BỔ XUNG VỀ ÂM PHẦN.
V. THỦY PHÁP.
3. Ý NGHĨA CỦA CÁC SAO VÒNG TRƯỜNG SINH.
1/ SAO THAM LANG ( SINH - DƯỠNG ).
Thủy Dưỡng - Sinh chảy đến Minh đường , sao Tham Lang chiếu xạ Huyệt vị. Chủ sinh con cháu nổi danh văn tài, nhân đinh đông đúc, tính nết hiền lương. Dòng trưởng đời con cháu phát phúc phát quý, trung hậu, hiếu lễ. Nếu Lai Thủy càng uồn lượn quanh co chảy tới thì cành vinh hoa phú quý trường cửu và trong họ có nhiều người giữ chức vụ to trong triều đình. Còn nếu Thủy hiền hòa bao bọc thì phát Phúc và Lộc. Nếu thủy Dưỡng - Sinh chảy đi hoặc xối thẳng vào Huyệt vị thì sẽ bị phá tuyệt, vợ và con dâu sớm thành cô quả.
Có thơ rằng :
" Đệ nhất Dưỡng , Sinh thủy đáo đường ,
Tham Lang tinh chiếu hiển văn chương,
Trưởng vị , nhị tôn đa phú quý,
Nhân đinh xương chức tính trung lương.
Thủy cuốn chi huyền quan chức trọng,
Thủy tiểu loan hoàn phú thọ trường.
Dưỡng , Sinh lưu phá trung tu huyệt,
Thiếu niên, quả phụ thư không phòng".
Dịch như sau :
" Dưỡng , Sinh đem nước lại Minh đường,
Con cháu khoa danh phát văn chương.
Ngành trưởng giầu sang cao chức trọng,
Trong họ nhiều người tính trung lương.
Nước cuộn lượn về quyền chức trọng,
Nước tiêu Sinh , Dưỡng lắm tai ương.
Phá tán điền trang tha hương xứ,
Trai cô , gái góa tủi sầu thương ".
2/ SAO VĂN KHÚC ( MỘC DỤC - ĐÀO HOA ).
Thủy Mộc dục chảy đến Minh đường , sao Văn khúc chiếu xạ Huyệt vị là Đào hoa sát Thủy chủ dâm đãng. Con gái trong nhà dâm loạn không thể quản lý được . Hoặc bỏ nhà theo trai hoặc vì tình mà gieo mình xuống sông , xuống giếng tự vẫn . Gia sản lụn bại, tông tộc suy đồi , đầy dẫy tai họa bệnh tật . Nếu Mộc dục thủy từ cung Tý - Ngọ chảy đến thì ruộng vườn bán sạch . Nếu Mộc dục thủy từ phương Mão - Dậu chảy đến thì sinh người ham mê cờ bạc , rượu chè, nghiện hút , tiêu xài hoang phí dẫn đến ngục đường.
Thơ rằng :
" Mộc dục thủy lai phạm Đào hoa,
Nữ tử dâm loạn bất do tha,
Đầu hà tự ải tùy nhân tẩu,
Huyết bệnh tự tai phá bại gia.
Tý - Ngọ thủy lai điền nghiệp tận.
Mão - Dậu lưu lai hiếu tham hoa.
Nhược hoàn lưu hóa sinh thần vị,
Trụy thai dâm thanh đới quả già ".
Dịch :
" Mộc dục nước về phạm Đào hoa,
Gái trai dẫm đãng loạn trong nhà,
Thắt cổ, trầm mình, người quyến rũ.
Tý - Ngọ nước về nhà, ruộng hết.
Huyết bệnh lại thêm khổ quan nha.Mão - Dậu rượu chè, đổ bác sa.
Hút sách tiêu sài nhiều bệnh tật,
Tụng đình , hình ngục khổ can qua.
Nếu bát diệu Thủy pháp Minh đường có các sao Tham Lang, Cự Môn, Vũ Khúc. Phụ Bật thì có thể dùng nước chảy tới từ phương Mộc dục.
3/ SAO VĂN KHÚC ( QUAN ĐỚI ).
Thủy Quan đới chảy đến Minh đường , sao Văn khúc chiếu xạ Huyệt vị . Chủ con cháu thông minh , trí tuệ hơn người , phong lưu. Trong nhà xuất hiện thần đồng , 7 tuổi đã uyên bác . Nếu Quan đới thủy mà chảy tuột đi thì thiếu niên chết yểu , nữ nhân bị tổn hại.
Thơ rằng :
" Quan đới thủy lai , nhân thông tuệ,
Vi chủ phong lưu thích bạc bài.
Thất niên thơ ấu hay thơ phú
Văn chương bác sĩ vạn nhân khoa ,
Thủy phần lưu khứ tối vị hung,
Cánh cổn thâm khuê kiều thái nữ.
Thử cương bình súc hóa vi cát "
Dịch :
" Quan đới nước triều học thông minh,
Rượu , chè , cờ bạc mãi phong tình.
Thần đồng nổi tiếng thời thơ ấu,
Phú lục văn thơ vượng thịnh danh.
Văn khúc nước đi con thứ hại,
Sát hại biết bao trẻ sơ sinh.
Ai oán phòng không thương kiều nữ.
Quan đới nước lại tốt cát lành.
4/ SAO VŨ KHÚC ( LÂM QUAN ).
Thủy Lâm quan chảy đến Minh đường - Sao Vũ khúc chiếu xạ Huyệt vị. Chủ đại cát đại lợi. Thiếu niên đã sớm thi đỗ làm quan , gặp nhiều may mắn, thăng quan tiến chức . Tối kị Lâm quan thủy chảy đi , làm cho con cái đang thành đạt chết yểu, con dâu , con gái sớm để tang chồng, gia nghiệp lụn bại.
Thơ rằng :
" Lâm quan vị thượng thủy tư tich,
Lộc mã triều nguyên hỷ khí tân.
Hiền tướng trù mưu tá thánh nhân,
Tối kị Lâm quan xuất Thủy khứ.
Thành tài chi tử tạ vong ân,
Tài cốc không hư triệt gốc bần".
Dịch :
" Lâm quan nước triều phúc lộc giăng,
Lộc, Mã triều nguyên lắm sự hay,
Hiển tướng đương phần nhẹ đường mây,
Lâm quan thủy khứ tử tôn yểu,
Gái góa cơ cùng khóc đêm ngày ".
5/ SAO VŨ KHÚC ( ĐẾ VƯỢNG ).
Thủy Đế vượng chảy đến Minh đường - Sao Vũ khúc chiếu xạ Huyệt vị. Chủ tài lộc tốc phát , con cháu nhiều người làm quan to , tước cao , lộc hậu , uy danh lừng lẫy , tiền bạc đổ vào nhà như nước . Nhưng Đế vượng thủy tốc phát mà không bền . Nếu lại xung tán thì có giầu như Thạch sùng cũng bị phá sản , lụn bại.
Cổ nhân xưa có nói : " Kẻ tham vinh hoa , phú quý thì bỏ Dưỡng, Trường sinh mà nghênh tiếp Vượng thần . Muốn đời con cháu lâu dài thì bỏ Vượng thần mà nghên tiếp Dưỡng - Trường sinh ".
Thơ rằng :
" Đế vượng triều lai tụ diện tiền,
Nhất đường vượng khí phát trang điền.
Quan cao, tước trọng , uy danh hiển,
Kim cốc phong danh hữu thừa thiên.
Vượng khương lưu khứ căn cơ bạc,
Thực thực cơ hàn quán thượng thiên ".
Dịch :
" Đế vượng nước triều vượng gia tài,
Tước cao, lộc hậu nhất quan giai,
Vàng bạc đầy rương , lúa đầy lẫm,
Đáng sợ nước tù khứ bất lai,
Thạch sùng hào phú cũng vì vậy ,
Giầu xổi rồi mai hết đồ xài ".
6/ SAO CỰ MÔN ( SUY ).
Thủy Suy chảy tới Minh đường - Sao Cự môn chiếu xạ Huyệt vị. Chủ con cháu thông minh , học giỏi , lại sinh nhiều người có năng khiếu về nghệ thuật, âm nhạc , hội họa. Thủy Suy thì người già phúc thọ phong lưu. Phương thủy Suy thủy lai, thủy khứ đều tốt , miễn nó chảy chậm dãi , uốn khúc là đại cát.
Thơ rằng :
" Suy phương thanh lịch đại thông minh,
Cửa nhà tấp nập người hạ mã,
Phúc lộc bền lâu khách tướng khanh,
Nước tiêu Vượng cục là quý địa.Nước chảy quanh co khách trữ tình.
7/ SAO LIÊM TRINH ( BỆNH - TỬ ).
Thủy Bệnh - Tử chảy đến Minh đường - Sao Liêm trinh chiếu xạ Huyệt vị. Chủ tai họa , binh đao , bệnh tật triền miên , gia nghiệp suy bại , hao tán . Nếu 2 phương Bệnh - Tử mà thủy khứ thì lại tốt đẹp, vạn sự như ý.
Thơ rằng :
" Phương Bệnh , phương Tử thủy triều Minh,
Dẫu có khoa danh cũng chẳng lành.
Liêm trinh chủ quản trường tai họa,
Thuốc độc hại người , nạn đao binh.
Thay vợ đổi chồng thêm cố tật,
Đọa thai, tật ách , khổ điêu linh.
Gia tài phá tán sinh nhân yểu,
Gẫy gốc, nhuốc nhen cực thân hình ".
8/ SAO PHÁ QUÂN ( MỘ ).
Thủy ở phương Mộ chảy đến Minh đường , sao Phá quân chiếu xạ Huyệt vị . Chủ gia nghiệp lụn bại, mang công mắc nợ , gia đình dù có nhân đinh đông đúc , cuối cùng cũng tuyệt tự. THủy Mộ khố mà chảy đi , nếu chậm rãi mà uốn lượn thì thành danh gia vọng tộc.
" Nước từ cung Mộ tháo chảy đi,
Phát văn, phát võ, pháyt quyền uy.
Nước chứa ao hồ giàu muôn vạn,
Nước đi thẳng tuột chẳng nên gì ,
Mang công mắc nợ nghèo xơ xác,
Tù tội, lưu đầy bị khinh khi " .
9/ SAO LỘC TỒN ( TUYỆT - THAI ).
Thủy Tuyệt - Thai chảy đến Minh đường - Sao Lộc tồn chiếu xạ Huyệt vị. Chủ gia đình đời sau con cháu sẽ tuyệt tự , thai sản khó khăn, hữu sinh vô dưỡng . nếu có sinh con thì cha con, vợ chồng cũng tử biệt , sinh ly . Nếu phương này mà thủy lai ( đến ) mạnh mẽ thì con cái trong nhà sẽ hư hỏng , dâm loạn . Phương này chỉ có thủy chảy đi mới hợp cách.
" Thai - Tuyệt nước lai hại không con,
Có đẻ không nuôi phải đem chôn,
Vợ chồng ly tán , người đối mặt,
Nước cả, đàn bà loạn dâm bôn.
Nước nhỏ tự tình ngầm ngang trái,
Nước đi hợp pháp lại vuông tròn " .
Xin xem tiếp bài 37 - dienbatn .
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét