GIẢI MÃ NHỮNG BÍ ẨN VỀ KINH THÀNH HUẾ VÀ LĂNG MỘ CÁC VUA NGUYỄN. BÀI 9.
Thứ Bảy, 27 tháng 6, 2020
GIẢI MÃ NHỮNG BÍ ẨN VỀ KINH THÀNH HUẾ VÀ LĂNG MỘ CÁC VUA NGUYỄN. BÀI 9.
I.NGUỒN GỐC VÀ QUÁ TRÌNH KHỞI PHÁT CỦA 9 ĐỜI CHÚA VÀ 13 ĐỜI VUA NHÀ NGUYỄN.
II..LĂNG MỘ CỦA CÁC VUA NGUYỄN TẠI HUẾ.
1.LĂNG THIÊN THỌ CỦA VUA GIA LONG.
2. HIẾU LĂNG CỦA VUA MINH MẠNG.
3. XƯƠNG LĂNG(昌陵) - LĂNG CỦA VUA THIỆU TRỊ.( Tiếp theo ).
Lăng Thiệu Trị : Có tên chữ là Xương Lăng(昌陵) là nơi chôn cất hoàng đế Thiệu Trị. Đây là một di tích trong Quần thể di tích cố đô Huế được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới ngày 11 tháng 12 năm 1993.
Lăng Thiệu Trị nằm dựa lưng vào núi Thuận Đạo, ở địa phận làng Cư Chánh, xã Thủy Bằng, huyện Hương Thủy, cách Kinh thành Huế chừng 8 km. So với lăng tẩm các vua tiền nhiệm và kế vị, lăng Thiệu Trị có những nét riêng. Đây là lăng duy nhất quay mặt về hướng Tây Bắc, một hướng ít được dùng trong kiến trúc cung điện và lăng tẩm thời Nguyễn. Cách lăng 8 km về phía trước, ngọn núi Chằm sừng sững được chọn làm tiền án. Dòng sông Hương chảy qua trước mặt làm yếu tố minh đường. Ngay cách chọn "Tả thanh long" và "Hữu bạch hổ" cũng có những nét khác thường: đồi Vọng Cảnh ở bên này sông được chọn làm "rồng chầu", nhưng "hổ phục" lại là ngọn Ngọc Trản ở bên kia sông. Đằng sau, núi Kim Ngọc xa mờ trong mây được chọn làm hậu chẩm; đồng thời, những người kiến trúc lăng còn đắp thêm một mô đất cao lớn ở ngay sau lăng để làm hậu chẩm thứ hai. Một nét riêng khác là lăng không có La thành bao quanh. Nếu ở lăng Gia Long, La thành bằng gạch được thay thế bởi vô số núi đồi bao quanh như một vành đai tự nhiên, hùng tráng bảo vệ giấc ngủ cho vị tiên đế triều Nguyễn thì ở lăng Thiệu Trị, những cánh đồng lúa, những vườn cây xanh rờn ở chung quanh được xem là La thành. Chính vòng La thành thiên nhiên đó tạo cho cảnh quan lăng Thiệu Trị sự thanh thoát và yên bình.
….. Lăng Thiệu Trị khác lăng Minh Mạng là không xây La thành, nhưng giống lăng Gia Long là lợi dụng những dãy núi đồi chung quanh để làm nên một vòng La thành thiên nhiên rộng lớn. Trong vòng La thành hùng vĩ đó, lăng Thiệu Trị dựa lưng vào chân núi Thuận Đạo, gần trước mặt lăng là một vùng đất bằng phẳng cỏ cây xanh tươi, ruộng đồng mơn mởn trải dài từ bờ sông Hương đến tận cầu Lim. Xét về phong thủy, lăng Thiệu Trị ở vào vị thế "sơn chỉ thủy giao". Lăng quay mặt về hướng Tây Bắc, một hướng chưa bao giờ được dùng trong các công trình kiến trúc lớn ở Huế bấy giờ. Phía trước, cách lăng khoảng 1 km có đồi Vọng Cảnh, bên trái có núi Ngọc Trản chầu về trước lăng theo vị thế "tả long hữu hổ". Ngọn núi Chằm cách đó khoảng 8 km đứng làm "tiền án" cho khu vực lăng, động Bàu Hồ ở gần hơn làm bình phong thiên nhiên cho khu vực tẩm. Ở đằng sau, ngoài ngọn núi Kim Ngọc ở xa, người xưa đã đắp một mô đất cao lớn làm "hậu chẩm" cho lăng. Trong phạm vi lăng có ba hồ bán nguyệt là hồ điện, hồ Nhuận Trạch, và hồ Ngưng Thúy cùng dòng khe từ hồ Thủy Tiên chảy ra bên phải, giao lưu với nhau bằng những đường cống xây ngầm dưới các lối đi.
2. KHẢO SÁT PHÂN KIM CỦA LĂNG MỘ.
TRỤC THẦN ĐẠO 303 -306 độ.
TẢ THỦY ĐẢO HỮU RA NHÂM TÝ.
Cung Càn (Tây Bắc) có các sơn:
a. Tuất: nằm trong giới hạn từ 292.5 đến 307.4 độ. Chính Tuất 300 độ.
b. Càn: nằm trong giới hạn từ 307.5 đến 322.4 độ. Chính Càn 315 độ .
c. Hợi: nằm trong giới hạn từ 322.5 đến 337.4 độ. Chính Hợi 330 độ.
HỎA CỤC.
Thủy ra 6 chữ : Tân – Tuất, Càn – Hợi, Nhâm – Tý. Thì các phương Ất – Thìn , Tốn – Tị, Bính – Ngọ cao nên là Hỏa cục. Khởi Trường sinh tại Dần để luận Thủy.
THỦY RA NHÂM – TÝ.
Là Hỏa cục. Thủy ra Thai phương. Lập được 4 Hướng : Mộc dục – Suy – Tuyệt – Thai.
Tả Thủy đảo Hữu. Thủy Ra Nhâm không phạm Tý.
Lập Hướng Tuyệt.
Tọa Tị - Hướng Hợi.
Tọa Tốn – Hướng Càn.
Phú quý đinh tài đều phát.
Ngoài ra còn lập được 2 Hướng bán hung bán cát.
Lập Hướng Suy .
Tọa Quý – Hướng Đinh.
Tọa Sửu – Hướng Mùi.
Phát phú quý , phúc thọ cao.
Lập Hướng Thai.
Tọa Bính – Hướng Nhâm.
Tọa Ngọ - Hướng Tý.
Phát lớn cả đinh lẫn tài.
Tọa Tốn – Hướng Càn. Tả Thủy đảo Hữu ra Nhâm Tý.
TỐN SƠN – CÀN HƯỚNG .Thủy ra Nhâm Tý. Hỏa cục.
Thủy ra Thai – lập Hướng Tuyệt. Tả Thủy đảo Hữu qua Minh đường ra Thai, hợp Văn khố tiêu thủy, Dương công cứu bần, Tiến thần Thủy pháp. Thư nói : Lộc tồn lưu tận bội kim ngưu. Chủ phát phú quý , phúc thọ song toàn.
1/GIÁP LONG NHẬP THỦ.
Long này được 2 hướng Thôi Quan:
1/ Cấn Sơn – Khôn Hướng.
2/ Tốn Sơn – Càn Hướng.
Lấy Kỷ Mão làm chính Khí.
Tốn Sơn – Càn Hướng.
Giáp Long nhập thủ , lạc mạch ở Tả, lập Huyệt tọa Càn – Hướng Tốn, nên nhích về bên hữu. Lấy Kỷ Mão làm chính Khí , mạch xuyên vào lưng hữu.
Thôi quan Thiên có thơ .
Âm cơ Huyệt Tốn hướng Cơ phong.
Khí tòng hữu yêu, gia hưng long.
Tả hữu bất giao long thất độ.
Quan quả , phong bì, động ôn hoàng.
Nghĩa : Long Giáp Huyệt Tọa Tốn – Hướng Càn. Khí theo vào lưng hữu, nhà hưng thịnh. Nếu như tả hữu chẳng giao , Long sai độ số thì sinh cô quả , phong tật và bệnh ôn hoàng.
• Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
- Kiêm Thìn Tuất : Tọa Bính Thìn – Hướng Bính Tuất. ( 312,5 độ )
- Kiêm Tị Hợi : Tọa Canh Thìn – Hướng Canh Tuất. ( 317,5 độ )
• Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
- Kiêm Thìn Tuất : Tọa Canh Thìn – Hướng Canh Tuất.
- Kiêm Tị Hợi : Tọa Đinh Tị - Hướng Đinh Hợi.
2/THÌN LONG NHẬP THỦ.
Thìn Long có 2 Hướng.
1/ Tọa Tốn – Hướng Càn.
2/ Tọa Cấn – Hướng Khôn .
Lấy Giáp Thìn làm chính Khí.
Tọa Tốn – Hướng Càn.
Thìn Long nhập thủ, lạc mạch bên hữu. Huyệt lập Tọa Tốn – Hướng Càn, nhích về bê tả, gia chút ít Ất. Lấy Giáp Thìn làm chính Khí , mạch xuyên vào tai hữu.
Thôi quan Thiên có thơ .
Cang kim Huyệt Tốn hướng Dương kị.
Khí tòng hữu nhĩ vi hợp củ.
Thiên quan vi gia Huyệt niên tả.
Cự phú , đản khủng vô kì di.
Nghĩa : Thìn Long Huyệt Tốn, hướng phương Càn. Khí mạch theo tai hữu vào là hợp khuôn phép. Gia chút ít vào Ất, Huyệt nên dán sát vào tả. Xuất giầu to , chỉ sợ không thọ.
• Phân kim theo Chính châm Địa bàn.
- Kiêm Thìn Tuất : Tọa Bính Thìn – Hướng Bính Tuất. ( 312,5 độ )
- Kiêm Tị Hợi : Tọa Canh Thìn – Hướng Canh Tuất. ( 317,5 độ )
• Phân kim theo Trung châm Nhân bàn :
- Kiêm Thìn Tuất : Tọa Canh Thìn – Hướng Canh Tuất.
- Kiêm Tị Hợi : Tọa Đinh Tị - Hướng Đinh Hợi.
Theo Tả Ao trong cuốn “ Bích ngọc Thần thơ ” thì Thủy chảy đến không nên khắc Long nhập thủ , Thủy chảy đi không nên khắc Hướng. Đây là bí quyết ít người biết.
TỐN SƠN – CÀN HƯỚNG.
• Tốn Sơn – Càn Hướng , gia Thìn.
Dùng Tọa Bính Thìn – Hướng Bính Tuất phân kim. Tọa sao Chẩn 13-14 độ, ấy là Tân Tị Mộc độ , bình phân Bính Thìn – Kỷ Tị . Chủ phú quý đời đời bất tuyệt. nếu tọa sao Chẩn 15-16 độ , phạm Kim Mộc quan sát , mọi sự chẳng lành .
• Tốn Sơn – Càn Hướng , gia Tị .
Dùng Tọa Canh Thìn – Hướng Canh Tuất phân kim . Tọa sao Chẩn 6-7 độ, ấy là Quý Tị Thổ độ , bình phân Tân Tị , Kỷ Tị. Chủ ngành 2,4,5 phát đinh tài . Qua sao Chẩn 8,5 độ , phạm Mộc Thổ quan sát , mọi sự chẳng lành .
• Tốn Sơn – Càn Hướng , chính châm.
Dùng Tọa Canh Thìn – Hướng Canh Tuất phân kim. Tọa sao Chẩn 10 độ - Hướng sao Khuê 1,5 độ , làm Mộc cục . Cục này nếu Thân sơn cao lớn , là Lộc sơn , chủ ngành trưởng nhân đinh hưng vượng, các ngành khác thứ cát . Nếu phương Tân sơn cao lớn , đinh tài đều vượng , các ngành tốt đều như nhau .
Nếu Tân phương sơn cao lớn, có Càn Thủy triều về , chủ nam được vợ quý , nữ được hiền phu. Nếu phương Ất sơn cao lớn , chủ ngành 3 đinh tài đều vượng . Nếu Hữu Thủy đảo Tả ra Đinh Mùi , chính là Sinh hướng – Vượng khứ nghinh Sinh , phú quý song toàn , vợ hiền con hiếu . Nếu Thủy xuất ra Tân Tuất ( Hỏa cục ) là Tuyệt xứ phùng Sinh , chủ phú quý , thọ cao , nhân đinh đại vượng . Nếu tả Thủy đảo Hữu ra Nhâm Tý là Thai phương Tuyệt Hướng là Cứu bần Thủy pháp , công cao , hiển đạt , đinh tài đều vượng , phú quý tề lai , thật đại cát đại lợi .
Phản cục : Nếu phương Thìn có núi cao lớn , các phòng đinh tài đại bại, không có ngày hưng phát . Tuất ,Sửu phương có núi cao lớn , chẳng lợi trưởng nam, quan phi khẩu thiệt . Mùi sơn có núi cao lớn , ngành trưởng hoán thê đổi thiếp , tuyệt tự . Bính Ngọ sơn có núi cao lớn, cha hưng con bại . Nhâm Tý có núi cao lớn , chẳng lợi cho ngành 3. Canh Dậu sơn có núi cao lớn, ngành trưởng và 4 chẳng lợi . Giáp Mão có núi cao lớn , ngành 6 chẳng lợi .
Nếu Thủy xuất Canh dậu phương , là Sinh Hướng Thủy xung phá Thai thần , lúc đầu có vượng đinh tài sau này tuyệt tự , bần hàn . Dần phương có núi cao lớn, ngành 3 sớm tuyệt tự . Nếu Thủy xuất Quý Sửu ( Là Bệnh Hướng Kim cục ) tất hại người thiếu niên thông minh.
• Tốn sơn – Càn Hướng , kiêm Thìn Tuất.
Dùng Tọa Bính Thìn – Hướng Bính Tuất phân kim ( 312,5 độ ) . Tọa sao Chẩn 13 độ - Hướng sao Khuê 5 độ , làm Mộc cục để luận . Mộc trường sinh tại Càn Hợi. Cục này Tiên Thiên phối Hậu Thiên ( Vì Tuất nạp Ly ) , mọi ngành đều đăng quang vinh hoa phồn thịnh. Nếu được phương Càn Trường sinh Thủy đáo Minh đường , tất xuất người công danh hiển đạt . Càn Thủy ứng Càn Hướng là Long tú Thiên mông đại cát , là tứ trụ mà Âm Dương đắc phối, tọa Lộc , nghinh Lộc – Lộc Mã triều nguyên chi cách . Ấy cũng là Âm Mộc Âm luận, phía sau bên hữu Lạc sơn thấp ,Dương Thủy hành Mộc Long, lại được trước mặt có sơn phong nhọn đẹp , chủ xuất trung lương về tướng. Đế vượng Thủy lai triều , chú phú quý vinh hoa , tốc phát nhân đinh , tăng tuổi thọ phát quan phát quý .
• Tốn Sơn – Càn Hướng , kiêm Tị Hợi.
Dùng Tọa Canh Thìn – Hướng Canh Tuất phân kim ( 317,5 độ ) . Tọa sao Chẩn 6,5 độ - Hướng sao Bích 8,5 độ , làm Mộc cục . Tốn và Thìn Thổ làm chồng , Tị cùng Bính Hỏa làm vợ. Chẳng hay phối hiệp ,Âm Dương sai phối , mất đi chủ quyền. nếu là chân Cục thì hậu Thác Lạc sơn chẳng hợp cao, trước mặt Tuất Càn phương cần nhọn đẹp . Sửu , Cấn , Dần phương có phong loan cao chiếu , nhà có kẻ đọc sách Thánh hiền . Chính phối Tham Lang tinh hiển đạt , văn chương thành danh .
Tuất càn Thủy nghịch triều tuổi thọ cao . Hợi Nhâm Thủy lai triều tài vượng . Sửu, Cấn , Dần , Giáp , Mão, Ất có Thủy chảy về , thực lộc vạn chung.
Nếu Thuỷ chảy về quy tụ tại Khôn thân xuất khứ có tên Lộc Tồn khứ tận – Áo gấm về làng , chỉ hiềm kiếp luận 48 năm mà thôi. Sau đó tu tạo lại cũng hưng thịnh lại . Cục này nên phóng Thủy Khôn là cát nhất.
Phản cục : Canh phương là Hoàng tuyền , Quý Tý có Thủy đến xuất dâm loạn phong tật . Thân Canh Thủy đến chủ phụ nữ trụy thai , con nuôi nối dõi . Tốn , Tị Bính phương có núi cao lớn , xuất nhiều bệnh tật đa đoan. Ngọ Đinh phương có núi cao lớn làm cướp phá nhà . Mùi Khôn phương có núi cao lớn , chủ có thủy hỏa tai , nếu có Thủy chảy lại là Thủy Hỏa chẳng giúp nhau , xuất huyết , vô hậu. Nếu tả Thủy đảo hữu xuất tại Tuất , Càn , Hợi , chủ tổn nhân đinh , xuất điên cuồng. Nếu càn Hợi song Thủy lai triều , lo về việc yểu tử chết non.
TỐN SƠN – CÀN HƯỚNG.
1/Kiêm Thìn Tuất 3 phân ( Theo Mộc cục ).
Vòng địa bàn chính châm 120 phân kim : Tọa Bính Thìn – Hướng Bính Tuất.( 312,5 độ ).
Vòng Thiên bàn Phùng châm 120 phân kim : Tọa Canh Thìn – Hướng Canh Tuất.
Tú độ : Tọa sao Chẩn 13 độ - Hướng sao Khuê 6 độ.
Xuyên sơn 72 Long : Tọa Bính Thìn – Hướng Nhâm Tuất.
Thấu địa 60 Long : Tọa Kỷ Tị - Hướng Ất Hợi ,nạp âm thuộc Mộc.
Độ tọa Huyệt : Bình phân Tân , Mộc độ.
Quẻ : Long thấu địa thuộc quẻ : Trạch Phong đại quá .
Dùng Cục : Hợi – Mão – Mùi , Mộc cục – Hướng sát.
Cục : Dần – Ngọ - Tuất ( Hỏa cục ) : bình.
Cục :Thân – Tý – Thìn : Thủy cục , cát .
Cục : Tị - Dậu – Sửu , Kim cục , Tọa Tam sát hung.
2/Kiêm Tị Hợi 3 phân ( Theo Hỏa cục ).
Vòng địa bàn chính châm 120 phân kim : Tọa Canh Thìn – Hướng Canh Tuất.( 317,5 độ ).
Vòng Thiên bàn Phùng châm 120 phân kim : Tọa Bính Thìn – Hướng Bính Tuất.
Tú độ : Tọa sao Chẩn 7 độ - Hướng sao Bích 8 độ.
Xuyên sơn 72 Long : Tọa Kỷ Tị – Hướng Ất Hợi.
Thấu địa 60 Long : Tọa Tân Tị - Hướng Đinh Hợi ,nạp âm thuộc Kim.
Độ tọa Huyệt : Bình phân Quý , Thổ độ.
Quẻ : Long thấu địa thuộc quẻ : Bát thuần Tốn .
Dùng Cục : Hợi – Mão – Mùi , Mộc cục – Cát.
Cục : Dần – Ngọ - Tuất ( Hỏa cục ) : Cát.
Cục :Thân – Tý – Thìn : Thủy cục , Tọa Tam sát hung.
Cục : Tị - Dậu – Sửu , Kim cục , Bình.
3/ Chân lịch số .
• Tiết Thu phân , Thái Dương đến Tốn . Hội 2 phương Canh , Quý đều cát .
• Tiết Xuân phân , Thái Dương đáo Hướng chiếu Tốn tốt.
• Tiết Lập Hạ : Thiên Đế đến Tốn tốt.
Khai môn : Nên Tuất hợp chất khố tốt.Trên Tý có hoạnh tài, trên Càn chính môn cát.
Phóng Thủy : Nên dùng Quý phương tốt. Hữu Thủy có Thủy đến là cát , Thủy đi là hung.
Hoàng Tuyền : Sát tại Tân , Nhâm phương , Trên Nhâm không nên khai môn , phóng Thủy.
Tạo táng : Tốn sơn – Càn Hướng, Không nên dùng năm tháng ngày giờ Tị - Dậu – Sửu , Kim cục là phạm Tam sát hung.
3/ Chọn năm tháng ngày giờ cho cục .
A /Tọa Tốn – Hướng Càn , kiêm Thìn Tuất 3 phân.
Tháng Giêng ( Dần ) : Nhâm Ngọ bình, Đinh , Quý Mão ngoại hướng sát.
Tháng 2 ( Mão ) : Ngày Bính, Canh, Nhâm – Thân tốt.
Tháng 3 ( Thìn ) : Phạm Kiếm phong sát .
Tháng 4 ( Tị ) : Tam sát hung không dùng.
Tháng 5 ( Ngọ ) : Ngày Bính , Canh, Nhâm – Thân tốt. Ngày Bính, Mậu , Canh, Nhâm – Dần thứ cát.
Tháng 6 ( Mùi ) : Ngày Bính , Canh, Nhâm – Thân tốt. Ngày Bính , Nhâm – Dần , cát.
Tháng 7 ( Thân ) : Bính , Nhâm – Thân , Bính , Nhâm – Tý, Thìn tốt. Các ngày Tuất cát.
Tháng 8 ( Dậu ) : Tam sát hung không dùng.
Tháng 9 ( Tuất ) : Phạm Kiếm phong sát .
Tháng 10 ( Hợi ) : Ngày Mậu , Canh – Ngọ thứ cát. Ngày Ất , Đinh , Tân – Mùi thứ cát. Ngày Quý mão hướng sát
Tháng 11 : Bính ,Mậu , Nhâm – Thìn tốt. Ngày Bính, Mậu , Canh, Nhâm – Thân tốt. Ngày Bính, Mậu , Canh, Nhâm – Dần thứ.
Tháng 12 ( Sửu ) : Tọa Tam sát an táng bất lợi.
4/ Khảo chính giờ cát hung định cục .
Tý – Tốt , Sửu – Hung , Dần –Bình , Mão – Bình . Thìn – Tốt , Tị - Hung, Ngọ - Bình. Mùi – Bình . Thân – Tốt , Dậu – Hung . Tuất – Bình, Hợi – Bình.
b/ Tọa Tốn – Hướng Càn , kiêm Tị Hợi 3 phân.
Nếu dùng năm tháng ngày giờ Thân – Tý – Thìn là phạm tam sát nên tránh.
Tháng Giêng ( Dần ) : Ất , Đinh,Tân , Quý – Dậu tốt, Mão thứ.
Tháng 2 ( Mão ) : Ngày Quý Mùi , Đinh Mùi bình. Bính , Canh , Nhâm – Dần hướng sát.
Tháng 3 ( Thìn ) : Phạm Kiếm phong sát .
Tháng 4 ( Tị ) : Ất , Đinh,Tân , Quý – Dậu tốt, Ất , Đinh, Quý – Sửu thứ,
Tháng 5 ( Ngọ ) : Không có ngày tốt . Ngày Bính, Mậu , Canh, Nhâm – Dần Bình.
Tháng 6 ( Mùi ) : Ất , Đinh,Tân , Quý – Dậu tốt, Mão bình .
Tháng 7 ( Thân ) : phạm tam sát nên tránh.
Tháng 8 ( Dậu ) : Đinh , Quý – Sửu, Dậu tốt.
Tháng 9 ( Tuất ) : Phạm Kiếm phong sát .
Tháng 10 ( Hợi ) : Ất , Đinh,Tân , Quý – Mùi tốt. các ngày Mão bình.
Tháng 11 : Tọa Tam sát an táng bất lợi.
Tháng 12 ( Sửu ) : Ất , Đinh,Tân , Quý – Dậu tốt, Mão thứ.
4/ Khảo chính giờ cát hung định cục .
Tý – Hung , Sửu – Bình , Dần –Tốt , Mão – Thứ . Thìn –Hung , Tị - Bình , Ngọ - Tốt . Mùi – THứ . Thân –Hung , Dậu – Bình . Tuất – Tốt , Hợi – Thứ .
TỐN SƠN – CÀN HƯỚNG.
1/Tốn Sơn – Càn Hướng . Kiêm Thìn Tuất 3 phân – Tên là Phục Khí Long.
Phục Khí Long có khác lạ , việc khác lạ này ít người biết , có lúc quyền quý ngang triều đình , chẳng lâu thì đã bại . Long này được Cửu tinh nhập Miếu thì võ chức lừng danh . Nếu gặp Sơn , Thủy hung thì có bệnh ôn hoàng , tổn thương các loại .
Như hạ Huyệt 7 phân Tốn sơn – Tọa Nhâm Thìn – Hướng Nhâm Tuất – Là Thủy Long , Thủy Hướng . Nên có Thủy tụ giữa Minh đường mới cát , Minh đường mà Thủy đi thẳng tất hung.
Thủy xuất ra Đinh Mùi ( Mộ ) là đại cát , Mộc cục , Sinh hướng đa tử tôn , lộc tài đều vượng , tuổi thọ cao. Thủy ra Tân Tuất là Tuyệt xứ phùng Sinh cũng cát .
Nếu Thủy ra Khôn Thân là Tuyệt phương phá Sinh , xung Vượng lắm bệnh tật , con cháu sớm bại tuyệt , ứng hung vào các năm Thân – Tý – Thìn , Thủy ra nơi này không thể xem nhẹ mà dùng.
Nếu Thủy xuất ra Dần Giáp là Kim cục , Bệnh Hướng là bại tuyệt đa hung , cách này không nên dùng.
2/Tốn Sơn – Càn Hướng.Chính Hướng – Tên là Tử Thụ Long .
Tử Thụ Long cung phúc quý vẹn toàn .Đinh xuất công khanh , bái tướng phong hầu. Long này mừng giận thất thường , lắm tài năng nhưng hung ác , nên có phú quý mà chẳng lâu dài , ngành trưởng và giữa được vượng ; người mạng Thủy , Thổ phát phú.
Bốn vị : Quý nhân tại Dậu , Mã tại Ngọ, Lộc tại Càn Hợi , Lộc Mã tại Giáp tức là cùng chánh Lộc tương chiếu , uy nghi quan tinh , tại Tuất làm quan tinh , thừa Mã tại Tân , lại càn , cấn có phong sơn đẹp . Phối an Thủy lưu Tân Canh Khôn xuất Khố ra Đinh , làm Sinh Hướng , chủ anh em cập đệ đăng khoa , thiếu niên phát vinh hoa lỗi lạc , cách này ứng nghiệm rất nhanh.
Như hạ chính Tốn sơn – Đầu Tọa Tử Thụ- Hướng hiệp phước tinh , Kim hướng không biến . Theo sơn đầu Thủy Càn Hợi đến Nhâm xuất là Hỏa cục , Tuyệt Hướng , Thai phương , là Lộc Tồn tiêu Thủy phú quý , tuổi thọ cao , nhân đinh vượng.
Nếu Càn Hợi Nhâm Thủy lưu xuất ra Canh Dậu – Sinh Hướng , Thủy ra Thai , nếu có phú quý cũng không lâu , 24 năm thoái bại , nam nữ mê hoa đắm sắc , điên đảo thất thường , mọi việc khó đương . Năm Thân – Tý – Thìn thấy thoái bại.
3/Tốn Sơn – Càn Hướng. Kiêm Hợi Tị 3 phân – Tên là Quan Dưỡng Long.
Còn gọi là Quan Khố Long , Long cư nơi quan lộc , có điền viên , sản nghiệp xung túc, nhân đinh hưng vượng, đất này gồm cả phú và công khanh . Long này được Cửu tinh nhập Miếu xuất võ chức , 2 đời vạn sự như ý , ngành trưởng và giữa vượng tướng.
Như hạ Huyệt 7 phân Tốn sơn – Tọa Ất Tị - Hướng Ất Hợi - Hỏa Long , Hỏa Hướng , Dương lai cùng thọ , Thủy lưu Tân Canh Khôn ra ở Mộ là Mộ cục , Sinh Hướng , Mộ Thủy lưu là thượng cát . con cháu quý hiển , đại vượng nhân đinh, 3-9 năm điền trang hưng vượng , kho lẫm xung túc . Năm Dần – Ngọ - Tuất sinh quý tử , con cháu 9 đời lương thiện , ấm no hạnh phúc .
Nếu Thủy lưu Nhâm Quý xuất ra Càn – Là Tuyệt Hướng Tuyệt Thủy cũng được trung cát . vì xuất Lộc vị , khoa bảng trung bình , giỏi văn chương , chỉ xuất thày giáo, ngành y lý , bốc dịch giỏi . Nếu xuất ra Tân Tuất là hướng Tuyệt xứ phùng Sinh cũng đại cát lợi.
TỐN SƠN – CÀN HƯỚNG : Đây là hướng từ năm 2004 khí bắt đầu vượng , hướng này có tên là cung quý nhân , hướng về văn chương , thi cử có vận thế rất mạnh . Trung quốc cổ đại gọi là sơn hướng Khoa cử . Do vậy người ta thường mời các nhà Địa lý phong thủy chọn cho để đặt hướng nhà , hướng mộ . Vào các năm từ 2024- 2043 vận khí vào hợp thập , song tinh đáo hướng đắc khí rất tốt .
TỐN SƠN KHAI MÔN PHÓNG THỦY.
• Hoàng tuyền tại Tân , không nên có đường nước từ hướng đó chẩy đến chủ về sát nhân.
• Kiếp sát tại Quý , hướng đó không nên có gò núi , cây cối , lâu đài cao chiếu đến chủ bệnh tật triền miên .
• Khôn – Canh –Giáp hướng có nước chảy về chủ đem tài lộc đến cát lợi.
• Nhâm – Quý - Tân hướng phóng nước đi đại cát .
• Tấn Lộc tại Thìn , Tấn tài tại Tuất .
• Khai môn hướng Canh – Càn – Khôn – Cấn – Nhâm đại cát.
• Hợp người tuổi mạng Hỏa .
Thiên Nguyên Long : Sơn Tốn - Hướng Càn .
• Địa vận : 20 năm .
• Các vận 2, 8 vượng Sơn , vượng Hướng .
• Các vận 1, 9 toàn cục hợp Thập .
• Các vận 6, 9 cung Ly đả kiếp .
• Vận 6 Thành môn không dùng .
• Vận 5, 7 Tý - Dậu cát . Vận 1,3,8 Dậu cát .
• Các vận 2, 4, 9 Tý cát .
• Vận 4, 6 phạm Phản phục ngâm . Hung .
Xin theo dõi tiếp BÀI 10. dienbatn.
Tags:
NGHIÊN CỨU PHONG THUỶ
,
NGHIÊN CỨU PHONG THUỶ ÂM TRẠCH
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét