương" (Bái Đền), huyện Tống Sơn là
"Quý huyện", khẳng định vị thế linh thiêng và chính trị.
2.1. Nguồn Gốc Và Vị
Trí Của Gia Miêu Ngoại Trang.
Gia Miêu nằm trên trục đường huyện lộ 47, cách trung tâm huyện
11km về phía Tây. Theo Lê Thị Huế, vùng đất hình thành từ thế kỷ 13, với các tố
điểm dân cư như Ngọc Đồi, làng Mái, Yên Vũ . Đến thế kỷ XV, Gia Miêu Ngoại
Trang xuất hiện, quê hương Nguyễn Công Duẩn – tổ thứ 13 dòng Nguyễn Phúc.
Triều Nguyễn tôn vinh Gia Miêu để hợp thức hóa quyền lực, khẳng
định "thiên mệnh" từ tổ tiên, khác biệt với Tây Sơn xuất thân bình
dân. Vua Gia Long gọi Gia Miêu là "đất tổ thiêng liêng", xây dựng quần
thể lăng miếu Triệu Tường từ 1803, ví như "kinh thành Huế thu nhỏ" .
Phong thủy Gia Miêu: từ núi Thiên Tôn nhìn xuống là thung
lũng với sông nước uốn lượn, hai hàng đồi ôm trọn, tạo thế "rồng cuộn, hổ
phục". Huyền thoại an táng Nguyễn Kim: quan tài đặt xuống, miệng huyệt
khép lại giữa sấm sét, thần thánh hóa dòng họ .
2.2. Nguyễn Kim - Người
Đặt Nền Móng Cơ Nghiệp.
Nguyễn Kim (1462-1545), hậu duệ Nguyễn Công Duẩn, là thủy tổ
triều Nguyễn. Năm 1527, Mạc Đăng Dung cướp ngôi Lê, Nguyễn Kim trung hưng nhà
Lê, chiêu mộ hào kiệt ở Sầm Châu (Thanh Hóa), lập Lê Duy Ninh làm vua Trang
Tông ở Ai Lao. Ông được phong Thượng phụ Thái sư Hưng quốc công, nắm thực quyền.
Năm 1545, Nguyễn Kim bị Dương Chấp Nhất đầu độc chết, an
táng tại núi Triệu Tường (Gia Miêu). Thi hài ông được "thiên táng", tạo
huyền thoại "long mạch". Sự nghiệp trung hưng nhà Lê của ông đặt nền
móng cho dòng họ Nguyễn, như Lê Thị Huế phân tích: "Nguyễn Kim là người có
công đầu trong khởi phục quốc thống nhà Lê" .
2.3. Sự Trỗi Dậy Của
Họ Trịnh Và Mâu Thuẫn Ngầm.
Sau cái chết của Nguyễn Kim, quyền lực rơi vào tay con rể Trịnh
Kiểm (quê Thanh Hóa), phong Lượng quốc công. Trịnh Kiểm loại bỏ thế lực Nguyễn,
giết Nguyễn Uông (con cả Nguyễn Kim). Nguyễn Hoàng (con thứ) nhận nguy hiểm,
cáo bệnh nằm nhà, hỏi ý Nguyễn Bỉnh Khiêm: "Hoành Sơn nhất đái, vạn đại
dung thân".
Nguyễn Hoàng hiểu ý, xin vua Lê vào trấn thủ Thuận Hóa
(1558). Mâu thuẫn Trịnh - Nguyễn không chỉ tranh quyền mà còn chiến lược: Trịnh
duy trì "phù Lê" ở Đàng Ngoài, Nguyễn mở rộng Đàng Trong. Đây là bước
ngoặt lịch sử, dẫn đến phân tranh kéo dài, như Lê Thị Huế mô tả: "Từ Gia
Miêu - Tống Sơn (Thanh Hóa) đến phủ dinh Ái Tử - Võ Xương (Quảng Trị)" .
Chương III: Chúa Tiên
Nguyễn Hoàng - Cuộc Di Dân Và Nền Móng Cơ Nghiệp.
Nguyễn Hoàng (1525-1613), Chúa Tiên, Thái Tổ triều Nguyễn,
là minh chứng cho tầm nhìn chiến lược, biến cuộc di cư thành bước ngoặt mở rộng
lãnh thổ.
3.1. Cuộc Di Cư Vào
Thuận Hóa: Động Cơ Và Ý Nghĩa.
Sau cái chết của Nguyễn Uông, Nguyễn Hoàng lo lắng, bày tỏ với
cha đỡ đầu Nguyễn Ư Dĩ, được khuyên cáo bệnh về Thuận Hóa. Với sự giúp đỡ của
chị gái Ngọc Bảo (vợ Trịnh Kiểm), ông xin vua Lê vào trấn thủ Thuận Hóa (1558),
quyền "tùy tiện xử lý" mọi việc.
Trịnh Kiểm đồng ý, coi Thuận Hóa xa xôi dễ kiểm soát, nhưng
đây là sai lầm. Nguyễn Hoàng dẫn 1.000 binh lính, tướng lĩnh (Văn Nham, Thạch
Xuyên, Tiền Trung, Tường Lộc), khởi đầu cơ nghiệp Đàng Trong. Cuộc di cư không
chỉ tự vệ mà là "tái định vị quyền lực", từ tranh chấp Bắc Hà đến mở
cõi phương Nam.
3.2. Xây Dựng Cơ Nghiệp
Ở Đàng Trong.
Nguyễn Hoàng xây dựng hệ thống chính trị, kinh tế, quân sự độc
lập. Chính sách khai hoang, lập ấp, phát triển thương mại (cảng Hội An), mở rộng
lãnh thổ từ Thuận Hóa đến Gia Định. Đàng Trong trở thành thế lực giàu có, hùng
mạnh, dẫn đến Trịnh - Nguyễn phân tranh.
3.3. Vai Trò Của Người
Thân Và Hào Kiệt Từ Thanh Hóa.
Chị gái Ngọc Bảo, cữu Nguyễn Ư Kỷ giúp Nguyễn Hoàng vào Nam.
Hào kiệt Thanh Hóa như Nguyễn Cửu Kiều, Nguyễn Hữu Dật theo phò, góp công xây dựng
Đàng Trong. Dòng họ từ Gia Miêu di cư, tạo lực lượng nòng cốt.
Chương IV: Quần Thể
Di Tích Lăng Miếu Triệu Tường - Dấu Ấn Vàng Son.
Sau thống nhất (1802), vua Gia Long trở về Gia Miêu, xây quần
thể lăng miếu Triệu Tường từ 1803, biểu tượng tôn kính cội nguồn.
4.1. Kiến Trúc
"Kinh Thành Huế Thu Nhỏ".
Quần thể diện tích 5ha, bao tường gạch, hào nước, lũy phòng
thủ. Nguyên Miếu thờ Nguyễn Kim (giữa), Nguyễn Hoàng (trái); Tả Miếu thờ Nguyễn
Vãn Lu, Nguyễn Hán. Khảo cổ phát lộ nền móng Nghi môn, hồ bán nguyệt, gốm sứ thế
kỷ XVI-XX, tiền Gia Long Thông Bảo .
4.2. Hiện Trạng Và
Công Tác Trùng Tu - Tôn Tạo.
Biến cố lịch sử khiến quần thể thành phế tích. Năm 1947, phá
hủy trong kháng chiến chống Pháp. Hiện nay, nỗ lực phục dựng theo đồ án quy hoạch,
biến thành điểm du lịch văn hóa.
4.3. Ý Nghĩa Của Di
Tích Và Lễ Bái Tổ Tiên.
Triệu Tường là không gian tâm linh, nơi các vua Gia Long,
Minh Mạng, Thiệu Trị, Thành Thái, Bảo Đại về tế tổ. Thể hiện truyền thống
"uống nước nhớ nguồn".
Bảng Di Vật Khảo Cổ Tại
Lăng Miếu Triệu Tường.
Loại Di Vật.Mô Tả.Ý Nghĩa.Dấu vết kiến trúc.
Nghi môn 3 lối, móng tường hình chữ nhật, Đông - Tây Đường. Quy
mô kiến trúc đăng đối.Vật liệu xây dựng. Đá, gạch, ngói in chữ Hán.Kỹ thuật xây
dựng thời Nguyễn.Đồ gốm sứ. 3.000 mảnh, men nâu, trắng vẽ lam, thế kỷ 16-20 .Niên
đại, sinh hoạt.Đồ kim loại.Đinh sắt, tiền Gia Long Thông Bảo.Xác thực niên đại
Chương V: Cuộc Phân
Tranh Trịnh - Nguyễn Và Hậu Quả Chia Cắt Đất Nước.
Phân tranh Trịnh - Nguyễn (1627-1786) là cuộc nội chiến kéo
dài, chia cắt đất nước thành Đàng Trong - Đàng Ngoài.
5.1. Nguyên Nhân Sâu
Xa Và Trực Tiếp.
Suy yếu nhà Lê thế kỷ 16, quyền lực rơi vào tay phong kiến địa
phương. Nguyên nhân trực tiếp: Nguyễn Hoàng xây dựng thế lực Đàng Trong, Trịnh
Tráng tấn công (1627).
5.2. Diễn Biến Và Các
Trận Đánh Lớn.
Giai đoạn 1627-1672: 7 lần giao chiến, tập trung sông Gianh,
Lũy Thầy (Đào Duy Từ) phòng thủ hiệu quả. Giai đoạn hòa hoãn 1673-1774: Sông
Gianh ranh giới, Nguyễn Nam tiến. Giai đoạn 1774-1786: Tây Sơn nổi dậy, Trịnh
Sâm nam tiến, chiếm Phú Xuân.
5.3. Hậu Quả Và Di Sản.
Chia cắt 200 năm, tạo khác biệt văn hóa, kinh tế. Suy yếu cả
hai, dẫn đến Tây Sơn lật đổ. Nguyễn Ánh thống nhất, lập nhà Nguyễn.
Bảng Niên Biểu Trịnh
- Nguyễn Phân Tranh.
Thời Gian.Sự Kiện.Diễn Biến Chính.1627-1672.Chiến tranh khốc
liệt.7 lần giao tranh, Lũy Thầy phòng thủ.1673-1774.Hòa hoãn.Sông Gianh ranh giới,
Nguyễn Nam tiến.1774-1786.Trịnh nam tiến.Tây Sơn nổi dậy, chiếm Phú Xuân
Chương VI: Luận Giải
Phong Thủy - Bí Mật Của "Long Mạch Đế Vương".
Phong thủy là yếu tố tâm linh lý giải sự trỗi dậy của các
triều đại ở Thanh Hóa.
6.1. Phong Thủy Tổng
Thể Của Xứ Thanh: Thế Đất "Đế Vương".
Thanh Hóa có "long mạch", hội tụ linh khí. Đại Nam
Nhất Thống Chí: "Mặt Đông biển lớn, Tây rừng dài, Nam Bảo Sơn Châu, Bắc
Tam Điệp" . Phong thủy coi đây là "rồng cuộn", sinh đế vương.
6.2. Thế Đất "Rồng
Cuộn, Hổ Phục" Tại Gia Miêu.
Gia Miêu có thung lũng ôm bởi đồi núi, sông uốn, tạo thế
"rồng cuộn phát đế vương". Huyền thoại Nguyễn Kim an táng: miệng huyệt
khép giữa sấm sét .
Chương VII: Tầm Vóc
Vĩ Đại: Dòng Họ Nguyễn Và Công Cuộc Mở Rõ Bờ Cõi.
Dòng Nguyễn mở rộng lãnh thổ, hoàn thiện dải đất hình chữ S.
7.1. Công Cuộc Nam Tiến
Và Phát Triển Kinh Tế Đàng Trong.
Chúa Nguyễn khai hoang, lập ấp, thương mại (Hội An), mở rộng
từ Thuận Hóa đến Mekong.
7.2. Nguyễn Ánh Và Sự
Thống Nhất Đất Nước.
Nguyễn Ánh đánh bại Tây Sơn (1802), lập nhà Nguyễn, thống nhất.
7.3. Di Sản Và Ảnh Hưởng
Lâu Dài.
Lãnh thổ, kinh đô Huế (UNESCO), cải cách hành chính.
Bảng Niên Biểu Các Đời
Chúa Nguyễn Và Vua Nguyễn (Mở Rộng Với Chi Tiết)
Bảng Niên biểu các Đời Chúa Nguyễn và Vua Nguyễn.
Thứ tự. Tên
Chúa/Vua. Thời gian trị vì.
Các đời chúa Nguyễn.
1 Nguyễn Hoàng
(Chúa Tiên). 1600-1613.
2 Nguyễn Phúc
Nguyên (Chúa Sãi). 1613-1635.
3 Nguyễn Phúc
Lan (Chúa Thượng). 1635-1648.
4 Nguyễn Phúc Tần
(Chúa Hiền). 1648-1687.
5 Nguyễn Phúc
Thái (Chúa Nghĩa). 1687-1691.
6 Nguyễn Phúc
Chu (Chúa Minh) .1691-1725.
7 Nguyễn Phúc
Chú (Chúa Ninh). 1725-1738.
8 Nguyễn Phúc
Khoát (Chúa Vũ). 1738-1765.
9 Nguyễn Phúc
Thuần (Định Vương). 1765-1777.
Các đời vua Nguyễn.
1 Nguyễn Phúc
Ánh (Gia Long). 1802-1820.
2 Minh Mạng. 1820-1841.
3 Thiệu Trị. 1841-1847.
4 Tự Đức. 1847-1883.
5 Dục Đức. 1883.
6 Hiệp Hòa. 1883.
7 Kiến Phúc. 1883-1884.
8 Hàm Nghi. 1884-1885.
9 Đồng Khánh. 1885-1889.
10 Thành Thái. 1889-1907.
11 Duy Tân. 1907-1916.
12 Khải Định. 1916-1925.
13 Bảo Đạ.i 1926-1945..
Kết Luận: Tổng Kết Và
Nhận Định Cuối Cùng.
Gia Miêu Ngoại Trang là minh chứng sống động cho vai trò của
Thanh Hóa trong lịch sử Việt Nam. Từ địa lợi, nhân hòa đến phong thủy, vùng đất
này sản sinh dòng Nguyễn, thống nhất quốc gia. Di tích Triệu Tường cần bảo tồn
để giáo dục thế hệ sau. Nghiên cứu này khẳng định đóng góp của nhà Nguyễn, tôn
vinh tâm huyết "Điện bà Tây Ninh".
Phụ Lục: Phân Tích Chuyên Sâu Tư Liệu.
Phụ Lục A: Phân Tích Video Của "Điện Bà Tây Ninh".
Dựa trên mô tả, video 1- 4 miêu tả hiện trạng Gia Miêu, lăng
Triệu Tường hoang tàn, phong thủy "rồng cuộn", phỏng vấn anh Nguyễn
Đình Luận.
Phụ Lục B: Bảng Niên
Biểu Trịnh - Nguyễn Phân Tranh (Mở Rộng).
Thời gian. Sự kiện. Diễn biến chính.
Giai đoạn khởi đầu .
1527. Mạc Đăng Dung cướp
ngôi nhà Lê.
Mạc Đăng Dung lập ra nhà Mạc (Bắc triều). Nguyễn Kim phò Lê
diệt Mạc, lập nên triều Lê Trung Hưng (Nam triều).
1545 Nguyễn Kim mất.
Quyền lực rơi vào tay Trịnh Kiểm. Mâu thuẫn giữa Trịnh và
Nguyễn bắt đầu nảy sinh.
1558 Nguyễn Hoàng vào
trấn thủ Thuận Hóa.
Nguyễn Hoàng được giao toàn quyền cai quản Thuận Hóa, xây dựng
thế lực độc lập ở Đàng Trong.
Giai đoạn chiến tranh .
1627-1672. Trịnh -
Nguyễn phân tranh.
Họ Trịnh và họ Nguyễn giao chiến 7 lần nhưng không bên nào
phân thắng bại. Các trận đánh lớn tập trung ở khu vực sông Gianh. Đào Duy Từ
xây dựng hệ thống Lũy Thầy, tạo nên tuyến phòng thủ vững chắc cho Đàng
Trong.
1643 Trận Cảng Eo.
Trận thủy chiến nổi tiếng giữa hai bên, không phân thắng bại.
1673 Hai bên đình chiến.
Cuộc chiến tạm dừng, lấy sông Gianh làm ranh giới. Đất nước
bị chia cắt thành hai miền Đàng Ngoài và Đàng Trong.
Giai đoạn hậu chiến. .
1673-1774 Hòa hoãn và
Nam tiến.
Đàng Ngoài duy trì thế "vua Lê - chúa Trịnh." Đàng
Trong tập trung vào công cuộc Nam tiến, mở rộng lãnh thổ đến đồng bằng sông
Mekong.
1771 Phong trào Tây
Sơn bùng nổ.
Tây Sơn nổi dậy ở Đàng Trong, lợi dụng sự suy yếu của chúa
Nguyễn.
1774-1775 Quân Trịnh
nam tiến.
Chúa Trịnh Sâm cử Hoàng Ngũ Phúc đánh vào Đàng Trong, chiếm
Phú Xuân, lợi dụng tình hình Tây Sơn.
1802 Nguyễn Ánh thống
nhất đất nước.
Nguyễn Ánh đánh bại nhà Tây Sơn, chấm dứt cuộc phân tranh và
lập nên nhà Nguyễn, thống nhất đất nước.
Gia Miêu - Tống Sơn, nằm ở huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
ngày nay, là một vùng đất giàu truyền thống lịch sử và văn hóa, được biết đến
như quê hương phát tích của dòng họ Nguyễn Phúc – nền tảng cho vương triều Nguyễn,
triều đại cuối cùng trong lịch sử phong kiến Việt Nam (1802-1945). Vùng đất này
không chỉ chứng kiến sự hình thành và phát triển của một dòng họ danh giá mà
còn là minh chứng cho những biến động lớn lao của dân tộc Việt Nam qua các thế
kỷ. Với vị thế địa lý chiến lược – sông núi bao quanh, cửa biển quan trọng –
Gia Miêu - Tống Sơn đã trở thành địa bàn then chốt trong nhiều cuộc kháng chiến
và mở mang bờ cõi. Bài viết này sẽ khám phá sâu sắc lịch sử vùng đất, vai trò của
dòng họ Nguyễn Phúc, các di tích liên quan, và mở rộng so sánh với các di tích lịch
sử - văn hóa ở Hà Tĩnh, dựa trên các tài liệu lịch sử, luận văn chuyên ngành và
nguồn tư liệu mới nhất đến năm 2025.
DANH SÁCH CÁC BÀI .
LOẠT BÀI NGHIÊN CỨU VỀ
THANH HÓA – NƠI PHÁT TÍCH CỦA CÁC DÒNG HỌ, SẢN SINH RA CÁC VUA CHÚA VIỆT NAM.
BÀI 1: GIỚI THIỆU
CHUNG VỀ ĐẤT THANH HÓA – NƠI PHÁT TÍCH CỦA CÁC DÒNG HỌ, SẢN SINH RA CÁC VUA
CHÚA VIỆT NAM.
Lời Mở Đầu: Thanh Hóa - Một Vương Quốc Thu Nhỏ Với Vị Thế
"Yết Hầu".
BÀI 2: Thanh Hóa
- Cái Nôi Sản Sinh Các Dòng Vua Chúa. Phân Tích Cuộc Khởi Nghĩa Bà Triệu.
Lời Mở Đầu: Thanh Hóa - Một Vương Quốc Thu Nhỏ Với Vị Thế
"Yết Hầu".
BÀI 3: Nhà Tiền
Lê (980 – 1009). Phát Tích Từ Vùng Đất Ái Châu Cũ (Thanh Hóa), Xuân Lập (Thọ
Xuân).
Lời Mở Đầu: Thanh Hóa - Một Vương Quốc Thu Nhỏ Với Vị Thế
"Yết Hầu".
BÀI 4: Nhà Hồ
(1400-1407): Sự Trỗi Dậy Của Một Triều Đại . Cải Cách Và Lời Giải Phát Nhanh
Mau Lụi Tàn – Phát Tích Từ Thành Tây Đô, Huyện Vĩnh Lộc.
Lời Mở Đầu: Thanh Hóa - Một Vương Quốc Thu Nhỏ Với Vị Thế
"Yết Hầu".
BÀI 5. Chúa Trịnh
và Phủ Trịnh: Quyền Lực, Di Sản và Biểu Tượng Của Một Thời Đại Lịch Sử Việt
Nam.
BÀI 6. GIA MIÊU
NGOẠI TRANG: TỪ NƠI PHÁT TÍCH VƯƠNG TRIỀU ĐẾN TẦM VÓC LỊCH SỬ VIỆT NAM.
Dòng họ Nguyễn Phước và Vương triều Nguyễn.
BÀI 7. GIA MIÊU
NGOẠI TRANG: TỪ NƠI PHÁT TÍCH VƯƠNG TRIỀU ĐẾN TẦM VÓC LỊCH SỬ VIỆT NAM.
Dòng họ Nguyễn Phước và Vương triều Nguyễn. ( Tiếp theo bài
6 ).
BÀI 8. Nhà Hậu Lê
và Lam Sơn (Thọ Xuân).
Lời Mở Đầu: Thanh Hóa - Một Vương Quốc Thu Nhỏ Với Vị Thế
"Yết Hầu".
Bài 9: Triều Đại
Nhà Nguyễn (1802–1945) – Hành Trình Hưng Khởi và Suy Vong Từ Đất Thanh Hóa.
Bài 10: Dương
Đình Nghệ – Người Làng Giàng (Thiệu Hóa): Chiến Công Đánh Đuổi Quân Nam Hán Năm
931, Tự Xưng Tiết Độ Sứ, Và Bí Ẩn Ngôi Mộ Của Vị Anh Hùng Dân Tộc.
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét