PHONG THỦY LUẬN . BÀI 12.
PHẦN II : KHẢO QUA HUYỀN KHÔNG.
MỘT SỐ QUY TẮC CỦA CỔ DỊCH HUYỀN KHÔNG.
4/ 16 CÁCH CỤC HUYỀN KHÔNG.
( Trần Mạnh Linh ).
Nhất vị - Nhị Hướng. Vị là nơi đặt, Hướng là theo bản mệnh ( Bản cung ). Cục là sự kết hợp giữa Sơn tinh và Hướng tinh , vận hành trong cửu cung đồ trạch gồm có 16 cục như hình trên.
Ghi chú:
1- Nhất bạch, 2 - Nhị hắc, 3 - Tam bích, 4 - Tứ lục, 5 - Ngũ hoàng, 6 - Lục bạch,
7 - Thất xích, 8 - Bát bạch, 9 - Cửu tử.
Song tinh chính khí bao giờ cũng tại hướng hoặc tại sơn.
- Tại hướng tạo ra vượng tài cách (hoặc hạ thuỷ cách)
- Tại sơn là vượng đinh cách (hoặc thướng sơn cách).
Sau khi lập trạch bàn, trong 16 cục nếu:
- Sinh Vượng hay hợp cách gặp sinh nhập và khác nhập là cát.
- Suy Tử gặp sinh xuất, khắc xuất thì hung
Sinh nhập: Khách sinh chủ
Khắc nhập: Khách khắc chủ
Sinh xuất: Chủ sinh khách
Khắc xuất: Chủ khắc khách
(1) Khôi tinh cung (1 + 4):
Vượng: thành “Đăng khoa đoạt kim bảng cách”, thuận lợi cho học hành thi cử, thông minh, anh kiệt, tuấn tú: đặt các tiết minh (bàn học, bàn làm việc, giường ngủ của trẻ em...). Suy: Học tài thi phận.
(2) Phúc đức (còn gọi là Tử tức cung):(4 + 9) Vượng: Đem lại phúc cho gia đình, cho trạch, đông con, nhiều cháu, gia đình hoà thuận anh em sum họp. Muốn cầu con đặt giường ngủ vào cung này (kết hợp với xoay bếp) để đến năm, ngày giờ nó sinh nhập thì được. Suy: Hiếm nhân đinh, anh em bất hoà.
(3) Thôi quan cung (1 + 6; 6 + 8): Vượng: Chủ quan chức, địa vị, danh tiếng, sự nghiệp. Tốt đẹp cho công việc, cho quá trình phát triển sự nghiệp, công danh của mình (đặt phòng làm việc hoặc
cửa...) Suy: quan vận bất hanh thông, hay bị gẫy đổ, điều tiếng, thị phi, dời đổi trong
(4) Tật ách cung (1 + 2; 1 + 5;2 + 5; 3 + 5; 4 + 5): Ốm đau, bệnh tật, tai hoạ.Nên đặt bất tiết minh (Nhà tắm, vệ sinh, nước thải...) 4 + 5 vượng thành “Hồi lộc chi tai” cách (lộc đến kèm tai họa), suy là hoạ hại. 2 + 5 nếu suy thành “Nhị hắc ôn thần sát”
(5) Đào hoa cung (4 + 7): Vượng: Hỷ khí, chủ sự may mắn, sớm thành đạt, được nhiều người giúp đỡ, tình cảm, tình duyên, sinh ra người đẹp, khôi ngô, có duyên (Người chưa có gia đình nên đặt cửa, bàn làm việc vào đây, thanh niên mới đi làm đặt bàn làm việc vào đây thì tốt. Kỵ với người có gia đình, con cái, bàn thờ, giường đặt vào; không tốt hay sinh sự). Suy: Hoạ đào hoa sát (tai hoạ vì tình cảm không trong sáng, không lành mạnh).
(6) Tài lộc cung (1 + 7; 3 + 9; 7 + 8; 8 + 9): Vượng: Chủ tiền tài, giàu có. Tăng tài tiến lộc, làm ăn thịnh vượng phát tài. Đẹp nhất là đặt cửa ra vào (tài lộc lâm môn là đẹp nhất), hoặc cầu thang (vì động khí mạnh), phòng làm việc, phòng ngủ, bếp nhưng phải xem chủ khách để phụ hoạ thêm vì
bếp hành hoả (ví dụ 1-7 đặt bếp thì tốt, nhưng 7-8 thì tài lộc vẫn có nhưng lại ngộ song hao thoát vợi tiền). Nếu mà ra Tuế sát thì có lộc nhưng hay gặp tai hoạ, nếu Tuế hình là lộc chi hình thì có lộc nhưng hay bị hình, rắc rối. Suy: làm ăn khó khăn hơn, có tiền nhưng hay hao hụt (giống như Lộc ngộ song Hao).
(7) Kiếp tài cung (3 + 7): Phá sản, mất mát, suy bại, làm ăn khó phát triển, không thịnh vượng, nếu phát triển cũng dễ phá sản. Nên để nhà vệ sinh, nhà tắm, kho hoặc những nơi tĩnh, không động (vì càng động càng kiếp tài mạnh). Suy là “Xuyên tâm sát” .Phải làm cho kiếp tài giảm bớt cái xấu:
Ví dụ: vận 7, cửa ra vào có 3+7 (kiếp tài), số 7 là chủ, số 3 là khách, kim khắc mộc là khắc xuất hung. Tức là hung vượng thì phải làm cho con số 3 vượng là chủ, số 7 là khách, 7 khắc nhập là cát, khi cát tăng thì hung sẽ giảm. Muốn vậy phải trấn để cho 7 là khách thì phải có sơn: đắp một hòn giả sơn. (Trong 9 cung của nhà thì Cửa là giá trị nhất, sau đó đếng Hướng và sau mới đến Sơn.)
(8) Vô tự cung (5 + 7; 5 + 8): Không có con cái, hay là có sinh nhưng chết yểu “hữu sinh vô dưỡng”, hoặc chỉ có con gái không có con trai.
(9) Dịch mã cung (2 + 6; 4 + 6): Vượng: chủ đi lại, nhanh nhẹn, năng động, thuận lợi trong công tác, thành đạt và hay phải đi lại nhiều hoặc sống ở nước ngoài, hỗ trợ cho các cung khác để hưng khởi
hơn. Suy: chủ tai nạn giao thông, khó khăn trong đi lại, xuất ngoại, sinh người ham chơi lười nhác. (Nếu gặp Tuế sát, Tuế hình là xấu đi lại có khi bị tai nạn ở chân).
(10) Cô Quả cung (2 + 9; 5 + 6): Chủ cô đơn (như sao Cô thần, Quả tú) nam chậm lấy vợ, nữ chậm lấy chồng. Mỗi người sống một nơi, có khi già vẫn cô đơn con cái không ở cùng.
(11) Hoạ hại cung (1 + 3; 3 + 6; 5 + 9; 6 + 7; 7 + 9): Chủ về tai hoạ vận hạn, tai bay vạ gió, điều tiếng và ốm đau. Nên đặt bất tiết minh (nhà tắm, vệ sinh...). 5 + 9 vượng thành “Hồi lộc chi tai” cách (lộc đến kèm tai họa), vượng thích hợp với nghề Y, Dược, suy là hoạ hại với thảo dân thành “Cửu hoàng độc chiêu sát”. 7 + 9 suy là “Lưỡng hoả sát”. 6 + 7 suy là “Giao kiếm sát”, sát chủ trộm cướp (7 + 7 suy là “song kiếm sát”).
(12) Điền trạch cung (1 + 8; 2 + 7; 2 + 8): Vượng: Thuận lợi cho đất cát, điền trang, địa ốc và phát triển bất động sản (Điền trạch nhập môn mệnh có Thái âm miếu vượng nên đi buôn đất) Suy: Hay mất mát đất cát, khó khăn khi tạo dựng bất động sản. 2 + 7 biến thành “Thiên hoả sát” rất xấu.
(13) Đoạt hồn cung (2 + 4; 3 + 8; 4 +8): Chỉ về cái chết, giống Tuyệt mệnh (bệnh tật, tai nạn...) Tránh đặt cửa, bàn thờ. Nên để những cái tĩnh, ít động, bất tiết minh (nhà tắm, vệ sinh...). 4 + 8 nếu vượng và trạch bàn tốt với người có đức thì là “ân tình phù trợ cách”
(14) Tụng đình cung (2 + 3): Chủ sự cãi vã, kiện tụng, tranh chấp (nếu có thêm cột điện hay là sơn cao thì suốt ngày kiện tụng). Vượng: Kiện cáo, tranh chấp thường là mình đứng nguyên đơn (đi kiện người). Suy: Ta là người bị kiện. Vượng hay suy đều là “Đấu ngưu sát”. Thường tốt với người làm công tác pháp luật, khi đó được gọi là “Tụng đình cung”.
(15) Hoan lạc cung (3 + 4): Vượng: chủ sự vui vẻ, hoan hỷ, hay có khách, đặt bếp thì nhậu nhẹt, ăn uống suốt ngày.
Suy: hay gặp hoạ vì hoan hỷ, cãi nhau, hay cờ bạc, chơi bời, trai gái, nghiện hút.
(16) Diên thọ cung (1 + 9; 6 + 9): Chủ tuổi thọ cao, phúc đức (hai cung Diên thọ và Phúc đức thích hợp đặt bàn thờ). Nếu bàn thờ ở cung này mà cửa ra Tật ách thì sống lâu mà bệnh tật suốt lại là
( Trần Mạnh Linh ).
5/ LỤC DIỆU BÁT SƠN TÁC TÁO.
( 6 diệu pháp đặt bếp ).
Lục diệu : Lục diệu này kỵ Bát sát và Hoàng tuyền ).
Căn cứ vào Tọa Sơn ngôi nhà . Nếu bếp tách hẳn ra khỏi nhà thì xác định theo tọa Sơn của nhà bếp.
1/ Nhất Long. Cát.
2/ Nhị Vũ . Hung.
3/ Tam Âm . Hung.
4/ Tứ Hổ . Cát.
5/ Ngũ Xà - Hung.
6/ Lục Trận . Hung.
Từ tâm của nhà, kéo một đường thẳng đến tâm của bếp lò, chia làm 3 loại :
a/ Tọa Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Giáp , Canh , Nhâm , Bính.
Ta có :
Nhâm, Tý - Nhất Long.
Quý, Sửu - Nhị Vũ.
Cấn, Dần - Tam Âm.
Giáp , Mão - Tứ Hổ.
Ất, Thìn - Ngũ Xà.
Tốn , Tỵ - Lục Trấn.
Bính, Ngọ - Nhất Long.
Đinh , Mùi - Nhị Vũ.
Khôn , Thân - Tam Âm.
Canh, Dậu - Tứ Hổ.
Tân , Tuất - Ngũ Xà .
Càn , Hợi - Lục Trấn.
Lưu ý :
Tọa Mão kỵ Nhâm Tý ( Đào hoa sát ).
Tọa Ngọ kỵ Giáp Mão ( Đào hoa sát ).
Tọa Dậu kỵ Bính Ngọ ( Đào hoa sát ).
Tọa Tý kỵ Canh Dậu ( Đào hoa sát ).
b/ Tọa Dần , Thân , Tỵ , Hợi, Càn , Khôn, Cấn , Tốn .
Nhâm , Tý - Lục Trấn.
Quý , Sửu Nhất Long.
Cấn , Dần - Nhị Vũ.
Giáp , Mão - Tam Âm.
Ất , Thìn - Tứ Hổ.
Tốn , Tỵ - Ngũ Xà.
Bính , Ngọ - Lục Trần.
Đinh , Mùi - Nhất Long.
Khôn , Thân - Nhị Vũ.
Canh , Dậu - Tam Âm.
Tân , Tuất - Tứ Hổ.
Càn , Hợi - Ngũ Xà.
Lưu ý :
Khảm ( Nhâm , Tý , Quý kị Thìn vì phạm bát sát.
Khôn ( Mùi , Khôn , Thân ) kị Mão vì phạm bát sát.
Chấn ( Giáp , Mão , Ất ) kị Thân vì phạm bát sát.
Tốn ( Thìn, Tốn , Tị ) kị Dậu vì phạm bát sát.
Càn ( Tuất , Càn , Hợi ) kị Ngọ vì phạm bát sát.
Đoài ( Canh, Dậu, Tân ) kị Tị vì phạm bát sát.
Ly ( Bính , Ngọ , Đinh ) kị Hợi vì phạm bát sát.
c/ Tọa Thìn , Tuất , Sửu, Mùi, Ất , Tân , Đinh, Quý.
Nhâm, Tý - Nhị Vũ.
Quý, Sửu - Tam Âm.
Cấn, Dần - Tứ Hổ.
Giáp , Mão -Ngũ Xà
Ất, Thìn - .Lục Trấn.
Tốn , Tỵ - Nhất Long.
Bính, Ngọ -Nhị Vũ.
Đinh , Mùi - Tam Âm.
Khôn , Thân - Tứ Hổ.
Canh, Dậu - Ngũ Xà .
Tân , Tuất - Lục Trấn.
Càn , Hợi - Nhất Long.
Ví dụ : Nhà Tọa Ất - Hướng Tân .
Vị trí tốt đặt bếp tại cấn, Dần, Tốn , Tỵ. Ta chọn đặt bếp tại Tỵ để tránh Hoàng tuyền.
Xin theo dõi tiếp bài 13 - dienbatn .
Nhìn cứ rối beng cả lên thế này thì bố thằng nào lần được . Thôi cứ là lúc nào làm cái nhà cái cửa thì mời luôn thầy dienban đến cho nhanh .
Trả lờiXóaChứ bảo kéo từ tâm nhà ra tâm bếp ,nhưng có biết định tâm thế nào đâu mà kéo với chả kiếc . Còn học à ? Có mỗi cái truyện định tâm mà bên huyền không lý số người ta cãi nhau đến 74 trang mà vẫn bất phân thắng bại . Thế mà toàn nhận là cao thủ cả thì giờ biết nghe cao thủ nào . Đọc trong loạt bài giảng của dị nhân sư thiến thì do xuyenputin đưa lên đó thì chẳng thấy có chỗ nào nói về huyền không như thế này cả . Nghe nói huyền không lạc việt ưu việt hơn nhiều chứ không nhại lại đời này qua đời khác nhưi huyền không cổ thư .
Mà trong đó đâu tháy bài nào nói về Lỗ Đen trong phong thủy ,nhưng hôm lọ sư huynh trucgiac đưa vào mục ứng dụng PTLV vào nhà riêng của nguyễn vũ tuấn anh để thắc mắc thì nayb lại thấy sư phụ sư thien khẳng định rằng PTLV cũng chấp nhận khái niệm lỗ đen ấy . Thế thì chẳng biết thế nào cả .
Mong thầy dienban bớt chút thời gian cho bọn cháu mấy lời khuyên nhé .
Những bài dienbatn đưa lên mới chỉ là những kiến thức cơ bản nhất của bộ môn Địa lý - Phong thủy. Để làm được Phong thủy thì những cái đó chưa đủ , nó chỉ chiếm khoảng 40 % kiến thức cần có. Ngoài ra còn phải học thêm các môn khác như Dịch học, Tử vi, Tử bình, Tứ trụ, Độn toán, Thái Ất, Linh quy bát phát, Tý ngọ lưu trú, Kinh mạch ....Chính vì vậy muốn học là phải dùng cả đời cũng chưa đủ. Dienbatn nay đã về tuổi xế chiều, được ông nội dạy từ nhỏ, cho đến giờ lăn lộn khắp nơi kiếm Thày , kiếm sách mà giờ này vẫn cảm thấy hầu như chưa biết gì . Chao ôi , biển học vô bờ, khi bé thì hung hăng, lúc già biết được một chút thì lại kề miệng lỗ. Ấy vậy mới hiểu được đam mê Phong thủy là một cái nghiệp. Vài hàng trao đổi. Thân ái. dienbatn.
Xóa