KIM CỤC.
Thủy ra 6 chữ : Quý – Sửu, Cấn – Dần, Giáp – Mão. Tức các
phương Đinh – Mùi , Khôn – Thân , Canh – Dậu đất cao. Nên là Kim cục . Khởi trường
sinh tại Tị đi thuận.
THỦY RA CẤN DẦN.
Là Kim cục , Thủy ra tuyệt phương, lập được 3 Hướng : Mộ - Dưỡng
– Tuyệt .
·
Hữu Thủy
đảo Tả.
1/ Lập hướng dưỡng.
Tọa Tân – Hướng Ất.
Tọa Tuất – Hướng Thìn.
Là Quý nhân Lộc mã thượng ngự giai, chính dưỡng hướng. Đinh
tài lưỡng vượng , phúc thọ toàn lai, mọi ngành đều phát.
TUẤT SƠN – THÌN HƯỚNG.
Thủy ra Cấn Dần. Kim cục.
Thủy ra Tuyệt
– Lập hướng Dưỡng. Hữu Thủy đảo tả ra phương Tuyệt , chính là Dưỡng hướng , gọi
là cách : Quý nhân Lộc Mã thượng giai. Đinh tài đại vượng, công danh hiển đạt,
phát phúc lâu dài, con chau trung hiếu hiền lương, nam nữ thọ cao, các ngành
phát đạt , thường sinh con gái tú lệ.
TUẤT SƠN – THÌN HƯỚNG.
• Tuất
Sơn – Thìn Hướng , Gia Tốn.
Dùng Tọa
Canh Tuất – Hướng Canh Thìn ( 122,5 độ ) phân kim. Tọa sao Khuê 14 độ, ấy là
Nhâm Tuất Hỏa độ , bình phân Canh Tuất. Chủ người mạng Kim , mạng Thổ quý, người
mạng Mộc , mạng Thổ phú , ba đời vinh hoa , mọi ngành đều phát .
• Tuất
Sơn – Thìn Hướng , Gia Ất .
Dùng Tọa
Bính Tuất – Hướng Bính Thìn ( 117,5 độ ) phân kim. Tọa sao Lâu 2 độ , ấy là
Bính Tuất Kim độ , bình phân Canh Tuất , chủ ngành trưởng đại phú quý , đinh
tài đều vượng , ngành 3 hơi kém, ngành trưởng và giữa phát trước . Người mạng Mộc
, Hỏa vượng nhất , nuôi con cũng tốt . Phân kim qua Nhâm Thìn vượng ngành út ,
nhưng bị hỏa ôn , bệnh tật .
• Tuất
Sơn – Thìn Hướng , chính châm.
Dùng Tọa
Canh Tuất – Hướng Canh Thìn ( 122,5 độ ) phân kim . Tọa sao Khuê 17 độ - Hướng
sao Giác 6 độ làm Thổ cục ( Thủy Thổ Trường sinh tại Thân ). Cục này hậu đầu
Thác lạc sơn cao dày . Tân sơn ( Văn Xương ) phương có núi cao lớncác ngành
đinh tài đại vượng. Cục này ít xuất quan cao , lộc hậu . Nếu Hợi phương có núi
cao lớn , trưởng phòng nhiều nam ít nữ . Ất phương có núi cao lớn lai triều các
phòng đều hưng vượng phát đại phú đại quý . Quý phương có núi cao lớn chủ ngành
trưởng nhân đinh hưng vượng , các ngành khác tốt thứ hạng . Hữu Thủy đảo tả ra
Cấn là Kim Cục Dưỡng Hướng Thủy quy Tuyệt , hay phát nhanh chóng , đinh tài đại
vượng . tả Thủy đảo hữu ra Tốn Tị là Thủy cục , chính Mộ Hướng , Tuyệt Thủy lưu
khứ , chủ đại phát phú quý .
Phản cục :
Giáp Mão ( Tử ) phương có núi cao lớn tất phạm quan phi khẩu thiệt , con trai bệnh
về mắt . Bính Ngọ ( Thai ) phương có núi cao lớn ngành 3 tổn đinh , tuyệt tự cô
quả. Tốn Tị phương ( Tuyệt ) có núi cao lớn ngành 3,6 gia tài thối bại . Giáp
phương có núi cao lớn cũng bất lợi cho ngành 3,6, chủ có nhân đinh không tiền của
, bần cùng khổ sở . Sửu ( phương Suy ) có Thủy lai là Tứ Khố tương phá , tên là
phá Âm Thủy , chủ tổn đinh thối tài . Mão phương Thủy lai là Lục hại Thủy chủ
thối tài . Hữu Thủy đảo tả ra Giáp Mão phương , xung phá hướng thượng , tên là
Xung Lộc tiểu Hoàng tuyền , chủ bần cùng yểu vong , xuất quả phụ .
• Tuất
Sơn – Thìn Hướng , kiêm Càn Tốn.
Dùng Tọa
Canh Tuất – Hướng Canh Thìn ( 122,5 độ ) phân kim. Tọa sao Khuê 13 độ - Hướng
sao Giác 3 độ làm Kim cục .
Càn , Khôn ,
Cấn , Tốn vốn không có Lộc , lấy Thìn , Tuất , Sửu , Mùi phối là đắc Lộc ,
nghinh Lộc , tọa Lộc . Lộc Mã triều nguyên quý cách . Nếu Cục – Hướng chân đích
, Kim – Thủy hành Long , Quán châu khiên liên , hậu có Thác lạc , có Tam Thai
tên là Lưu hoa Tam đảo , xuất Trạng Nguyên chi cục . Lại được Tham lang (
phương Sinh và Dưỡng ) có Văn bút nhọn đẹp , chủ xuất người trung lương , xuất
quan đầu bảng .
Canh dậu là
Vượng phương có núi cao lớn là Võ Khúc chiếu ứng , đại lợi cho khoa giáp . nếu
như núi không nhọn đẹp cũng được học hành giỏi giang , tiểu quý hiển . Thìn , Tốn
, Tị là cung Dưỡng Sinh có Thủy lai triều , đinh tài đều vượng . Canh , Dậu ,
tân phương là phương Vượng có Thủy lai thực lộc vạn chung . Kim cục thì Hướng Ất
Thìn là Dưỡng Hướng , nước nên phóng Cấn dần là Thủy quy Tuyệt , phát lớn về
tài lộc , đại phú quý .
Phản cục :
Bính , Ngọ , Đinh là Mộc dục Thủy chảy lại , xuất người dâm loạn . Hợi , Nhâm ,
Tý là Bệnh Tử có Thủy chảy lại là phụ nữ trụy thai , nuôi con nuôi nối dõi . Nếu
Sửu , Cấn , Dần , Giáp cung Tuyệt phương có núi cao lớn sinh người trộm cắp tù
đày . Nếu Mão Ất phương có núi cao lớn bệnh tật chẳng dời thân . Càn , Hợi ,
Nhâm , Tý ( Bệnh , Tử ) có Thủy chảy lại quy Quý Sửu xuất khứ , đinh tài đều bại
.
Nếu Đinh Mùi
, Khôn Thân xuất khứ là Mộc cục Suy hướng
đại hung , giáng quan giáng chức , đinh tài suy bại , tuyệt tự . nếu Thủy chảy
ra Tân Tuất là Hỏa cục, phạm Thoái thần quan sát, nếu có phú quý vinh hoa cũng
không được lâu dài .
TUẤT SƠN – THÌN HƯỚNG.( Thổ sơn tá
Kim cục )
1/Kiêm Ất Tân 3 phân.
Vòng địa bàn chính châm 120 phân kim : Tọa Bính Tuất – Hướng Bính Thìn.(
117,5 độ ).
Vòng Thiên bàn Phùng châm 120 phân
kim : Tọa Tân Dậu
– Hướng Tân Mão.
Tú độ : Tọa sao Lâu 3 độ - Hướng sao Giác
10 độ.
Xuyên sơn 72 Long : Tọa Bính Tuất
– Hướng Canh Thìn.
Thấu địa 60 Long : Tọa Canh Tuất – Hướng Giáp Thìn, nạp âm thuộc Kim.
Độ tọa Huyệt : Canh Tuất Bình phân , Kim độ.
Quẻ : Long thấu địa thuộc quẻ : Hỏa Thiên đại hữu.
Dùng Cục : Hợi – Mão – Mùi , Mộc cục – Tọa Tam sát hung.
Cục : Dần – Ngọ - Tuất ( Hỏa cục ) : Cát.
Cục :Thân – Tý – Thìn : Thủy cục , Tài cục thứ cát .
Cục : Tị - Dậu – Sửu , Kim cục , Tiết cục bình.
2/Kiêm Càn Tốn 3 phân.
Vòng địa bàn chính châm 120 phân kim : Tọa Canh Tuất – Hướng Canh Thìn.(
122,5 độ ).
Vòng Thiên bàn Phùng châm 120 phân
kim : Tọa Bính Tuất
– Hướng Bính Thìn.
Tú độ : Tọa sao Khuê 14 độ - Hướng sao
Giác 2 độ.
Xuyên sơn 72 Long : Tọa Canh
Tuất – Hướng Giáp Thìn.
Thấu địa 60 Long : Tọa Nhâm Tuất – Hướng Bính Thìn ,
nạp âm thuộc Thủy.
Độ tọa Huyệt : Ất Bình phân , Mộc độ.
Quẻ : Long thấu địa thuộc quẻ : Thủy Thiên Nhu.
Dùng Cục : Hợi – Mão – Mùi , Mộc cục – Tọa Tam sát hung.
Cục : Dần – Ngọ - Tuất ( Hỏa cục ) : Cát.
Cục :Thân – Tý – Thìn : Thủy cục , Tài cục thứ cát .
Cục : Tị - Dậu – Sửu , Kim cục , Tiết cục bình.
3/ Chân lịch số .
·
Tiết Thanh Minh , Thái Dương đến Tuất. Hội 2
phương Dần , Ngọ đều cát .
·
Tiết Hàn Lộ : Thái Dương đến Hướng Hướng, chiếu
Tuất tốt.
·
Tiết Sương Giáng: Thiên Đế đến Tuất tốt.
Khai môn : Nên Thìn hợp chất khố tốt.
Phóng Thủy : Nên dùng Giáp ,Ất phương
tốt. Tả Thủy đảo hữu hung , Hữu Thủy đảo tả tốt.
Hoàng Tuyền : Sát tại Tốn , Tị , Bính phương .Không nên khai môn phóng Thủy.
Tạo táng : Tuất Sơn – Thìn Hướng, Không nên dùng năm tháng ngày giờ Hợi –
Mão – Mùi , Mộc cục là phạm Tam sát hung.
3/ Chọn năm tháng ngày
giờ cho cục Tọa Tân – Hướng Ất.
Tháng Giêng
( Dần ) : Ất , Đinh , Tân , Kỷ, Quý – Dậu bình. Bính Ngọ tốt.
Tháng 2 (
Mão ) : Tọa Tam sát hung không dùng.
Tháng 3 (
Thìn ) : Thìn , Tuất xung phá sơn không dùng.
Tháng 4 ( Tị
) : Giáp ,Mậu , Canh – Ngọ tốt. Ất , Kỷ
, Quý – Sửu , Ất , Kỷ , Tân, Quý - Dậu
thứ.
Tháng 5 ( Ngọ ) : Giáp ,Bính,Mậu , Canh– Dần tốt,
Giáp ,Bính,Mậu , Canh– Thân thứ cát.
Tháng 6 (
Mùi ) : Tọa Tam sát hung không dùng.
Tháng 7 (
Thân ) : Không có ngày tốt . Bính , Mậu – Thân. Ất , Kỷ , Tân, Quý - Dậu , Bính Tý bình.
Tháng 8 ( Dậu
) : Giáp , Mậu , Canh– Dần tốt . Giáp ,Bính,Mậu , Canh– Thân thứ cát.
Tháng 9 ( Tuất
) : Bính, Canh - Dần tốt . Bính , Canh – Ngọ, Giáp Mão , Giáp dần tốt.
Tháng 10 ( Hợi
) : Tam sát hung không dùng.
Tháng 11 : Giáp,Bính,Mậu
, Canh – Dần tốt . Giáp,Bính,Mậu , Canh, – Thân thứ cát .
Tháng 12 ( Sửu
) : Giáp , Bính, Canh –, Dần, Thân tốt . Giáp ,Bính, Canh– Ngọ thứ cát.
4/ Khảo chính giờ cát hung định cục .
Tý – Bình, Sửu
– Bình , Dần –Cát , Mão – Hung. Thìn – Phá , Tị - Bình, Ngọ - cát. Mùi – Hung .
Thân – Bình, Dậu – Bình . Tuất – cát , Hợi – Hung.
TUẤT SƠN – THÌN HƯỚNG.
1/ Tuất Sơn – Thìn Hướng.
Kiêm Tân Ất 3 phân – Tên là Thiên
Đình Long.
Thiên Đình Long cung rất hữu tình,
Điền trang lục súc đầy thôn trang.
Tăng địa tấn tài nhiều điềm cát ,
Theo gió gia thanh gần Đế kinh.
Long ấy đa phú quý , ứng đắc của hoạnh
tài .
Như hạ Huyệt
7 phân Tuất sơn – Tọa Bính Tuất – Hướng Bính Thìn – Thổ Long , Thổ Hướng , Dương
lai Dương cấu.
Thủy lưu xuất
khứ tại Tốn Tị - Là Thủy cục , Mộ Hướng , Tuyệt Thủy lưu , thượng cát . Nếu như
có Lộc , Mã ứng làm Thiên thê , như Nhâm Quý Thủy triều lai ( Vượng Thủy ) ,
cùng được Đinh Mùi ( Dưỡng ) , Khôn Thân ( Sinh ) lai triều tương hợp , 3 năm đã
phát , 12 năm hưng vượng , năm Thân – Tý – Thìn sinh quý tử , 18 năm song song
khoa cử, cháu con phú quý lâu dài .
Nếu gặp Giáp
Mão ( Tử ) Thủy lai triều , Phạm Liêm Trinh Hoàng tuyền , chủ ly hương bệnh tật
, đại bại . nếu đảo ra Đinh Mùi , Khôn Thân là Bệnh Hướng phá Tham lang , cũng
có phú chứ không quý , phần nhiều chết trẻ bại tuyệt . An táng hướng này sai Thủy
pháp rất hung , phải thận trọng.
2/ Tuất Sơn – Thìn Hướng.
Chính Hướng – Tên là Du Đãng Long.
Long tên Du Đãng phá gia thanh,
Nam thì trộm cắp , nữ điếm đàng.
Dẫu có tư tài dư trăm vạn,
Đáo đầu chẳng khỏi thọ nạn tai.
Long này chủ
du đãng , phá gia chi tử , tù đày hình thương,
trưởng phòng tuyệt trước , trung và út bình bình.
Như hạ Huyệt
Tuất sơn – Tọa Mậu Tuất – Hướng Mậu Thìn – Mộc Long , Mộc Hướng , Dương giáng ,
Dương thăng, Thủy xuất khứ Giáp mão là Kim cục – Là xung phá Thai thần , chủ bần
tiện . Bính Ngọ xuất khứ phạm quan phù Thủy cục , chủ lưu đày , kiện tụng , chết
trẻ.
Như Kim cục
lập hướng Dưỡng Thủy ra Cấn Dần là Thủy quy Tuyệt , Quý nhân , Lộc , Mã thượng
ngự giai , cũng được phú quý nhưng không lâu dài.
3/ Tuất Sơn – Thìn Hướng.
Kiêm Càn Tốn 3 phân – tên là Kim
Long.
Kim Long cung quan quý có dư,
Lại thêm con cháu giỏi thi thư.
Đăng khoa , cập đệ tên kim bảng.
Phú quý song toàn rạng gia môn.
Long này phú
quý đời đời , cập đệ khoa cao , nhiều điền trang ruộng đất trâu ngựa, trưởng
nam đại vượng trước.
Như hạ Huyệt
7 phân Tuất sơn – Tọa Canh Tuất – Hướng Canh Thìn – Kim Long , Kim Hướng , Thủy
lưu xuất Cấn Dần là thượng cát .Vì Kim cục , Dưỡng Hướng, Thủy quy Tuyệt – Là
Quý nhân Lộc , Mã thượng giai , thượng cát .
Ất làm truy
, Giáp làm lộc , Cấn ngự vệ . Sách rằng :
Tứ cá Lộc Tồn loan loan khứ.
Nhi tôn văn võ bái đan bình.
Nếu được
thêm nước Tốn Tị Tham Lang Thủy dài lai triều là thượng cách . Ngọc kho vàng đống
, tiền bạc đầy kho . Nữ nhân cũng đắc tài lộc , xuất quan cưỡi ngựa. Năm Hợi –
Mão – Mùi phát đạt , năm Tị - Dậu – Sửu sinh quý tử , 18 năm đại vượng tài lộc
, 24-36 năm con cháu nhập Triều đường, 7 đời vinh hoa.
Nếu Thủy từ
Tốn Tị là bệnh của Mộc cục , lưu xuất ra Khôn Thân là Suy Hướng , Tuyệt Thủy lưu thì nhân suy ,
tài tán , khó đương nổi, phạm nghịch Long , khi an táng nên xem xét cẩn thận Thủy
pháp này.
Về phân kim
mộ của Vua Minh Mạng thì vẫn là một bí mật lớn cho đến ngày nay. Ta đọc lại “ Hồi
ký của Phạm Quỳnh “ viết về điều đó như sau : “Nơi Hiếu Lăng này ở khuất núi ,
cái địa thế không được rại rễ như nơi Thiên Thụ, nhưng có cái vẻ u sầm hơn .
Chung quanh bịt tường kín cả , rõ ra một cái thành rộng. Vào trong trông cảnh
tượng khác hẳn ở Lăng Gia Long . Cây cối um tùm , Đình , Ta , Lâu đài rải rác
khắp mọi nơi. Dây là hồ Tân Nguyệt, kia là cầu Thông Minh , nọ là núi Tam tài ,
xa kia là Đình Điếu Ngư, lại xa nữa là quán Nghênh Lương . Tẩm Điện thì ở giữa,
trước Lăng chứ không phải bên cạnh . Gọi là Điện Sùng Ân, ở trên cái gò tên là
núi Phụng Thần. Trong Điện bày biện cũng như Điện Minh Thành Gia Long , nhưng
nhiều đồ hơn. Đại khái thì các Lâu đài , Đình , Điện chính đặt ở giữa cả , thẳng
vào Lăng . Sau Điện đến cái Bi Đình , trong dựng bia “ Thánh đức Thần công “ .
Phía Đông có núi Viên Trạch , trên dựng Linh phương các . Núi Đức Hóa trên dựng Thuần Lộc Hiên ,
núi Đạo Thống trên dựng Quan Lan Sở . Phía Tây có đảo Trấn Thủy , trên dựng Hư
Hoài tạ, sau một ít thì đặt nhà Thần Khố . Lại có núi Tĩnh Sơn dựng Tả Tòng
phòng , núi Ý Sơn dựng Hữu Tòng Phòng . Cứ đọc bấy nhiêu tên , cũng đủ biết chốn
này là cơ ngơi của một ông Vua thượng văn , chớ không phải thượng võ như đức
Vua cha là đức Gia Long . Trước mặt Lăng có đặt những khu giồng hoa , xây dọc
xây ngang hình chự triện trông rất xinh . Lại có 1 cái cửa nghi môn bằng đồng
hình cái bài phường , rồi đến cái cầu, đi thẳng vào thì bước lên bực đá , trên
là cái thành tròn , trong cây mọc như rừng , không biết nấm mộ ở chỗ nào . Vì từ
đời đức Minh Mạng thì theo lệ cổ , khi chôn Vua phải chôn mật , đào đường tụy đạo
đem quan vào, xong lấp lại không cho ai biết chỗ. Phong cảnh ở đấy biệt ra một
khí vị riêng , như âm thầm , như u uất. Chỗ này mới thực là cảnh tiêu sắt như cảnh
mùa thu. Xem cảnh đoán người thì biết ông Vua nằm đấy thực là mang cái tư cách
, tính tình một nhà văn sĩ thi nhân vậy.” .
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét