BỔ XUNG VỀ ÂM PHẦN.
4. ĐIỂM HUYỆT PHÁP.
1/ TAM PHÁP :
* Tiếp mạch.
* Thừa Khí.
* Khí mạch kiêm thu.
A/ TIẾP MẠCH :
Là điểm Huyệt gần ngay chỗ mạch dẫn đến Huyệt trường , tức là chồ Long đang đi cao tự dưng xà xuống thấp , ta điểm Huyệt ngay chỗ cao.
B/ THỪA KHÍ .
Thừa Khí là điểm Huyệt tại chỗ thấp , dưới chỗ Long sơn dững lại , phía dưới nó còn thè ra như lưỡi con trai. Điểm Huyệt như vậy gọi là điểm Thừa khí ( điểm chỗ thè ra ).
C/ KHÍ MẠCH KIÊM THU.
Khí mạch kiêm thu là điểm Huyệt chính giữa bậc thấp và bậc cao , tức là được gần cả mạch lẫn khí, gọi là Khí mạch kiêm thu. Chính giữa gò là mạch, hai bên là Khí.
2/ TỨ THỂ.
a/ Thể Oa : Oa là chỗ đất lõm xuống như trôn bát , như đáy nồi, hoặc như lòng bàn tay để ngửa.
b/ Thể Kiềm : Kết Kiềm là chỗ đất đang bằng phẳng , có một chỗ mở tách khe, phân ra làm 2 gọng kiềm . ( 3 phía cao, một phía thấp ). Mạch ở vùng sơn cước thường kết dạng Oa và dạng Kiềm.
c/ Thể Nhũ : Nhũ là loại Huyệt khi mà Sơn tự nhiên rủ xuống hoặc cao lên một chút mà kéo dài ra như cái vú quả mướp .
d/ Thể đột : Đột là đất tự nhiên cao lên như cái gò hay cái nấm hình tròn , vuông. Ở vùng bình dương kết Huyệt thường là Nhũ và Đột.
3/ THẬP NHỊ TRƯỢNG PHÁP. ( DƯƠNG CÔNG ).
1. THUẬN TRƯỢNG.
" Điềm thiên thiều thiểu thế nhuyễn bình,
Uy di khuất khúc hướng trung hành.
Khí tòng não nhập quan tu chính,
Thuận trượng tiến cơ diệu tại nghinh ".
Thuận trượng thì sơn thế trông bình tĩnh, mềm dẻo, lớp lớp kéo dài, đắt díu lượn theo chiều vào trong . Thế này Khí phải theo vào đằng đầu , vì vậy để thu được Khí , thày địa lý phải cho đào Huyệt chính giữa mạch Khí , đặt áo quan ở chỗ chính giữa và khi táng thì chỉ được dùng 2 phép trong Ngũ táng là : Thâm táng và Thiển táng ( nông , sâu ). Huyệt này cực quý nếu tìm được đúng Huyệt và táng đúng phép tắc sẽ phát sinh ra Vương hầu hay Trạng nguyên.
Lưu ý : Khi hạ táng phân kim phải đặt lệch quan tài 3 phân ( Nghi ai tả hữu 3 phân ) . Để quán tả nhĩ hay hữu nhĩ - quan tài để tai trái hay phải , tránh để Khí đi thẳng vào huyệt Bách hội ( sẽ làm quan to nhưng bì chém đầu ).
2. NGHỊCH TRƯỢNG.
" Long mạch tà lai bất hướng trung ,
Lưu quy tả hữu trắc biên phùng ,
Nghịch mạch tà lai nhi thụ khí,
Giá Long giá Hổ thủ thành công ".
Nghịch trượng mạch đi theo không triều vào giữa mà tạt về bên tả hay bên hữu , gặp nhau ở cạnh rìa , đó là nghịch mạch tà chuyển. Ta phải thu khí ở bên tai , vì vậy khi táng phải ghé vào bên Long hay bên Hổ mới thành công.
Lưu ý : Huyệt phải đặt cách mạch Khí vài thước. Nghịch trượng phải dùng phép Ỷ táng hay Giá táng . Huyệt này phát phúc lâu dài , vừa phú vừa quý. Phú có thể phú gia địch Quốc, quý thì làm quan rất to.
3. THÚC TRƯỢNG.
" Thế đoản lai từ thượng tụ cam,
Khí ngưng Bách hội sản anh hào.
Phóng quan thấu khẩu đường trung tiết,
Súc nhập thiên tinh bất dụng nhiêu".
Thúc trượng sơn thế ngắn, mạch thong thả , từ từ chạy lại. Khí ngưng tụ ở trên cao , kết Huyệt ở phần Bách hội. Do Huyệt ở khá cao nên đối với miền sơn cước thì rất sợ gió thổi . Vì vậy khi gặp Huyệt này , phải quan sát thế núi xung quanh , nếu thấy 4 phía có núi cao bao bọc, Mih đường xa thoáng thì là chân Huyệt.
Thúc trượng khi táng dùng phép Thiên táng ( táng nông ) . Khi hạ táng đặt quan tài nhất định phải tập trung khẩn trương . Đặt quan tài chính giữa Huyệt Bách hội . Nếu thời gian kéo dài sẽ thoát Khí , hóa cát thành hung. Phép này đặc biệt quan tâm đến thời điểm khai Huyệt , không được xê dịch 1 khắc ( 15 phút ).
Nếu đáp ứng được những yêu cầu đó , Huyệt Thúc trượng sẽ sản sinh ra những anh hùng hào kiệt lẫy lừng , phất cờ khởi nghĩa làm nên nghiệp lớn.
Lưu ý:
1 giờ = 2 tiếng ( 12o phút ) = 8 khắc.
Khi làm ta bỏ 2 khắc đầu và 2 khắc cuối, chỉ làm trong vòng 4 khắc giữa = 60 phút.
4. XUYẾT TRƯỢNG. ( Như kiểu đột mũi khâu ).
" Kính thế xung lai bất khả hồi,
Tu tòng mạch tận tuế suy quy,
Bán mạch bán bình liêm nhất huyệt,
Xuyết trượng năng giao phát tự lôi ".
Xuyết trượng chỉ Huyệt hơi co lại , Long mạch hùng vĩ , khí lực hào hùng . Khí đến tận cùng thì vội dừng lại , nhưng vẫn cao lớn nguy nga. Xuyết trượng thì Khí đến thẳng mà xuống gấp . Ở vùng đồng bằng có gò nổi lên mà trông thấy phía đuôi thắt lại thẳng tuột với gò cao.
Trong trường hợp này nếu khi hạ táng áo quan phải biết thoát xác Khí để tăng Sinh khí lên. Đặt Huyệt cách mạch Khí 2-3 m , táng không cao không thấp . Khi táng phải dùng phép Ỷ táng . Nếu táng đúng phép tắc thì phát cực nhanh, gia nghiệp vượng trong thời gian rất ngắn.
Xin theo dõi tiếp bài 34 - dienbatn .
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét